Thứ Ba, 31 tháng 12, 2013

Những khía cạnh triết học của việc xây dựng đời sống văn hoá mới ở huyện nam đông tỉnh thừa thiên huế hiện nay

5
thị trường tác động đến chuẩn mực đạo đức, tác giả đưa ra những chuẩn mực
chủ yếu của con người Việt Nam trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa hiện nay.
Ngoài ra còn một số bài báo, tạp chí của nhiều tác giả đã bàn đến các
nội dung: Đặng Hữu Toàn (2001), Hướng các giá trị đạo đức truyền thống
theo chuẩn giá trị chân thiện mỹ trong bối cảnh toàn cầu hoá và phát triển
kinh tế thị trường, tạp chí triết học số 4; Nguyễn Văn Huyên (2003), Lối sống
người Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá, tạp chí triết học số 12; Võ
Văn Thắng (2005), Một số mâu thuẫn nảy sinh trong xây dựng lối sống mới ở
nước ta hiện nay, tạp chí triết học số 8; Nguyễn Thị Thanh Huyền (2007),
Toàn cầu hoá và nguy cơ suy thoái đạo đức, lối lối con người Việt Nam hiện
nay, tạp chí triết học số 2, Cao Thu Hằng (2003), Giáo dục các giá trị đạo đức
truyền thống trong điều kiện hiện nay, tạp chí triết học số 11,… và một số tài
liệu “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Ban tư tưởng
văn hóa trung ương soạn thảo.
Mỗi công trình, đề tài là một góc nhìn riêng của tác giả, là tiếng nói
hiện thực của từng nhà nghiên cứu góp phần xây dựng bức tranh thêm hài hòa
về hành vi, lối sống con người và đất nước Việt nam trong bối cảnh hội nhập
thế giới. Đây là nguồn tư liệu tham khảo quý giá cho tác giả trong quá trình
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích là Làm rõ nội dung quan điểm triết học Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và của Đảng ta về đạo đức truyền thống. Làm rõ những giá trị
đạo đức truyền thống Việt Nam. Trên cơ sở đó, xem xét thực trạng về đạo đức
lối sống của thanh niên huyện Hóc Môn hiện nay và đưa ra những giải pháp
phù hợp trong việc phát huy giá trị truyền thống đạo đức dân tộc tốt đẹp.
Trên cơ sở mục đích đó, nhiệm vụ của luận văn là:
6
- Làm rõ một số giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam cơ bản và vai trò
của giá trị đạo đức truyền thống trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích thực trạng những giá trị đạo truyền thống trong lối sống
thanh niên huyện Hóc Môn. Từ đó, đề ra những giải pháp phát huy giá trị
đạo đức truyền thống thiết thực phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thanh niên huyện Hóc Môn thành phố Hồ
Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số nội dung cơ bản của đạo đức truyền
thống dân tộc Việt Nam; phát huy giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam
trong lối sống thanh niên cùng với việc kết hợp hài hoà giá trị hiện đại; số liệu
liên quan đến đối tượng nghiên cứu tính từ năm 2007 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Triết học duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội; Các quan điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh
và Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề phát huy và kế thừa các giá trị đạo
đức truyền thống dân tộc, vấn đề xây dựng đạo đức mới trong lối sống
thanh niên.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chung nhất của
luận văn là các nguyên tắc, phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng.
Trong đó chú trọng phương pháp thống nhất lịch sử - lôgíc, phân tích - tổng
hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng phương
pháp điều tra, so sánh, đối chiếu và sử dụng những số liệu của Ủy ban nhân dân
huyện Hóc Môn và nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hóc Môn Thành
phố Hồ Chí Minh.
7
6. Đóng góp của đề tài
- Luận văn đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm kế thứa và phát huy giá
trị đạo đức truyền thống dân tộc trong việc xây dựng lối sống đạo đức mới
cho thanh niên.
- Luận văn góp phần làm cơ sở lý luận cho các tổ chức chính trị xã hội
trong việc giáo dục đạo đức truyền thống cho thanh niên huyện Hóc Môn.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 2 chương, 6 tiết, phần mở đầu, phần kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG
1.1. Quan điểm của triết học Mác-Lênin, Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ
Chí Minh về giá trị đạo đức truyền thống
1.1.1. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về giá trị đạo đức truyền thống
C. Mác đã khẳng định rằng, sản xuất là yếu tố quyết định sự tồn tại của
cá nhân và phương thức sản xuất là hình thức hoạt động cơ bản của con
người, là mặt cơ bản của lối sống. Lối sống chính là phương thức, là dạng
hoạt động của con người, nó chịu sự quyết định của phương thức sản xuất. C.
Mác đã viết: “Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định quá trình
sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con
người quyết định sự tồn tại của họ; trái lại, sự tồn tại xã hội của họ quyết định
ý thức của họ” [9, tr.15] Đây chính là chìa khoá để nhận thức bản chất của
mọi hiện tượng xã hội, trong đó có đạo đức. Đạo đức chính là một hình thái ý
thức xã hội, nó phản ánh và bị quy định bởi tồn tại xã hội. Nó là biểu hiện của
một trạng thái, một trình độ phát triển nhất định những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội. Ph. Ăngghen đã khẳng định rằng, về thực chất và xét đến
cùng, các nguyên tắc, các chuẩn mực, các quan niệm đạo đức chẳng qua chỉ là
sản phẩm của các chế độ kinh tế, các thời đại kinh tế và cùng với tính quy
định của yếu tố thời đại, đạo đức còn bị chi phối bởi những yếu tố mang tính
dân tộc. Tức trong mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hoá riêng được tạo bởi
nét đặc trưng của lịch sử hình thành đất nước và bởi tính độc đáo của các
quan niệm, các chuẩn mực, các ứng xử đạo đức. Nhìn nhận tính độc đáo và sự
khác biệt ấy về mặt dân tộc trong cặp khái niệm cơ bản của đạo đức, cặp khái
9
niệm thiện ác, Ăngghen chỉ ra sự biến đổi của chúng qua các thời đại và dân
tộc. “Từ dân tộc này sang dân tộc khác, từ thời đại này sang thời đại khác,
những quan niệm thiện ác đã biến đổi nhiều đến mức chúng thành trái ngược
nhau”. Luận điểm này của Ăngghen có ý nghĩa rất lớn trong việc xóa bỏ
thành kiến dân tộc đối với những đặc điểm về đời sống đạo đức và những
phong tục tập quán không giống với các dân tộc.
Mỗi dân tộc đều có những cách thức riêng biệt trong tổ chức đời sống,
trong những nghi lễ cuới xin, ma chay, trong lối xã giao, quy tắc mời chào,
thăm viếng, . Những truyền thống, tập quán ấy được hình thành, phát triển,
biến đổi và cải biến dần dần cho mỗi ngày một thích hợp hơn với sự tiến bộ
lịch sử và lợi ích của nhân dân. Trong quan hệ gần gũi giữa dân tộc này và
dân tộc khác, những truyền thống, tập quán đạo đức ấy thường có sự giao lưu
và được bổ sung thêm.Tuy nhiên những hành xử của dân tộc này cho là tốt, là
hợp lý thì ở dân tộc khác cho là sai trái, thiếu đạo đức. Như đối với người
phương tây, mẹ con, anh em và những người thân yêu lâu ngày gặp lại thì
thường ôm hôn nhau. Những cử chỉ đó dưới con mắt người phương đông
thường bị coi là thiếu đạo đức.
Chủ nghĩa Mác không đánh giá đạo đức theo những phong tục tập quán
khác nhau của các dân tộc như thế, mà đánh giá đạo đức con người ở chỗ
những hành vi nào đó có phù hợp hay không phù hợp với sự tiến bộ của lịch
sử và hạnh phúc của nhân dân. Vì thế, có rất nhiều thứ đạo đức khác nhau
giữa các thời đại, các giai cấp, các dân tộc. Muốn hiểu đúng đắn một giá trị
đạo đức nào đó, chúng ta phải luôn luôn gắn bó với cơ sở ra đời của nó, và
phải đứng trên phương diện của dân tộc đó mà đánh giá… Nếu không nhận
thức được sự biện chứng ấy của giá trị đạo đức nói chung và giá trị đạo đức
truyền thống nói riêng mà khư khư giữ những giá trị lỗi thời, thì nhất định sẽ
lạc lõng trong xã hội mới. Vì vậy Lênin đã xác định giá trị của đạo đức ở chỗ
10
nó phục vụ cho tiến bộ xã hội, vì hạnh phúc của con người. “Đạo đức giúp
cho xã hội loài người tiến lên trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao
động”. Lênin nhấn mạnh rằng: “phát triển hợp quy luật của tổng số những
kiến thức mà loài người đã tích luỹ được dưới ách thống trị của xã hội tư bản,
xã hội của bọn địa chủ và xã hội của bọn quan liêu. Tất cả những con đường
đó, lớn và nhỏ, đã, đang và sẽ tiếp tục đưa tới văn hoá vô sản .”. Như vậy
Lênin đã gắn văn hoá xã hội chủ nghĩa với phát triển. Văn hóa là yếu tố nội
sinh, yếu tố làm cho chất lượng con người ngày một hoàn thiện, khả năng
hoạt động sáng tạo của con người ngày một nâng cao, phương thức ứng xử
giữa người với người ngày một cao đẹp. Đến lượt mình, sự phát triển chất
lượng con người, việc nâng cao năng lực sáng tạo của con người sẽ làm biến
đổi toàn bộ định hướng những giá trị vật chất của nền văn hóa nhân loại và sử
dụng toàn bộ tiềm năng to lớn của nó cho những mục đích tốt đẹp của con
người. Theo nghĩa đó. C. Mác đã khẳng định văn hóa là phương thức hoạt
động sống đặc thù của con người, phương thức con người “tái sản xuất ra toàn
bộ giới tự nhiên . theo quy luật của cái đẹp”. Đồng thời văn hóa cấu thành
một hệ thống gí trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên nền tảng
đó, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia tự khẳng định bản sắc riêng của mình. Hơn nữa
nó không đứng ngoài sự phát triển, mà nó duy trì một sự phát triển bền vững
và điều tiết sự phát triển đó.
Sự phát triển diễn ra trên cơ sở kế thừa tổng số kiến thức mà nhân loại
đã đạt được và cũng có thể coi kế thừa là khía cạnh cấu thành sự vận động và
phát triển. Kế thừa là cơ sở không thể thiếu được của phát triển bền vững. Do
đó những giá trị đạo đức, đạo đức truyền thống sẽ được kế thừa và phát triển
khi nó phù hợp với sự tiến bộ xã hội. Tuy nhiên tùy vào từng giai đoạn lịch sử
cụ thể của mỗi quốc gia mà những giá trị đạo đức này cho là phù hợp, giá trị
đạo đức kia lại không phù hợp.
11
Như vậy, khi bàn về đạo đức nói chung, đạo đức truyền thống nói riêng
Mác, Ăngghen, Lênin đã luôn luôn sử dụng những khái niệm cũ, như thiện,
ác, vinh dự, lương tâm, chủ nghĩa vị tha và chủ nghĩa vị kỷ, chủ nghĩa khổ
hạnh và chủ nghĩa hưởng lạc… nhưng đi sâu vào những khái niệm này.
Chúng ta thấy Mác, Ăngghen, Lênin trên cơ sở của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử đánh giá lại toàn bộ những tư tưởng đạo
đức từ xưa đến nay, đặt nền mong cho một đạo đức khoa học nhất và nêu lên
những nét cơ bản của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Lênin đã khẳng định rằng
“sự phát triển hợp quy luật” của đạo đức cộng sản là ở chỗ, nó là quá trình kế
thừa và phát triển, vừa kế thừa vừa phát triển toàn bộ các giá trị đạo đức của
nhân loại.
1.1.2. Quan điểm Đảng cộng sản Việt Nam về giá trị đạo đức truyền thống
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội VI đã
tác động mạnh mẽ đến nhận thức của nhân dân trên nhiều phương diện. yếu tố
con người, yếu tố đời thường với những nhu cầu tâm lý, tình cảm thiết yếu đã
được đặt ra đúng mức hơn. Tự do, hạnh phúc của mỗi người được quan tâm
trên hết. Và xây dựng một xã hội phát triển đúng nghĩa của nó phải là một xã
hội mà tất cả vì sự tiến bộ xã hội và hoàn thiện con người. Đảng ta đề ra “Xây
dựng một xã hội dân chủ văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con
người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao” [22,
tr.10], đồng thời trong hoạt động văn hoá, văn nghệ phải nhằm xây dựng và
phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người
Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi
trường văn hoá lành mạnh cho sự phát triển xã hội, và đặc biệt phải kế thừa và
phát huy các giá trị tinh thần, đạo đức, thẩm mỹ…của dân tộc. Trong đó bản
sắc văn hoá là đặc trưng về sắc thái thể hiện cả ở bên ngoài lẫn nội dung bên
trong, khẳng định nó là dân tộc này chứ không phải dân tộc khác. Tại Hội
12
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, Đảng ta đã khẳng
định bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam:
“Bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của công đồng các
dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân
tộc, tinh thần đoàn kết cá nhân với gia đình - làng xã - tổ quốc; lòng nhân ái,
khoan dung trọng tình nghĩa, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo ttong lao động,
sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống” [17, tr.56].
Tất cả những yếu tố đó cần được kế thừa và phát huy cùng với việc học
tập những tinh hoa văn hoá của nhân loại và không ngừng sáng tạo những giá
trị mới để chúng ta có thể xây dựng một nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, tự tin
hội nhập quốc tế. Chỉ trên cơ sở có một nền văn hoá như vậy, con người Việt
Nam sẽ có lối sống văn hoá hiện đại nhưng mang đậm đà bản sắc dân tộc.
Thế nhưng xã hội đang báo động về hiện trạng thế hệ trẻ rất ít quan tâm
đến truyền thống, coi thường những giá trị dân tộc, chạy theo lối sống thực
dụng, cá nhân vị kỷ… làm băng hoại nhiều thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Vì lẽ đó, trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định:
“Trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải
đặc biệt quan tâm gìn giữ và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và
phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp
thu tinh hoa của các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp nền văn hoá Việt
Nam; đấu tranh chống sự xâm nhập của các loại văn hoá độc hại, những
khuynh hướng sùng ngoại, lai căng mất gốc. Khắc phục tâm lý sùng bái đồng
tiền, bất chấp đạo lý, coi thường các giá trị nhân văn.” [23, tr.123]
Đồng thời giữ vững nguyên tắc của việc phát huy những giá trị truyền
thống của dân tộc là:
13
“Đi vào kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, song phải luôn luôn
coi trọng những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc, quyết không được tự
đánh mất mình, trở thành bóng mờ hoặc bản sao của người khác” [23, tr.109].
Cần phải "đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc dân tộc, kế thừa
và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc".
Trong Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) khẳng định, mối quan hệ
giữa truyền thống và hiện đại, kế thừa và phát triển, dân tộc và quốc tế là sự
thống nhất hữu cơ. Do đó cần phải khai thác và phát triển những yếu tố tích
cực và tiến bộ mọi sắc thái và giá trị văn hoá, nghệ thuật của các dân tộc trên
thế giới cũng như trong đất nước ta; tạo ra sự thống nhất trong tính đa dạng và
phong phú của nền văn hoá Việt Nam. Khuyến khích và cổ vũ cái tốt, cái đẹp
trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với xã hội, với
thiên nhiên, phê phán cái sai, lên án cái xấu, cái ác, hướng tới chân, thiện, mỹ.
Biểu dương những hành vi tốt, đưa các nhân tố văn hoá, tinh thần nhân văn
thấm sâu vào lĩnh vực của đời sống xã hội, từ cách ứng xử trong gia đình,
trường học, xã hội đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, giao tiếp…
Hiện nay, sự biến động mạnh mẽ của các điều kiện kinh tế - xã hội, sự
giao thoa các nền văn hoá, tất yếu không thể không có sự chuyển đổi thang
giá trị đạo đức truyền thống, vấn đề là chuyển đổi theo xu hướng nào, tiến bộ
hay thoái hoá, thăng hoa hay sa đoạ. Phải chăng kinh tế càng phát triển thì các
giá trị đạo đức truyền thống được quyền quên lãng, không còn phù hợp với xã
hội mới… Kinh tế càng phát triển ta thấy thang giá trị đạo đức truyền thống
đang thay đổi cực kỳ nhanh chóng, phức tạp có cả tích cực và tiêu cực, thái
quá, thậm chí có sự đảo lộn. Vì vậy đạo đức truyền thống vừa phải đấu tranh
với các hệ thống đạo đức khác, vừa phải đấu tranh tự đổi mới, tự khẳng định
mình trong điều kiện mới.
14
Đạo đức không sinh ra từ đạo đức mà là sản phẩm của những điều kiện
lịch sừ - cụ thể. Các giá trị đạo đức là kết quả của các mối quan hệ giữa người
với người trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định và nó góp phần thúc đẩy
lịch sử tiến lên, nó phù hợp với quy luật lịch sử, phải được xác định trên cơ sở
hiểu biết được xu hướng tất yếu của xã hội. Chính vì thế mà Đảng ta đòi hỏi
phải đặt toàn bộ đạo đức trên cơ sở của thế giới quan Mác - Lênin. Đạo đức
chân chính nói chung và những giá trị đạo đức truyền thống nói riêng vừa
phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội vừa phục vụ cho hạnh phúc nhân dân. Chủ
nghĩa xã hội không những phù hợp với quy luật lịch sử mà còn là điều kiện cơ
bản để đem lại cho quần chúng nhân dân đời sống hạnh phúc nhất. Thiếu
động cơ chiến đấu vì hạnh phúc của nhân dân thì hành động của con người
cũng không thể là một giá trị đạo đức. Giá trị đạo đức của chúng ta phải là sự
thống nhất chặt chẽ giữa động cơ và hiệu quả, phải là sản phẩm cao nhất của
lòng trung thành vô hạn với tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội và tinh thần quyết
tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Giá trị đạo đức truyền thống có thể điều chỉnh và hướng mọi hành vi
hoạt động sống của con người vươn tới nhân văn cao cả, hướng mọi thành
viên và tầng lớp xã hội tới tự giác thực hiện hành vi của mình theo chuẩn mực
và lý tưởng đạo đức phù hợp với những giá trị xã hội tốt đẹp mà hàng ngàn
đời nay, con người chân chính khao khát xây dựng. Nó sẽ được phát huy cao
độ khi được sử dụng một cách hợp lý trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất
định của dân tộc. Hơn nữa nó phải phù hợp với mục tiêu phát triển hiện đại
của dân tộc. Nhưng nếu giá trị truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc đứng
độc lập tách biệt với các yếu tố khác thì không thể tạo được sức mạnh nào hết.
Vì thế nó phải hợp lực với khoa học - công nghệ hiện đại, với triết lý phát
triển thích hợp của chính sách đúng đắn mới tạo ra sự cộng hưởng chuyển
thành sức mạnh đặc biệt - sức mạnh của lịch sử, truyền thống dân tộc.

Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới sơn tịnh, tỉnh quãng ngãi


9
2.1.1.5. Hiện trạng thoát nước bẩn và VSMT
2.1.1.6. Tiềm năng khai thác cảnh quan
2.2.2. Điều kiện kinh tế
2.2.2.1. Điều kiện kinh tế khu vực Dự án
2.2.2.2. Điều kiện kinh tế trong vùng
2.2.3. Điều kiện xã hội

CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
3.1. Khái quát những tác ñộng của dự án
Nhìn chung Dự án Khu dân cư ñô thị mới Sơn Tịnh phát sinh
một số những tác ñộng ñến môi trường trong giai ñoạn xây dựng
cũng như vận hành của dự án. Các ñối tượng bị tác ñộng là môi
trường tự nhiên gồm môi trường nước, không khí, cảnh quan, hệ
sinh thái và môi trường kinh tế - xã hội trong khu vực. Những tác
ñộng này sẽ ñược ñánh giá cụ thể trong các nội dung tiếp theo trong
chương III, tại ñây khái quát 3 tác ñộng chính và quan trọng nhất
như sau:
- Biến ñổi tài nguyên trong khu vực, biến ñổi hoàn toàn diện tích
ñất lúa, ñất canh tác . hiện có trong khu vực thành ñất ở và ñất ñô
thị.
- Giải phóng mặt bằng, ñền bù giải tỏa tác ñộng ñến cuộc sống
và canh tác của người dân. Quá trình ñền bù không thỏa ñáng có thể
gây mâu thuẫn lớn, mất an ninh – trật tự trong khu vực.
- Nước thải sinh hoạt không ñược xử lý xả thẳng ra nguồn tiếp
nhận là kênh Bàu Sắt có thể gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi
trường nước và hệ sinh thái thủy sinh trong vùng.
3.2. Mục ñích của việc ñánh giá tác ñộng môi trường của dự án
3.3. Phân tích,lựa chọn phương pháp ĐTM

10
- Hiện nay các phương pháp ñánh giá tác ñộng môi trường thông
dụng bao gồm:
+ Phương pháp lập bảng liệt kê (Checklist)
+ Phương pháp ma trận môi trường (Matrix)
+ Phương pháp sơ ñồ mạng lưới (Network)
+ Phương pháp Mô hình hóa (Environmental Modelling)
+ Phương pháp chuyên gia (Delphi)
+ Phương pháp chồng ghép bản ñồ (Overmapping) (GIS)
+ Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí mở rộng (LI-CPMR)
+ Phương pháp ñánh giá nhanh của tổ chức thế giới (Rapid
Assessment)
- Mỗi phương pháp ñều có những ưu ñiểm cũng như nhược ñiểm
riêng, tùy theo ñặc trưng của từng dự án sẽ áp dụng một hoặc nhiều
các phương pháp khác nhau ñể ñánh giá những tác ñộng môi trường
do dự án mang lại.
- Từ các phương pháp trên, chúng tôi lựa chọn Phương pháp sẽ
sử dụng ñể ñánh giá tác ñộng môi trường cho dự án như sau:
+ Phương pháp ma trận môi trường (Matrix)
+ Phương pháp sơ ñồ mạng lưới (Network)
+ Phương pháp ñánh giá nhanh của tổ chức thế giới (Rapid
Assessment)
+ Phương pháp Mô hình SWMM.
3.3.1. Phương pháp ma trận môi trường (Matrix)
3.3.2. Phương pháp sơ ñồ mạng lưới (Network)
3.3.3. Phương pháp ñánh giá nhanh (Rapid Assessment)
3.4. Phân tích dự báo và ñánh giá tổng hợp các tác ñộng của dự
án ñến môi trường khu vực
3.4.1. Dự báo những biến ñộng về ñiều kiện tự nhiên
3.4.1.1. Biến ñộng về thủy văn

11
3.4.1.2. Biến ñộng về tài nguyên
3.4.1.3. Biến ñộng về sinh thái
3.4.2. Dự báo những biến ñộng ñến môi trường kinh tế - xã hội
3.4.2.1. Giai ñoạn tiền thi công
3.4.2.2. Trong giai ñoạn thi công- xây dựng dự án
3.4.2.3. Trong giai ñoạn dự án hoạt ñộng
3.5. Đánh giá ĐTM dự án theo phương pháp lựa chọn
3.5.1. Theo phương pháp ma trận môi trường (matrix)
3.5.1.1. Phương pháp ma trận theo ñiểm số:
a. Liệt kê các hành ñộng theo các giai ñoạn thực hiện dự án:
b. Liệt kê và sắp sếp thứ tự các vấn ñề, thành phần môi trường:
c. Lập ma trận quan hệ giữa các hành ñộng và nhân tố môi
trường:
Mục ñích của ma trận này là thể hiện sự liên quan giữa các hành
ñộng phát triển theo các giai ñoạn thực hiện dự án và các vấn ñề,
thành phần môi trường. Dấu “+” thể hiện sự liên quan, dấu “0” thể
hiện sự không liên quan hoặc liên quan không ñáng kể.
- Cộng theo từng cột ñược kết quả thể hiện tần suất xuất hiên của
từng hành ñộng theo các vấn ñề, thành phần môi trường.
- Cộng theo hàng ñược kết quả thể hiện ñược tần suất xuất hiện
của từng vấn ñề, thành phần môi trường theo các hành ñộng qua các
giai ñoạn.
d. Lập ma trận xác ñịnh thứ tự ưu tiên của các giai ñoạn thực
hiện:
e. Lập ma trận ñiểm số các hoạt ñộng phát triển:
g. Sắp xếp thứ tự quan trọng của các hoạt ñộng phát triển:
h. Sắp xếp thứ tự quan trọng theo từng nhóm hoạt ñộng:
Từ kết quả sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trong khả năng về năng lực
quản lý, thực hiện giám sát của các cấp chính quyền, của các ñơn vị

12
tham gia thực hiện dự án, khả năng tài chính và kỹ thuật của dự án;
chúng ta ñề ra các chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp
theo các mức ñộ ưu tiên, theo từng giai ñoạn, có trọng tâm; khắc
phục ngăn ngừa trong khả năng cho phép hoặc cần sự hỗ trợ từ bên
ngoài ñể ñáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường.
3.5.2. Theo phương pháp ñánh giá nhanh của tổ chức Y tế thế
giới (WHO)
3.5.2.1. Trong giai ñoạn chuẩn bị và xây dựng dự án
a. Tác ñộng ñến môi trường nước
a1. Nước mưa chảy tràn
a2. Nước thải xây dựng
a3. Nước thải sinh hoạt
b. Tác ñộng môi trường không khí
b1. Bụi và khí thải
- Bụi và khí thải trên khu vực Dự án:
+ Bụi ñất phát sinh từ hoạt ñộng ñào ñất, san ủi mặt bằng
Tính toán khối lượng bụi phát sinh từ việc ñào và ñắp ñất trong
quá trình san nền của dự án theo công thức sau:
W = E x Q x d
Trong ñó:
W: Lượng bụi phát sinh bình quân (kg);
E: Hệ số ô nhiễm (kg bụi/tấn ñất), E = 0,01645 (kg bụi/tấn ñất);
Q: Lượng ñất ñào ñắp (m
3
); theo báo cáo ñầu tư của dự án thì tổng
khối lượng ñất ñào, ñất ñắp khoảng 3,3 triệu m
3
.
d: Tỷ trọng ñất ñào ñắp (d = 1,5 tấn/m
3
).
Vậy tổng lượng bụi phát sinh trong suốt quá trình san lấp mặt
bằng là: W = 0,01645 × 3.300.000 × 1,5 = 8143 kg ≈ 81,43 tấn.
Lượng bụi phát sinh trong một ngày:
W
1ngày
=W/(t x n) = 8143/(1x 200) = 40,67 (kg/ngày)

13
Với:
t: thời gian san nền t = 1 năm;
n: số ngày làm việc trong 1 năm n = 200 ngày (trừ các ngày
mưa);
Hầu hết loại bụi này có kích thước lớn, nên sẽ không phát tán xa.
Vì vậy, chúng chỉ gây ô nhiễm cục bộ tại khu vực thi công, nhất là ở
khu vực cuối hướng gió, ảnh hưởng trực tiếp ñến công nhân tham gia
thi công, tác ñộng nhẹ ñến dân cư xung quanh, dân cư ñi lại trong
khu vực.
+ Bụi và các loại khí thải do hoạt ñộng xây dựng: như SO
2
, CO,
NO
2
, của các thiết bị sử dụng trên công trường, như: các loại máy ủi,
máy xúc, xe lu, các thiết bị thi công (máy khoan, máy ñầm, máy ñóng
cọc)…
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1 tấn xăng (dầu
diezel) sử dụng cho máy có tải trọng > 3,5 tấn chứa 4,3 kg bụi tổng
số (TSP), 20S kg SO
2
, 55kg NO
x
, 28kg CO, 12kg VOC.
Tính cho ngày làm việc cao ñiểm (12 tiếng ñồng hồ) các thiết bị
thi công trên công trường sử dụng hết khoảng 500kg dầu. Như vậy,
tải lượng khí thải như sau:
Bảng 3.9. Tải lượng phát thải do quá trình thi công
TT
Loại khí
thải
Lượng phát thải
(kg/tấn dầu)
Tổng lượng phát
thải (kg/ngày)
Bình quân
lượng phát
thải (g/s)
1 Bụi 4,3 2,15 0,050
2 CO 28 14 0,324
3 SO
2
20.S 1 0,023
4 NO
2
55 27,5 0,637
5 VOC 12 6 0,139
Ghi chú: S là hàm lượng Sulfure trong dầu Diezel, S = 0,05%.

14
Trong ñiều kiện khí hậu khu vực miền Trung Trung Bộ, bình
thường tác ñộng ô nhiễm không khí này chỉ ảnh hưởng cục bộ và tạm
thời.
+ Khói thải do gia công hàn cắt kim loại
+ Ngoài ra còn có các loại khí và hơi khác
- Bụi và khí thải trên ñường vận chuyển nguyên vật liệu
Dựa vào hệ số ô nhiễm theo ñánh giá nhanh của Tổ chức Y tế thế
giới ta tính ñược tải lượng ô nhiễm của khí thải trong quá trình vận
chuyển nguyên vật liệu theo công thức sau: E =E
0
.n.m/t.3600
Trong ñó:
E: Tải lượng chất ô nhiễm, g/s.
E
0
: Định mức tải lượng, kg/1000km.
n: Số xe sử dụng trong ngày, n = 500 chiếc.
m: Quãng ñường xe chạy trong 1 ngày, m = 10 km.
t: Thời gian làm việc trong ngày, t = 12 h.
Bảng 3.11. Tải lượng khí thải trong hoạt ñộng vận chuyển
nguyên vật liệu
TT Chất ô nhiễm
Định mức tải lượng
(kg/1000km)
Tải lượng (g/s)
1 Bụi 0,9 0,11
2 SO
2
1,66 0,19
3 NO
x
14,4 1,67
4 CO 2,9 0,34
5 VOC 0,8 0,09

3.5.2.2. Trong giai ñoạn dự án hoạt ñộng
a. Tác ñộng ñến môi trường nước
a1. Nước mưa chảy tràn
a2. Nước thải sinh hoạt