LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "skkn vbnhat dung": http://123doc.vn/document/567754-skkn-vbnhat-dung.htm
đặc biệt là giáo viên Ngữ văn phải tạo đợc giờ học thu hút học sinh, làm cho học
sinh mong chờ đến giờ học. Điều này đòi hỏi ngời giáo viên phải có tâm huyết với
nghề nghiệp, tìm ra đợc những thuận lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn
nắn, rút kinh nghiệm cho mình.
2. Thực tế giảng dạy của giáo viên
Chơng trình SGK THCS đa vào học một số văn bản mới, đó là văn bản nhật
dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chơng
trình SGK THCS), nhng trớc đó lí luận dạy học cha từng đặt vấn đề PPDH văn bản
nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó
khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: chất văn trong văn bản nhật dụng không nhiều,
nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết minh về một vấn đề Lịch
sử, Sinh học hay Pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản này
cha cao.
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chơng trình Ngữ văn thay sách 5 năm, tôi
nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ một số hạn chế cả về phơng pháp
và kiến thức, nhất là phơng pháp dạy các văn bản nhật dụng. Cụ thể là:
+ Còn một số giáo viên coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống nh
truyện, kí
+ Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phơng diện của sáng tạo
nghệ thuật nh: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà cha chú trọng đến vấn đề xã hội
đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
+ Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà giáo
viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ bản cha
đầy đủ.
+ Vốn kiến thức của một số giáo viên còn hạn chế, thiếu sự mở rộng .
+ Giáo viên cha vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học cũng nh các biện
pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS.
+ Về phơng tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, tranh ảnh minh
hoạ trong khi đó có một số văn bản nếu học sinh đợc xem những đoạn băng ghi
hình sẽ sinh động hơn rất nhiều. Ví dụ nh văn bản Động Phong Nha , Ca Huế
trên sông Hơng nhng còn một số giáo viên cha chú ý đến vấn đề này.
+ Một số giáo viên còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phơng pháp
giảng bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở mức độ
nh thế nào?
+ Giờ dạy còn đơn điệu, cha thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.
3. Nguyên nhân của thực trạng trên là:
Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 5
Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
- Văn bản nhật dụng mới đợc đa vào giảng dạy, số lợng văn bản không nhiều nên
giáo viên còn thấy mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về phơng pháp.
- Một số giáo viên cha có kĩ năng sử dụng bài giảng điện tử nên việc mở rộng
kiến thức cho các em bằng âm thanh, hình ảnh còn hạn chế.
Cha xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng.
- Cha có ý thức su tầm t liệu có liên quan đến văn bản nh tranh ảnh, văn thơ ,
nhạc để bổ sung cho bài học thêm phong phú
- Học sinh còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức mà cha có ý thức chuẩn bị
bài ở nhà, cha chủ động su tầm tài liệu có liên quan tới bài học
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Một số
kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản nhật dụng ở trờng THCS để góp phần
nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản nhật dụng và để học sinh yêu thích giờ học
Văn hơn.
III Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
1. Nắm bắt hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn
THCS
Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 6
Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
Để có thể dạy tốt các văn bản nhật dụng, ngời giáo viên trớc tiên cần phải nắm
chắc các văn bản nhật dụng sẽ dạy ở các khối lớp.Ví dụ nh bảng thống kê dới đây:
Lớp Tên văn bản
Đề tài nhật dụng của
văn bản
Ngữ văn 6
- Cầu Long Biên-chứng nhân lịch
sử
- Bức th của thủ lĩnh da đỏ
- Động Phong Nha
- Di tích lịch sử
- Quan hệ giữa thiên
nhiên và con ngời
- Danh lam thắng cảnh
Ngữ văn 7
- Cổng trờng mở ra
- Mẹ tôi
- Cuộc chia tay của những con
búp bê
- Ca Huế trên sông Hơng
- Nhà trờng
- Ngời mẹ
- Quyền trẻ em
- Văn hoá dân tộc
Ngữ văn 8
- Thông tin về ngày trái đất năm
2000
- Ôn dịch, thuốc lá
- Bài toán dân số
- Môi trờng
-Tệ nạn xã hội
- Dân số
Ngữ văn 9
- Đấu tranh cho một thế giới hoà
bình
- Phong cách Hồ Chí Minh
- Tuyên bố thế gíới về sự sống
còn, quyền đợc bảo vệ và phát
triển của trẻ em.
- Bảo vệ hoà bình, chống
chiến tranh
- Hội nhập với thế giới và
bảo vệ bản sắc văn hoá
dân tộc
- Quyền sống của con ng-
ời
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng đợc phân phối dạy học đều
khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp đợc học đọc hiểu 3 văn bản. ý
nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức
thiết đối với con ngời và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về tâm
lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các văn bản nhật dụng
ngày một phức tạp hơn. Bởi vậy việc nắm bắt những nội dung cơ bản của các văn
bản nhật dụng trên sẽ giúp ngời giáo viên có định hớng phù hợp khi dạy kiểu văn
bản này ở các khối lớp.
Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 7
Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
2. Xác định đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật
dụng
* Đặc điểm chung
Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ
thể loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản nhật dụng trớc hết là nói đến tính chất
nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với
cuộc sống trớc mắt của con ngời và cộng đồng xã hội hiện đại nh: thiên nhiên,
môi trờng, năng lợng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý Văn bản nhật dụng có thể
dùng tất cả các thể loại cũng nh các kiểu văn bản.
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dới nhiều kiểu
văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh Cầu Long Biên - chứng
nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hơng , Động Phong Nha , văn bản biểu cảm
Bức th của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trờng mở ra , văn bản nghị luận
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình , Tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em. Đó có thể là một bài báo thuyết
minh khoa học Thông tin về ngày trái đất năm 2000 , Ôn dịch, thuốc lá , nh-
ng cũng có thể là một văn bản Văn học thuộc loại tự sự Cuộc chia tay của
những con búp bê Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá
nhân và cộng đồng hiện đại đợc khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý
thức công dân, cộng đồng trong mỗi ngời học giúp các em dễ hoà nhập hơn với
cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống.
* Đặc điểm riêng của từng văn bản
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6.
Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử là văn bản mở đầu cho cụm bài văn
bản nhật dụng đợc dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu Long Biên,
một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai trò là nhân
chứng đau thơng của việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với quy mô lớn,
nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng, nhất là nhân
chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong suốt hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các t liệu chính xác về cây cầu, lồng
trong các hình ảnh nhuần thấm cảm xúc suy t của tác giả, cầu Long Biên đã hiện
lên nh một hình tợng sống động và chân thực, vừa gần gũi vừa thiêng liêng trong
cảm nhận của mỗi ngời đọc Việt Nam thuộc nhiều thế hệ, nhất là thế hệ trẻ, bồi
đắp thêm không chỉ tình yêu đối với cầu Long Biên mà còn khơi dậy ở họ lòng tự
Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 8
Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
hào cùng ý thức giữ gìn và quảng bá đối với các di tích lịch sử trên đất nớc yêu
quý của chúng ta.
Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài t liệu với hình ảnh và cảm
xúc của ngời viết, mà nếu nhìn từ góc độ phơng thức biểu đạt thì đó sẽ là kiểu
thuyết minh có kết hợp miêu tả và biểu cảm, nếu quan niệm về thể loại văn học
thì đây là bài bút kí.
Bức th của thủ lĩnh da đỏ là bức th của thủ lĩnh Xiat-tơn trả lời tổng thống
thứ 14 của nớc Mĩ, đợc xem là một trong những văn bản hay nhất về thiên nhiên
và môi trờng. Nhìn dới góc độ phơng thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm kết
hợp với miêu tả và tự sự. Văn bản đã toát lên một ý nghĩa sâu sắc: Con ngời phải
sống hoà hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trờng và thiên nhiên nh
bảo vệ chính mạng sống của mình.
Động Phong Nha là bài giới thiệu về Đệ nhất kì quan của tỉnh Quảng Bình
với bảy cái nhất : hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bãi cát bãi đá
rộng và đẹp nhất, có những hồ ngầm đẹp nhất, hang khô rộng và đẹp nhất, thạch
nhũ tráng lệ và đẹp nhất, sông ngầm dài nhất. Phơng thức biểu đạt thuyết minh kết
hợp với miêu tả và biểu cảm không chỉ cung cấp cho bạn đọc những hiểu biết tỉ
mỉ về danh thắng Phong Nha mà còn gợi tởng tợng và ham muốn khám phá một
không gian thiên tạo kì thú đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà
thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nớc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.
Cổng trờng mở ralà bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một ngời mẹ trong
đêm chuẩn bị cho con khai trờng để vào lớp Một. Phơng thức biểu đạt chính của
văn bản này là biểu cảm.
Vậy ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Ngời mẹ đã hồi hộp trong cái đêm tr-
ớc ngày con vào lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui về ngôi
trờng thân yêu đã lu giữ bao kỉ niệm thân thơng của đời mẹ, niềm hi vọng vào
con, mái trờng thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tơng lai cho mỗi con ngời. Đó là ý
nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này.
Mẹ tôiđợc trình bày dới dạng một bức th. Từ việc phạm lỗi của đứa con đối
với mẹ mà ngời cha bộc lộ cảm xúc và suy t về tình sâu nghĩa nặng của ngời mẹ.
Xét về thể loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về phơng thức biểu đạt thì đây là
văn bản biểu cảm.
Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của ngời cha đã hiện lên hình ảnh một ngời
mẹ cao cả và lớn lao. Ngời mẹ ấy đã thức suốt đêm khi con bị ốm và đau đớn
quằn quại vì lo sợ mất con. Ngời mẹ ấy có thể làm tất cả, có thể chịu mọi đau khổ
Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 9
Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
bất hạnh để cho con đỡ đau đớn, để cho con sống hạnh phúc Vì thế ngày buồn
thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và tình cảm thiêng liêng cao quý hơn
cả là tình cảm yêu thơng kính trọng đối với cha mẹ . Đó cũng là nội dung cập
nhật của văn bản này.
Cuộc chia tay của những con búp bê là truyện ngắn. Thành công của văn bản
này là sự kết hợp nhuần nhuyễn của phơng thức biểu đạt tự sự với miêu tả và biểu
cảm. Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm của cha mẹ.
Nhng chính từ bi kịch ấy, những đứa trẻ vẫn giữ đợc tâm hồn trong sáng vị tha,
tình cảm anh em càng thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về tình anh em gắn bó
trong sự tan vỡ của gia đình, truyện Cuộc chia tay của những con búp bê toát
lên vấn đề quyền sống của trẻ em đang bị đe doạ trong một xã hội hiện đại đang
cần đến sự quan tâm của mọi ngời.
Ca Huế trên sông Hơng là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp trong
văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca Huế không chỉ là
sự phong phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự hoà nhập của hai dòng
nhạc dân gian và nhạc cung đình mà còn là cách sinh hoạt độc đáo của nó: thời
gian ban đêm, không gian trên sông Hơng, ngời đàn, ngời hát và nghe cùng ngồi
trên thuyền.
Đọc bài văn này, học sinh hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các danh
lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân
ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần
đợc bảo tồn và phát triển. Từ đó học sinh có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân ca các
vùng miền đất nớc và củng cố thêm tình yêu đối với truyền thống văn hoá dân tộc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.
Thông tin về ngày trái đất năm 2000 là văn bản thuyết minh trình bày về tác
hại của bao bì ni lông đối với môi trờng và sức khoẻ con ngời. Đã đến lúc chúng
ta phải nhìn nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có hành động thiết thực bảo
vệ môi trờng sống của chúng ta bằng cách hởng ứng lời kêu gọi: Một ngày
không dùng bao bì ni lông. Thông điệp này chính là nội dung nhật dụng của văn
bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
Ôn dịch ,thuốc lá là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn đọc những tri
thức khách quan về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ và có thể làm suy thoái
đạo đức con ngời. Không dừng ở đó văn bản này còn thể hiện tinh thần trách
nhiệm của ngời viết đối với sức khoẻ cộng đồng khi ông trực tiếp bày tỏ thái độ
đối với thuốc lá mà ông gọi là một thứ ôn dịch , và kiến nghị Đã đến lúc mọi
ngời phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này .
Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 10
Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
Tác giả đã sử dụng thủ pháp thuyết minh quen thuộc nh: liệt kê, so sánh, lời văn
vẫn sử dụng các thuật ngữ khoa học nhng dễ hiểu do đợc giải thích cụ thể, kết hợp
trong đó là lời bình luận mang sắc thái biểu cảm rõ rệt. Tất cả đợc viết bằng tri
thức và tâm huyết của của một nhà y học nổi tiếng, và điều đó làm nên sức thuyết
phục của bài văn này.
ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là cảnh báo cho mỗi ngời về một
nạn dịch có sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây thành tệ nạn xã hội mà còn góp
phần cổ động cho chiến dịch truyền thông chống hút thuốc lá đang diễn ra rộng
khắp hiện nay.
Bài toán dân số từ câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang chuyện
không vui về việc gia tăng dân số trên trái đất bằng một tính toán lô gic sau: Một
bàn cờ có 64 ô, nếu số thóc trong mỗi ô tăng theo cấp số nhân công bội là 2 thì
tổng số thóc nhiều tới mức có thể phủ kín bề mặt trái đất. Tơng đơng với bài toán
trên có nghĩa là trái đất lúc đầu chỉ có 2 ngời, nếu loài ngời cũng tăng theo cấp số
nhân ấy thì tổng dân số sẽ đạt ô thứ 30 (năm1995) và ô thứ 31 (năm 2015), nếu cứ
để dân số tăng nh thế thì đến một ngày 64 ô của bàn cờ sẽ bị lấp kín và khi đó mỗi
ngời chỉ còn một chỗ ở với diện tích nh một hạt thóc trên trái đất.
Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân
số của thế giới. Vì thế Bài toán dân số đợc xem là một văn bản nhật dụng phục
vụ cho chủ đề dân số và tơng lai của nhân loại. Bài toán này càng có ý nghĩa
thời sự đối với các nớc chậm phát triển, trong đó có Việt Nam.
Về hình thức, Bài toán dân số là một văn bản nghị luận sử dụng phơng thức
lập luận bằng hình thức luận cứ. Nhng bài nghị luận xã hội này dễ hiểu bởi sự đan
cài rất tự nhiên của phơng thức tự sự.
Khi ngời giáo viên xác định đợc đặc điểm nội dung và hình thức của từng văn
bản nhật dụng thì có nghĩa là đã nắm bắt đợc vấn đề cốt yếu của văn bản. Điều
này có vai trò quan trọng trong việc định hớng cho các bớc tiếp theo.
3. Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng
Cũng giống nh những môn học khác, môn Ngữ văn giáo dục kiến thức, kĩ
năng, thái độ cho học sinh. Ngoài ra môn Ngữ văn còn bộc lộ rõ nét hơn, phong
phú hơn đó là phải hòa hợp 3 phân môn trong một chỉnh thể bài học với các mục
tiêu tích hợp của nó nhng lại vừa tách tơng đối mỗi phân môn thành từng bài học
đảm bảo các mục tiêu cụ thể do dặc trng mỗi phân môn đòi hỏi; hơn nữa, yêu cầu
đọc - hiểu theo kiểu văn bản, theo các loại hình nội dung văn bản còn đòi hỏi tính
định hớng rõ rệt hơn trong việc xác định mục tiêu bài học.
Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 11
Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể lọai hoặc chỉ kiểu văn
bản, nhng không có nghĩa chúng là các hình thức vô thể loại. Tuy nhiên sự nhìn
nhận một số văn bản theo loại hình nội dung đáp ứng nhu cầu cập nhật về đề tài,
gợi quan tâm chú ý của ngời học về những vấn đề thời sự xã hội có ý nghĩa bức
thiết đối với mỗi cá nhân và cộng đồng đã khiến sự có mặt của văn bản nhật dụng
trong chơng trình Ngữ văn THCS có thể cha cần là sự hiện diện của các hiện tợng
thẩm mĩ tiêu biểu, mà cần hơn là trong t cách của các thông điệp t tởng đợc trình
bày dới dạng văn bản ngôn từ.
Từ nhận thức này, ta thiết kế hoạt động dạy học văn bản nhật dụng mà trớc hết
là việc xác định mục tiêu của bài học. Vậy đâu là mục tiêu đặc thù của bài học
văn bản nhật dụng? Mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng nhấn mạnh
vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trau dồi t tởng , tình cảm thái độ
cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản, ngời dạy cung cấp và mở rộng hiểu biết cho
học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội
hiện đại, từ đó tăng cờng ý thức công dân đối với cộng đồng.
Với kiến thức, bài học văn bản nhật dụng giúp học sinh hiểu đúng ý nghĩa xã
hội mà chủ yếu là ý nghĩa thời sự cập nhật gần gũi qua việc nắm bắt vấn đề đợc đề
cập tới trong văn bản.
Đối với tác phẩm văn chơng, hoạt động đọc - hiểu là việc đọc nghiền ngẫm,
phân tích, cảm thụ những vẻ đẹp của nghệ thuật ngôn từ, để từ đó hiểu đợc những
khái quát về đời sống tác giả. Nghĩa là ngời đọc tự mình khám phá và rung động
lấy ý nghĩa đời sống và thẩm mĩ của tác phẩm. Đó chính là mục tiêu kiến thức của
bài học văn bản nghệ thuật; còn đối với văn bản nhật dụng thì mục tiêu kiến thức
của bài học sẽ nhấn vào nội dung t tởng của văn bản, tức là nắm bắt vấn đề xã hội
gần gũi, bức thiết, mang tính thời sự hơn là đi sâu vào khám phá giá trị hình thức
của văn bản. Nh vậy, việc xác định mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nhật
dụng phải bắt đầu từ sự rõ ràng trong phân loại văn bản. Chẳng hạn, cùng một văn
bản nh " Cuộc chia tay của những con búp bê ", nếu quan niệm đây là một tác
phẩm văn chơng h cấu thì yêu cầu đọc - hiểu sẽ bao gồm phát hiện, bình giá trên
nhiều phơng diện của sáng tạo nghệ thuật nh : cốt truyện, nhân vật, cách kể và
cuối cùng là sự cảm nhận về khái quát xã hội của tác giả, biểu hiện ở các lớp
nghĩa của tác phẩm nh : vấn đề cái giá của bi kịch gia đình trong các vụ li hôn ;
mái nhà yên ấm, cần thiết nh thế nào đối với con trẻ ; vẻ đẹp tình huynh đệ, hoặc
vấn đề quyền trẻ em Nhng nhìn nhận văn bản này là một văn bản nhật dụng thì
phạm vi đọc - hiểu cho dù không thể bỏ qua các dấu hiệu hình thức nổi bật của
văn bản, nhng chủ yếu là phát hiện nội dung, mà chủ yếu là khai thác vấn đề xã
hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh, thức dậy không chỉ tình chia sẻ bất
hạnh với bạn bè đồng cảnh ngộ mà còn là ý thức về quyền đợc hởng niềm vui và
hạnh phúc. Đó chính là ý nghĩa cập nhật của bài học này và cũng chính là mục
tiêu kiến thức chủ yếu của văn bản nhật dụng " Cuộc chia tay của những con búp
bê ".
Những biến chuyển của xã hội không chỉ làm thay đổi tích cực thời đại, nâng
cao cuộc sống con ngời mà còn tạo ra vô số những tiêu cực và hiểm họa mà chính
Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 12
Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
ta cần nhận thức và ứng phó không phải trên phạm vi một dân tộc, một quốc gia
mà cả toàn cầu, vì sự tốt đẹp, bền vững của cuộc sống trên trái đất, chẳng hạn vấn
đề ô nhiễm môi trờng, tệ nạn xã hội và sức khỏe cộng đồng, vấn đề dân số, quyền
sống của trẻ em, vấn đề chống chiến tranh hạt nhân bảo vệ thế giới hòa
bình Những vấn đề xã hội bức thiết đó cần đợc cảnh báo trên các phơng tiện
thông tin đại chúng, trong đó có hình thức tuyên truyền bằng báo chí nghị luận
nhật dụng.
Nh vậy nội dung của văn bản nhật dụng là những vấn đề gần gũi, bức thiết
đối với cuộc sống con ngời và cộng đồng trong xã hội hiện đại, nên mục tiêu
bài học văn bản nhật dụng còn là sự mở rộng nhận thức của học sinh tới đời
sống xã hội và bản thân về những vấn đề đợc đặt ra từ văn bản.
Cơ hội để lĩnh hội các tri thức cập nhật về nhiều vấn đề thiết thực vừa có ý
nghĩa thời sự, vừa có ý nghĩa lâu dài là thế mạnh của bài học văn bản nhật dụng .
Nhng các bài học văn bản nhật dụng không khuôn lại ở việc cung cấp tri thức
trong nội bộ văn bản mà còn mở rộng hiểu biết của ngời học theo vấn đề đợc đề
cập trong văn bản. Chẳng hạn ý nghĩa chứng nhân lịch sử của cầu Long Biên
trong văn bản " Cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử " có thể gợi học sinh liên t-
ởng tới nhiều cây cầu chứng nhân lịch sử khác trên đất nớc, quê hơng trong cả
thời chiến tranh đánh giặc ( nh cầu Nậm Rốm, cầu Hàm Rồng ) và hòa bình xây
dựng ( nh cầu Thăng Long, cầu Mĩ Thuận ) . Văn bản " Bức th của thủ lĩnh da
đỏ " và " Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 " sẽ gợi cho học sinh liên hệ tới
thực trạng báo động về môi trờng sống và sức khỏe con ngời ở mỗi làng quê,
thành phố, đất nớc đang bị chính con ngời hủy hoại ( nạn chặt cây, gây cháy rừng,
lũ lụt, ma túy, các loại rác thải cha đợc xử lí gây ô nhiễm, hệ thống thoát nớc ).
Về đích giao tiếp, các văn bản nhật dụng chủ yếu thỏa mãn mục đích truyền
thông xã hội hơn là sự thỏa mãn giao tiếp thẩm mĩ. Cho dù văn bản không nhiều
văn chơng đặc sắc thẩm mĩ, chẳng hạn trong văn bản " Cầu Long Biên, chứng
nhân lịch sử " hay là " Ca Huế trên sông Hơng " , nhng các kiến thức xã hội, lịch
sử và văn hóa đất nớc diễn ra trên cây cầu chứng nhân và dòng sông thơ mộng
trong hai bài văn này có thể đem lại cho ngời đọc nhỏ tuổi không chỉ hiểu biết về
thủ đô Hà Nội và xứ Huế thơ mộng qua một cây cầu, một dòng sông âm nhạc nổi
tiếng mà có thể khơi dậy ở họ tình yêu, niềm tự hào và ý thức giữ gìn, bảo vệ
những di tích lịch sử, văn hóa của đất nớc mình.
Nhng về hình thức thể hiện, các văn bản nhật dụng không nằm ngoài cách thức
của phơng thức biểu đạt nào đấy. Có thể nhận ra phơng thức thuyết minh nổi trội
trong các văn bản " Ôn dịch, thuốc lá ", " Thông tin về ngày trái đất năm 2000 "
nhng ở những văn bản khác nh " Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử " hay là "
Ca Huế trên sông Hơng " không thuần túy là thuyết minh mà còn có yếu tố
miêu tả và biểu cảm đan xen. Trong khi phơng thức biểu đạt biểu cảm lại là nổi
bật trong văn bản " Cổng trờng mở ra ", " Mẹ tôi ", " Bức th của thủ lĩnh da đỏ
" thì tính nghị luận lại là cách biểu đạt làm thành sức truyền cảm của các văn bản
khác nh " Phong cách Hồ Chí Minh ", " Đấu tranh cho một thế giới hòa bình ằ.
Có thể nói là dạy học văn bản nhật dụng vẫn theo nguyên tắc dựa vào các dấu
hiệu hình thức để khám phá nội dung biểu đạt nhng không phải là mục tiêu chính
của bài học văn bản nhật dụng.
Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 13
Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
Nh vậy, cung cấp và mở rộng hiểu biết về những vấn đề gần gũi, bức thiết
đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cờng ý thức công dân
đối với cộng đồng trong mỗi học sinh, đó sẽ là định hớng mục tiêu chung của
các bài học văn bản nhật dụng cần đợc quán triệt trong dạy học phần văn bản
nhật dụng ở chơng trình THCS.
4. Chuẩn bị cho bài dạy
* Về kiến thức:
Trớc khi dạy, giáo viên không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của văn
bản mà còn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài
giảng nh thu thập các t liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin
đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm
nhạc )
VD: Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hơng, giáo viên cần phải tạo thêm nguồn
t liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các vùng miền, các bài
hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao cho học sinh su tầm
t liệu có liên quan đến nội dung văn bản .
* Về phơng tiện dạy học:
Các phơng tiện dạy học truyền thống nh: SGK, bảng đen, phấn trắng cha thể
đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. Giáo viên có thể chuẩn bị
thêm các t liệu khác nh: đĩa nhạc CD, phim ảnh và nếu đợc thu thập, thiết kế và
trình chiếu trên các phơng tiện dạy học điện tử thì giờ học sẽ đạt hiệu quả hơn,
các em sẽ hào hứng hơn trong giờ học.
VD: Khi thiết kế bài học Động Phong Nha , bài giảng đợc cài đặt thêm các
hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động này trên nền
nhạc êm ả, mở rộng tới hình ảnh hang động nổi tiếng của Quảng Ninh (nh động
Thiên Cung - Hạ Long) thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.
- Khi thiết kế bài Ca Huế trên sông Hơng giáo viên cần chuẩn bị đĩa nhạc CD
về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên các
miền đất nớc( nh chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ).
Có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, giáo viên có nhiều cơ hội hơn cho
đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản
nhật dụng sẽ khắc phục đợc tính thông tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy
học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên.
5. Xác định phơng pháp dạy học
a. Dạy học văn bản nhật dụng phù hợp với phơng thức biểu đạt của mỗi văn
bản
Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét