Thứ Ba, 22 tháng 4, 2014

thực trạng tình hình, kết quả hoạt động của BHXH txtb, tỉnh Thái Bình


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực trạng tình hình, kết quả hoạt động của BHXH txtb, tỉnh Thái Bình": http://123doc.vn/document/569706-thuc-trang-tinh-hinh-ket-qua-hoat-dong-cua-bhxh-txtb-tinh-thai-binh.htm


Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH Thị xã Thái Bình có
16 đồng chí, nhìn chung còn rất trẻ, khoẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn
cao, không ngừng học tập và đoàn kết. Đặc biệt, mặc dù BHXH Thị xã Thái
Bình mới đợc thành lập thành một ngành riêng nhng đội ngũ cán bộ của
BHXH Thị xã đã qua quá trình làm công tác bảo hiểm.
Trong đó:
Nam là 3/16 đồng chí chiếm tỷ lệ: 18,75%
Nữ là 13/16 đồng chí chiếm tỷ lệ: 81,25%
Tuổi đời bình quân là: 37
Ngời cao tuổi nhất là: 52 tuổi
Ngời thấp tuổi là: 30 tuổi
- Về trình độ học vấn:
Trình độ Đại học là 12/16 đồng chí chiếm tỷ lệ 75%
Trình độ Trung cấp là 4/16 đồng chí chiếm 25%
- 100% cán bộ, công chức, viên chức của BHXH có trình độ ngoại ngữ,
có khả năng sử dụng thành thạo vi tính. Đặc biệt, BHXH Thị xã có 9 đồng chí
là Đảng viên trong đó có 4 đồng chí đã đợc học qua lớp lý luận chính trị.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của BHXH không
ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn. Ngày càng đáp ứng đợc nhu
cầu của công tác bảo hiểm.
5. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
BHXH Thị xã Thái Bình trụ sở tại số 74, đờng Trần Hng đạo - phờng Đề
Thám - Thị xã Thái Bình. Với diện tích đất là 999m
2
, tháng 12/1998 UBND
tỉnh BHXB tỉnh, Thị uỷ, UBND đã ra quyết định xây dựng trụ sở làm việc với
diện tích sử dụng là 300m
2
. Trụ sở làm việc của BHXH Thị xã là 1 khu nhà 2
tầng với 6 phòng:
- 1 phòng Giám đốc
5
- 1 phòng Phó Giám đốc
- 1 phòng LĐCS
- 1 phòng thu
- 1 phòng tài vụ
- 1 phòng họp
Từ khi chuyển sang làm việc ở trụ sở mới, BHXH Thị xã đã trang bị các
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý và các nghiệp vụ thu chi bảo hiểm
nh: máy vi tính, máy tính cá nhân, ti vi, máy điện thoại, máy điều hoà và một
số trang thiết bị khác. Càng ngày BHXH Thị xã càng đợc trang bị những cơ sở
vật chất kỹ thuật tiên tiến đẩy mạnh hoạt động của đơn vị ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn.
6. Những thuận lợi và khó khăn.
* Những thuận lợi.
- Từ ngày đợc thành lập đến nay, BHXH Thị xã luôn nhận đợc sự lãnh
đạo, chỉ đạo và quan tâm thiết thực của BHXH tỉnh, của Thị uỷ, của HĐND
Thị xã, sự phối kết hợp của các ban ngành các phờng, xã trong Thị xã.
- Nhận thức về công tác BHXH ngày càng có những chuyển biến đáng
kể. BHXH đã thực sự khẳng định đợc vai trò, vị trí, tầm quan trọng của mình
đối với xã hội nói chung và đối với từng đối tợng chính sách nói riêng.
- Các chủ trơng, chính sách, chế độ của Đảng, Nhà nớc về công tác
BHXH ngày càng đợc bổ sung hoàn thiện hơn.
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của BHXHTX là những cán bộ trẻ,
khoẻ, nhiệt tình, không ngừng học tập và đoàn kết cùng nhau hoàn thành tốt
công việc của tập thể cũng nh nhiệm vụ của mỗi thành viên. Hơn nữa, BHXH
Thị xã Thái Bình tuy mới thành lập nhng đội ngũ cán bộ nhìn chung đã qua
quá trình làm công tác BHXH.
6
- Từ ngày thành lập BHXHTX đã đợc làm việc ở trụ sở riêng, đợc trang
bị cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác nh: máy tính, máy điện thoại
* Những khó khăn:
- BHXHTX là một đơn vị mới thành lập, kinh nghiệm công tác của đội
ngũ cán bộ còn ít, yêu cầu của công tác BHXH ngày càng phức tạp hơn, đa
dạng hơn.
- Mặc dù đã có trụ sở riêng nhng do Thái Bình là nơi tập trung đông đối t-
ợng chính sách, khối lợng công việc cao đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức nhiều vì vậy mà phòng làm việc còn chật chội, cha đáp ứng đợc yêu cầu
về phòng làm việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, cơ sở vật
chất kỹ thuật của đơn vị còn nghèo nàn: chỉ có 1 maý vi tính, 3 máy điện
thoại điều này cũng làm ảnh hởng đến kết quả hoạt động của đơn vị.
- Chính sách BHXH liên quan trực tiếp đến quyền và trách nhiệm của
nhiều tổ chức, cơ quan, đơn vị và ngời lao động, những chính sách, chế độ còn
nhiều vấn đề cha đợc thể chế hoá, đồng bộ hoá.
- Do quá trình chuyển đổi cơ chế, một số doanh nghiệp làm ăn gặp nhiều
khó khăn, thua lỗ phải giải thể, công nhân không có việc làm, không có thu
nhập hoặc thu nhập thấp ảnh hởng tới việc thu BHXH.
- Một số tổ chức, cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể nhận thức cha đầy
đủ về chính sách BHXH, cha xác định đúng trách nhiệm của đơn vị trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ BHXH.
- Công tác tuyên truyền các chính sách, chế độ BHXH tới các đơn vị và
ngời lao động còn cha sâu rộng.
- Tổ chức công đoàn cha thực sự phát huy hết vai trò của mình để ngời
lao động có điều kiện tham gia BHXH.
- Bộ Luật lao động cha có những chế tài xử phạt đối với các đơn vị, doanh
nghiệp né tránh, cha tham gia BHXH.
7
b- thực trạng tình hình, kết quả hoạt động của
BHXH txtb, tỉnh Thái Bình:
1. Đối tợng tham gia BHXH:
Điều lệ BHXH (Ban hành kèm theo NĐ 12/CP ngày 26/1/1995 của
Chính phủ quy định, các đối tợng tham gia vào BHXH gồm:
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ
quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể.
- Ngời lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan, tổ chức nớc
ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trờng hợp Điều ớc Quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ
thuộc lực lợng vũ trang.
- Ngời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý
Nhà nớc, Đảng, Đoàn thể từ Trung ơng đến cấp huyện.
- Công chức, viên chức Nhà nớc làm việc trong các cơ quan hành chính
sự nghiệp, ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung ơng đến
cấp huyện.
Các đối tợng trên đi học, thực tập, công tác, điều dỡng trong và ngoài n-
ớc mà vẫn hởng tiền lơng hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tợng thực hiện
BHXH bắt buộc.
Các đối tợng quy định trên gọi chung là ngời lao động.
BHXH Thị xã luôn nhận thức đợc rằng: Cần phải đẩy mạnh phát triển
đối tợng tham gia bảo hiểm, góp phần ổn định đảm bảo đời sống cho ngời lao
động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Chính từ nhận thức đúng đắn trên mà
BHXH Thị xã đã đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền động viên để ngời lao
động và chủ sử dụng lao động hiểu và tham gia bảo hiểm. Những việc làm trên đã
8
khiến cho số lợng các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn Thị xã ngày càng đợc
mở rộng.
Năm 1995 1996 1997 1998
Số đơn vị 8 51 54 71
Số lao động 196 2.104 2.324 2.579

Năm 1999 2000 2001 2002
Số đơn vị 72 72 74 78
Số lao động 2.753 2.753 2.803 2.829
Nếu 6 tháng cuối năm 1995, BHXH Thị xã mới nhận bàn giao và thực
hiện việc thu BHXH ở 7 đơn vị kinh doanh mà 1 đơn vị HCSN ngân sách
Trung ơng với số lao động là 196 ngời. Sang đến năm 1996 BHXH Thị xã đã
tổ chức quản lý thu của 51 đơn vị trong đó có 44 đơn vị HCSN, 7 đơn vị sản
xuất kinh doanh với số lao động là 2.104 ngời.
Năm 1997: BHXH Thị xã tiếp nhận thêm 3 Trờng PTTH và Chi cục thuế
Thị xã, từ đó tổng đầu mối đơn vị của Thị xã đã lên đến 54 đơn vị với 2.324
lao động.
Năm 1998: BHXH Thị xã nhận thêm 1 đơn vị sản xuất ngoài quốc
doanh, phát triển thêm 13 đơn vị phờng, xã. Do tách khối dân vận và 1 số
phòng ban của Thị xã cũng tách phòng nên số đầu mối đơn vị tăng lên 71 đơn
vị với 2.379 lao động.
Năm 2002: BHXH Thị xã đã có 78 đơn vị tham gia bảo hiểm với 2.829
lao động trong đó có 5 đơn vị ngoài quốc doanh và 1 đơn vị ngoài công lập, 44
đơn vị HCSN, 15 đơn vị sản xuất kinh doanh và 13 đơn vị xã phờng.
Chỉ sau 7 năm từ khi đợc thành lập BHXH Thị xã đã phát triển số đầu
mối của mình lên gấp hơn 9 lần, đa số lao động tham gia từ 196 lao động lên
9
đến 2.829 lao động. Mặc dù do quá trình chuyển đổi cơ chế làm cho một số
doanh nghiệp, một số đơn vị sản xuất kinh doanh do làm ăn không hiệu quả,
không tạo đợc việc làm cho lao động, có những đơn vị bị giải thể làm ảnh hởng
đến việc thu nộp BHXH nhng BHXH Thị xã vẫn phát huy thuận lợi, khắc phục
những khó khăn hoàn thành tốt việc phát triển mở rộng đối tợng tham gia
BHXH.
2. Công tác cấp sổ BHXH:
Điều 43 chơng V Bộ luật lao động về quyền hạn và trách nhiệm của các
bên tham gia bảo hiểm quy định rõ một trong những quyền của ngời lao động
là quyền đợc nhận sổ BHXH. Sổ BHXH do cơ quan BHXH Việt Nam cấp cho
các đối tợng tham gia bảo hiểm để ghi nhận quá trình làm việc, có đóng
BHXH, thông qua sổ BHXH để giải quyết các chế độ BHXH cho ngời lao
động theo quy định của pháp luật.
Thực hiện Thông t số 09 ngày 25/4/1996 của Bộ Lao động TBXH,
Quyết định số 113 ngày 22/6/1996 của BHXH Việt Nam và các quy trình hớng
dẫn của BHXH tỉnh Thái Bình về việc cấp và quản lý, sử dụng sổ BHXH, Thị
uỷ - UBND Thị xã đã chỉ đạo ngành BXH Thị xã phối kết hợp với các ngành,
các cấp, các đơn vị cơ sở tiến hành việc thẩm định hồ sơ để nghị BHXH tỉnh
duyệt cấp sổ cho ngời lao động.
- Năm 1996 số lao động tham gia BHXH Thị xã là 2.104 đối tợng và đã
cấp đợc 1.769 sổ đạt 84%.
- Năm 1997 sổ lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.324 đã cấp đợc
2.419 sổ đạt 88%.
- Năm 1998 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.579 đã cấp đợc
2.419 sổ đạt 88%.
- Năm 1999 số lao động tham gia BHXH ở Thái Bình là 2.753 đã cấp đ-
ợc 2.753 sổ đạt 100%.
- Năm 2000 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.753 đã cấp đợc
2.753 sổ đạt 100%.
- Năm 2001 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.803 đã cấp đợc
2.803 sổ đạt 100%.
10
- Năm 2002 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.829 đã cấp đợc
2.829 sổ đạt 100%.
Qua số liệu trên có thể thấy số sổ BHXH đợc cấp ngày càng cao mặc dù
trong quá trình xét duyệt cũng gặp không ít khó khăn, một số đơn vị quản lý
hồ sơ cán bộ để thất lạc, hồ sơ thiếu những căn cứ để xét duyệt thời gian và
tuổi đời của cán bộ nhng BHXH Thị xã đã tập trung cùng các đơn vị tháo gỡ,
đã hớng dẫn cho ngời lao động tìm lại các giấy tờ cũ có liên quan hoặc tới cơ
quan cũ để xác nhận thời gian công tác nên 100% ngời lao động tham gia
BHXH đợc cấp sổ bảo hiểm.
2.1/ Trình tự cấp sổ BHXH cho các đối tợng tham gia BHXH thuộc
phạm vi BHXH Thị xã quản lý.
- Ngời sử dụng lập 2 bảng "Danh sách lao động đề nghị cấp sổ BHXH"
gửi cho BHXH Thị xã.
- Bộ phận thu BHXH Thị xã tiếp nhận danh sách đề nghị cấp sổ BHXH
của ngời sử dụng lao động đối chiếu với danh sách lao động và quỹ lơng trích
nộp BHXH và danh sách lao động điều chỉnh tăng giảm mức lơng nộp BHXH
của ngời sử dụng lao động để xác định danh sách lao động đợc cấp sổ BHXH.
Đồng thời hớng dẫn ngời sử dụng lao động phơng pháp tiến hành lập và xét
duyệt tờ khai cấp sổ BHXH.
- Ngời lao động kê khai 03 bản tờ khai cấp sổ BHXH, ngời sử dụng lao
động căn cứ hồ sơ lý lịch và quá trình tham gia BHXH của ngời lao động
để đối chiếu xác nhận ký ghi rõ họ tên và đóng dấu lên chỗ quy định trên
tờ khai cấp sổ BHXH.
- Cán bộ thu BHXH Thị xã tiến hành thẩm định, ký duyệt tờ khai cấp sổ
BHXH của ngời lao động, sau đó ghi số sổ BHXH vào tờ khai cấp sổ BHXH
đã duyệt và danh sách đề nghị cấp sổ BHXH. Sổ BHXH sẽ đợc ghi số sổ
BHXH.
- Ngời sử dụng lao động căn cứ vào tờ khai cấp sổ BHXH đã đợc BHXH
Thị xã xét duyệt, tiến hành ghi trên sổ BHXH, ký, ghi rõ họ tên vào nơi quy định.
- Ngời lao động sau khi kiểm tra các nội dung ghi trên sổ BHXH ký và
ghi rõ họ tên vào nơi quy định.
- Ngời sử dụng lao động ký và đóng dấu xác nhận vào nơi quy định.
11
- Cơ quan BHXH Thị xã sau khi đối chiếu với tờ khai có chữ ký của ng-
ời lao động, đóng dấu vào nơi quy định trên sổ BHXH trả lại cho cơ quan, đơn
vị sử dụng lao động quản lý sổ BHXH.
2.2/ Công tác quản lý sổ BHXH:
BHXH liên quan trực tiếp đến cuộc sống hiện tại cũng nh tơng lai của
ngời lao động. Nhận thức đợc điều đó, BHXH Thị xã đã tiến hành thực hiện
các thủ tục theo đúng quy định của Nhà nớc. Sau khi đã đối chiếu tờ khai của
ngời lao động, ký và đóng dấu vào số quy định trên sổ BHXH đồng thời đánh
dấu giáp lai vào sổ BHXH, BHXH Thị xã sẽ giao sổ BHXH cho chủ sử dụng
lao động và các cơ quan BHXH đối chiếu, kiểm tra mỗi khi thực hiện các chế
độ BHXH đảm bảo nguyên tắc có đóng, có hởng. BHXH Thị xã chỉ quản lý sổ
BHXH khi ngời lao động ngừng đóng BHXH khi thôi việc, hởng trợ cấp 1 lần,
hởng hu trí hoặc hởng tử tuất. BHXH Thị xã không quản lý sổ BHXH mà giao
cho ngời sử dụng lao động trực tiếp quản lý, BHXH Thị xã chỉ tiến hành kiểm
tra đột xuất hay thờng xuyên để nắm đợc tình hình quản lý sổ BHXH ở các
đơn vị và có những điều chỉnh khi có sai phạm.
3. Tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH đối với ngời lao
động thuộc phạm vi BHXH Thị xã:
3.1/ Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn th công văn:
Với phơng châm tiếp nhận đến đấu giải quyết đến đó tránh tình trạng ứ
đọng, tồn đọng đơn từ, BHXH Thị xã đã bố trí hợp lý, giải quyết xử lý các đơn th,
công văn của các đối tợng, cơ quan đơn vị đề nghị giải quyết chế độ chính sách
cho ngời lao động. Vì vậy mà trong suốt những năm qua BHXH Thị xã không để
xảy ra tình trạng tranh chấp, kiện tụng gây mất lòng tin của ngời lao động.
3.2/ Thẩm định và xét duyệt hồ sơ tồn đọng:
Công tác thẩm định và xét duyệt hồ sơ tồn đọng theo Công văn số
843/CV-LĐTBXH đợc thực hiện kịp thời, đáp ứng nhu cầu BHXH của các đối t-
ợng góp phần kịp thời giải quyết chế độ chính sách BHXH cho ngời đủ điều kiện
hởng.
Với thái độ làm việc tận tình, nghiêm túc BHXH Thị xã đã phối hợp với
các bên liên quan giải đáp kịp thời những vớng mắc đảm bảo quyền lợi cho ng-
ời lao động.
3.3/ Công tác tiếp dân:
12
Nhận thức rõ rằng muốn công việc đạt hiệu quả cao phù hợp với từng
đối tợng vì quyền lợi của ngời lao động, BHXH Thị xã luôn mở rộng công tác
tiếp dân để trực tiếp lắng nghe tâm t, nguyện vọng giải đáp kịp thời những v-
ớng mắc của ngời lao động. Trong suốt thời gian qua, BHXH Thị xã đã thực
hiện tốt công tác tiếp dân theo lịch cũng nh đón tiếp dân khi ngời dân có thắc
mắc khi không phải lịch tiếp dân để giải đáp ổn thỏa, đến nơi, đến chốn cho
ngời dân hiểu rõ hơn về BHXH tạo lòng tin về phía ngời dân với BHXH Thị xã
riêng và với BHXH nói chung.
4. Công tác quản lý thu, chi BHXH:
4.1/ Công tác thu BHXH:
Công tác thu BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của ngành. Xác định rõ nh vậy nên ngay từ ngày đầu mới thành lập BHXH
Thị xã đã tham mu với Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã tổ chức hội nghị triển
khai Nghị định 12/CP của Chính phủ, Thông t 58 của Bộ Tài chính cùng các
văn bản hớng dẫn của ngành về công tác thu BHXH 20% tổng quỹ tiền lơng
đối với ngời lao động viên chức Nhà nớc (trong đó ngời lao động đóng 5% và
ngời chủ sử dụng lao động đóng 15%). BHXH Thị xã tổ chức tiếp nhận bàn
giao của Phòng tổ chức lao động Thị xã công tác BHXH 6 tháng còn lại của
năm 1995. Từ đó đến nay công tác thu BHXH của BHXH Thị xã đã đạt đợc
những thành quả đáng kể.
6 - 12/1995 1996 1997 1998
Số đơn vị tham gia 8 51 54 71
Số đối tợng 196 2.104 2.324 2.579
Tổng số tiền 60.078.000 1.454.932.000 2.400.784.000 3.113.699.000
Tỷ lệ HTKH 109,23% 101,88% 102,09% 101,2%

1999 2000 2001 2002
13
Số đơn vị tham gia 72 72 74 78
Số đối tợng 2.753 2.753 2.803 2.829
Tổng số tiền 2.400.784.000 3.113.699.000 3.890.802.000 3.925.320.000
Tỷ lệ HTKH 103,42% 109% 105% 103,3%
Từ bảng số liệu trên cho thấy: Qua gần 8 năm hoạt động BHXH Thị xã
đã thu đợc 19.094.767.000 đồng đạt bình quân 104% kế hoạch. Đây thực sự là
một con số đáng mừng cho thấy ngời lao động và ngời chủ sử dụng lao động
đã ngày càng có những nhận thức đúng đắn về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền
lợi của việc tham gia BHXH.
Về số đơn vị tham gia BHXH, nếu năm 1995 BHXH Thị xã Thái Bình
mới chỉ thu của 8 đơn vị, doanh nghiệp trong toàn Thị xã thì đến năm 2002 số
đơn vị tham gia đã lên đến 78 đơn vị. Đặc biệt là từ năm 1998 do việc tách
khối dân vận và một số phòng ban của Thị xã, đồng thời với việc thực hiện
Nghị quyết 09 của Chính phủ phát triển thu BHXH của 13 đơn vị xã phờng nên
số đơn vị tham gia đóng BHXH của Thị xã đã tăng từ 54 đơn vị năm 1997 lên
71 đơn vị năm 1998. Trong số 78 đơn vị tham gia đóng BHXH nói trên thì Văn
phòng Thị uỷ, UBND Thị xã, Công ty dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, Công ty
thị chính, 35 đơn vị trờng trong khối Giáo dục Thị xã là những đơn vị luôn
đảm bảo thu đúng, thu đủ, giải quyết chế độ cho ngời lao động kịp thời.
Về số đối tợng tham gia BHXH. Năm 1999 BHXH Thị xã chỉ thu
BHXH cho 196 đối tợng sang đến năm 1996 số đối tợng đợc tham gia đã lên
đến 2.104 đối tợng và từ đó đến nay số đối tợng tham gia đóng BHXH cho
BHXH Thị xã ngày càng tăng đến năm 2002 đã lên đến 2.829 đối tợng.
BHXH Thị xã luôn coi trọng công tác phát triển đối tợng tham gia
BHXH, coi phát triển đối tợng tham gia BHXH là góp phần ổn định đời sống
cho ngời lao động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là mục tiêu của
14

Thứ Hai, 21 tháng 4, 2014

KỸ THUẬT PHÂN TÍCH CẤU TRÚC PROTEIN


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "KỸ THUẬT PHÂN TÍCH CẤU TRÚC PROTEIN": http://123doc.vn/document/569973-ky-thuat-phan-tich-cau-truc-protein.htm


5
• Protein là tham gia vào thành phần cơ bắp, máu, bạch huyết, hocmôn, men, kháng
thể, các tuyến bài tiết và nội tiết. Vì vậy, protein có liên quan đến mọi chức năng
sống của cơ thể (tuần hoàn, hô hấp, sinh dục, tiêu hóa, bài tiết hoạt động thần kinh
và tinh thần ).
• Protein cần thiết cho chuyển hóa bình thường các chất dinh dưỡng khác, đặc biệt
là các vitamin và chất khoáng. Khi thiếu protein, nhiều vitamin không phát huy
đầy đủ chức năng của chúng mặc dù không thiếu về số lượng.
• Protein còn là nguồn năng lượng cho cơ thể, thường cung cấp 10%-15% năng
lượng của khẩu phần, 1g protein đốt cháy trong cơ thể cho 4 Kcal (trong khi đó
Gluxit là 4 Kcal, Lipit là 9kcal và rượu là 7kcal)
• Protein kích thích sự thèm ăn và vì thế nó giữ vai trò chính tiếp nhận các chế độ
ăn khác nhau. Thiếu protein gây ra các rối loạn quan trọng trong cơ thể như ngừng
lớn hoặc chậm phát triển, mỡ hóa gan, rối loạn hoạt động nhiều tuyến nội tiết
(giáp trạng, sinh dục), thay đổi thành phần protein máu, giảm khả năng miễn dịch
sinh học của cơ thể và tăng tính cảm thụ của cơ thể với các bệnh nhiễm khuẩn.
1.2.2 Bổ sung protein cho cơ thể
Sau khi được nạp vào cơ thể, trong quá trình tiêu hoá thức ăn, protein được phân huỷ tại
dạ dày bởi các enzyme. Nó chuyển thành các polypeptides, cung cấp các axit amin cần
thiết cho sự sống. Thành phần axit amin của cơ thể người không thay đổi và cơ thể chỉ
tiếp thu một lượng các axit amin hằng định vào mục đích xây dựng và tái tạo tổ chức.
Có 8 axit amin cơ thể không thể tổng hợp được hoặc chỉ tổng hợp một lượng rất ít. Đó
là Lyzin, tryptophan, phenynalaninin, lơ - xin, izolơxin, valin, treonin, metionin. Người
ta gọi chúng là các axit amin cần thiết.
Các axit amin cần thiết này được lấy thông qua protein của thức ăn từ bên ngoài. Tuy
nhiên, trong tự nhiên không có loại protein thức ăn nào có thành phần hoàn toàn giống
5
6
với thành phần axit amin của cơ thể. Do đó để đáp ứng nhu cầu cơ thể cần phối hợp các
loại protein thức ăn để có thành phần axit amin cân đối nhất.
Giá trị dinh dưỡng một loại protein cao khi thành phần axit amin cần thiết trong đó cân
đối và ngược lại. Hầu hết thức ăn có nguồn gốc động vật và thực vất chứa đầy đủ và
cân đối các thành phần của các axit amin cần thiết . Tuy nhiên, không có một loại thức
ăn nào có đủ tất cả mà cần phải sử dụng một chế độ hỗn hợp nhiều loại thức ăn.
Thực phẩm nguồn gốc động vật (thịt, cá, trứng, sữa) là nguồn protein quý, nhiều về số
lượng, và cân đối hơn về thành phần và đậm độ axit amin cần thiết cao. Hàm lượng các
axit amin cần thiết trong thực phẩm nguồn gốc thực vật (đậu tương, gạo, mì, ngô, các
loại đậu khác ) không cao (trừ đậu nành); nhưng cơ thể vẫn phải bổ sung cân đối đấy
đủ các loại này. Vì vậy, biết phối hợp các nguồn protein thức ăn hợp lý sẽ tạo nên giá trị
dinh dưỡng cao của khẩu phần. Ví dụ gạo, ngô, mì nghèo lizin còn đậu tương, lạc, vừng
hàm lượng lyzin cao, khi phối hợp gạo hoặc mì hoặc ngô với đậu tương, vừng , lạc sẽ
tạo nên protein khẩu phần có giá trị dinh dưỡng cao hơn các protein đơn lẻ
2. Phân tích cấu trúc Protein
2.1 Phân tích cấu trúc Protein là gì?
Như đã trình bày, mỗi một loại protein với chức năng khác nhau sẽ có một thành phần và
trình tự axit amin khác nhau, cũng như cấu trúc không gian khác nhau. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu tìm ra những thông tin này là vô cùng cần thiết trong sinh học. Từ các thông tin
đó, chúng ta có thể biết được chính xác protein nào, có chức năng gì, để từ tìm cách tổng hợp
nhân tạo protein, hay bố sung protein cần hoặc loại bỏ các protein có hại. Phân tích cấu trúc
Protein chính là nhằm mục đích này.
6
7
Hiện nay, trên thế giới, công tác nghiên cứu về phân tích cấu trúc protein đang rất được đẩy
mạnh. Hàng loạt các công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học được công bố cho phép
con người có cái nhìn sâu và rộng hơn về thế giới sinh học phân tử protein. Và chúng cũng
được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực: y tế, nông nghiệp,…
2.2 Các phương pháp phân tích
Protein, tuy được gọi là một “đại” phân tử của thế giới vi mô, tuy nhiên mắt thường của
chúng ta sẽ không thể nhìn thấy chúng được. Chính vì vậy, để nghiên cứu những đối tượng
này, cần sử dung những phương pháp đặc hiệu với sự trợ giúp của các phương tiện khoa học
kỹ thuật hiện đại, đó cũng chính là lý do việc phân tích cấu trúc protein chỉ thực sự khởi sắc
trong vài năm trở lại đây, theo sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, có nhiều phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu protein, sau đây xin giới
thiệu sơ lược 2 phương pháp hữu hiệu nhất
2.2.1 Tinh thể học tia X (X-ray crystallography)
William Henry Bragg (1862-1942) là người đi tiên phong trong việc phát triển phương pháp
X-ray. Bragg có vô số hứng thú nghiên cứu, nhưng công trình mang lại tên tuổi cho ông là
một nhà khoa học hàng đầu là tiến bộ mang tính lịch sử của ông trong tinh thể học tia X.
Làm việc với người con trai, William Lawrence Bragg, ông đã phát triển một phương pháp
bắn phá các tinh thể với tia X năng lượng cao phát ra bởi những ống chân không được cấu
trúc đặc biệt. Khi tia X đi qua đơn tinh thể, chúng bị nhiễu xạ theo một điều kiện do cha con
Bragg khám phá ra và do đó suy luận định lượng ra đường đi của chúng. Hình ảnh tia X
nhiễu xạ có thể được chụp trên kính ảnh, vì tia X làm phơi sáng các hạt bạc bromide khi
chúng va vào. Bằng cách khảo sát hình ảnh tia X nhiễu xạ bởi những tinh thể khác nhau,
Bragg và con trai của ông đã có thể thiết lập một số mối liên hệ toán học cơ bản giữa một
cấu trúc tinh thể nguyên tử và hình ảnh nhiễu xạ của nó. Với thành tựu này, , William Henry
Bragg và William Lawrence Bragg được tặng Giải Nobel Vật lí năm 1915.
7
8
2.2.1.1 Sơ lược phương pháp
Cách thông thường để xác định hình dáng một vật là nhìn trực tiếp vào nó. Với các vật rất
nhỏ, như các phân tử, để xác định cấu trúc liên kết giữa các nguyên tử tạo nên phân tử đó, ta
cần dùng kính hiển vi để phóng đại chúng lên hàng ngàn tỉ lần. Với khả năng hiện có, kính
hiển vị điện tử (electron microscopes) cũng chỉ có thể phóng đại lên cỡ vài tỉ lần. Lí do là do
giới hạn nhiễu xạ (diffraction limit): để có thể nhìn thấy một vật hoặc phân biệt được 2 vật
điểm thì kích thước tối thiểu của vật hoặc khoảng cách tối thiểu giữa hai vật điểm lớn hơn
1/2 lần bước sóng đang sử dụng.
Bước sóng của ánh sáng nhìn được vào khoảng vài trăm nanometers còn các nguyên tử thì có
khoảng cách chỉ ở đơn vị hay bước sóng cần thiết để nhìn thấy các nguyên tử là bước sóng
của tia X. Nhưng ta không thể tạo ra kính hiển vi tia X. Vì thế đòi hỏi ta phải dùng các kĩ
thuật mang tính gián tiếp khác. Tia X khi chiếu vào tinh thể sẽ tương tác với các electron hóa
tri (valence electron) của các nguyên tử thành phần được phân bố trong không gian. Các
electron này sẽ tán xạ (scatter) tia X ra các hướng, tùy vào sự sắp xếp trong không gian của
nguyên tử. [Cái này cũng giống như dùng một đèn pin lớn chiếu vào một cây đèn chùm
(chandelier) mà ta không được phép nhìn thấy. Dù không biết cây đèn chùm hình dáng thể
nào, nhưng dựa vào bóng phản chiếu (các pattern) ta cũng có thể dự đoán sự sắp xếp của các
mảnh thủy tinh trên cây đèn chùm] Một màn hình sẽ ở phía sau để lưu lại ví trí tán xạ và
cường độ của tia X bị tán xạ. Sau khi có các dữ liệu này rồi, người ta sẽ dùng các công thức
tính toán phức tạp để xác định vị trí các electron bao quanh các nguyên tử và từ đó suy ra vị
trí các nguyên tử. Các mẫu nhiễu xạ thu được sẽ có mối quan hệ với vật phát tán các sóng
chiếu tới nó thông qua một phép toán biển đổi gọi là biến đổi Fourier (Fourier transform).
Nếu mật độ các electron (electron density) bao quanh mỗi nguyên tử là một hàm toán học, thì
mẫu nhiễu xạ tia X thu được tương ứng là biến đối Fourier của hàm đó. Với tính chất có thể
biến đổi ngược của phép biến đổi Fourier, ta có thể dùng máy tính để xây dựng lại hình ảnh
mật độ electron dựa vào ảnh mẫu nhiễu xạ. PDB (Protein Data Bank) lưu trữ cấu trúc protein
8
9
và các phân tử sinh học khác miễn phí sử dụng. Để hiển thị cấu trúc 3D của chúng, ta dùng
phần mềm RasMol hay Pymol.
Tuy nhiên, một khó khăn gặp phải là nhiễu xạ tia X từ một phân tử thì sẽ cho cường độ thu
được trên ảnh rất yếu và khó phân biệt với nhiễu. Do đó, người ta sử dụng tinh thể. Tinh thể
sắp xếp một lượng lớn các phân tử theo một trật tự và hướng giống nhau, nhờ thế các sóng
nhiễu xạ sẽ cộng hưởng pha (ở một số hướng) làm tăng cường độ hiển thị lên máy đo. Hiển
nhiên, ở một số hướng khác, các nhiễu xạ này cũng triệt từ nhau. Đó là lí do mà mẫu nhiễu xạ
chỉ là mảng các điểm. Vì thế, việc tạo ra một tinh thể tốt đóng vai trò cực kì quan trọng để thu
được hình ảnh có giá trị. Đó là khởi nguồn của kĩ thuật tinh thể học tia X.
2.2.1.2 Ưu – nhược điểm phương pháp
Trước khi có phương pháp tinh thể học tia X: Việc tìm hiểu tinh thể là dựa vào đặc tính hình
học của tinh thể. Để biết được cấu trúc 3D, người ta đo các góc của bề mặt tinh thể so với các
trục tham chiếu tưởng tượng (crystallographic axes) và từ đó cho ra hình ảnh hình học có tính
đối xứng của tinh thể. Hình ảnh 3D này được chiếu lên mặt phẳng dùng phép chiếu lập thể
(stereographic projection) để chiếu mặt cầu lên mặt phẳng. Phép chiếu này bảo toàn góc
nhưng không bảo toàn diện tích.
Phương pháp tinh thể học tia X thì dựa vào máy đo góc (goniometer): Việc xác định trật tự
của các nguyên tử dựa vào sự phân tích các mẫu nhiễu xạ (diffraction patterns) thu được sau
khi chiếu tia X vào tinh thể các chất/phân tử cần phân tích ở dạng rắn tinh thể. Ngoài tia X,
người ta còn dùng electron (electron diffraction) hoặc neutron (neutron diffraction) cho một
số mục đích đặc biệt.
Tinh thể học tia X (X-ray crystallography) được ứng dụng nhiều trong sinh học để xác định
cấu trúc của các đại phân tử như protein, DNA hay RNA. Và các phân tử này phải được
chuyển về dạng tinh thể. Lí do sử dụng tia X là vì ta không thể nhìn thấy chi tiết một vật nhỏ
hơn nửa bước sóng đang sử dụng. Mà kích thước nguyên tử quá nhỏ, nên phải dùng tia X vì
có bước sóng đủ ngắn để thấy được chi tiết nguyên tử. Tuy nhiên, năng lượng sóng thì tỉ lệ
9
10
nghịch với bước sóng, nghĩa là bước sóng càng ngắn thì năng lượng càng cao, càng dễ phá
hỏng mẫu phân tử sinh học. Đó là lí do mà phải chuyển về dạng tinh thể để giảm sự phá hoại
của tia X. Tuy nhiên việc phá hoại của tia X là vẫn không thể tránh khỏi, kết quả thu được
cần được xem xét kỹ.
2.2.2 Cộng hưởng từ hạt nhân ( NMR )
Phương pháp đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân được tìm ra và phát triển qua nhiều giai đoạn,
đặc biệt nhờ các đóng góp của Richard R. Ernst. Năm 1966, khi làm việc chung với một
đồng nghiệp người Mỹ, Ernst đã phát hiện ra rằng độ nhạy của kỹ thuật cộng hưởng từ hạt
nhân (cho đến nay chỉ giới hạn trong việc phân tích số ít hạt nhân) có thể được tăng lên đáng
kể bằng cách thay thế các sóng vô tuyến quét chậm thường được dùng trong quang phổ cộng
hưởng từ hạt nhân thời đó bằng các xung ngắn cường độ cao. Khám phá của ông đã cho phép
phân tích nhiều loại hạt nhân hơn và các số vật liệu nhỏ hơn.
Đóng góp quan trọng thứ nhì của ông vào lãnh vực "phổ học cộng hưởng từ hạt nhân" là một
kỹ thuật cho phép một độ phân giải cao, nghiên cứu "hai chiều" các phân tử lớn hơn so với
trước đây mà quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân đã đạt được. Với các cải tiến của Ernst, các
nhà khoa học đã có thể xác định cấu trúc 3 chiều của các hợp chất hữu cơ và vô cơ và các đại
phân tử sinh học như các protein; để nghiên cứu sự tương tác giữa các phân tử sinh học và
các chất khác như các ion kim loại, nước, và thuốc; để xác định các loại hóa chất, và để
nghiên cứu tỷ lệ của các phản ứng hóa học. Ông được trao Giải Nobel Hóa học cho công
trình đóng góp của ông vào việc phát triển phổ học cộng hưởng từ hạt nhân biến đổi Fourier
và sau đó việc phát triển kỹ thuật “cộng hưởng từ hạt nhân” đa chiều. Các ứng dụng nền tảng
của cộng hưởng từ hạt nhân cả trong hóa học (phổ học cộng hưởng từ hạt nhân) và y học.
(chụp cộng hưởng từ).
2.2.2.1 Phương pháp thực hiện
Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân sẽ được trình bày chi tiết ở phần 2.
10
11
2.2.2.2 Ưu nhược điểm phương pháp
Với các kỹ thuật phổ NMR, người ta có thể biết được mối liên hệ giữa các proton và carbon
trong phân tử. Kết hợp với phổ khối và các thông tin khác người ta có thể xây dựng được cấu
trúc phân tử của hợp chất. Trong khá nhiều trường hợp, chỉ bằng NMR người ta cũng có thể
xác định được cấu trúc và cấu hình lập thể của chất cần phân tích. Do có rất nhiều thông tin
đặc trưng về cấu trúc phân tử, việc sô sánh phổ proton hay carbon một chiều của một chất với
một chất đã biết cho phép xác định một chất một cách tin cậy. Ngày nay, chỉ cần lượng mẫu ở
mức /mg /hay thấp hơn đã có thể xác định cấu trúc của một chất. Khả năng này giúp ích rất
nhiều trong nghiên cức các tự nhiên, khi mà cá chất rất khó phân lập và thường chỉ thu được
với một lượng nhỏ. Ngoài việc xác định cấu trúc, phổ cộng hưởng từ hạt nhân còn được dùng
trong định lượng các chất trong phân tích định lượng như các phương pháp phổ khác. Tuy
nhiên, do thiết bị đắt tiền nên cách thức này ít được sử dụng. Việc kết nối cộng hưởng từ hạt
hân với các thiết bị sắc ký lỏng có nhiều khó khăn. Tuy vậy, hiện đã có những hệ thống ghép
nối HPLC-NMR để phân tích và xác định các chất chiết từ dược liệu. Ngoài các phổ kế cộng
hưởng từ hạt nhân dùng trong phân tích cấu trúc, kỹ thuật xác định hình ảnh cộng hưởng từ
hạt nhân cũng được sử dụng trong chẩn đoán y khoa.
Công nghệ mới này không những cung cấp thông tin về cấu trúc không gian ba chiều của các
phân tử sinh học mà còn cho biết đặc điểm nhiệt động học và từ tính của nó. Điều nay cho
thấy đây là một công cụ quan trọng cho phép đi sâu tìm hiểu chức năng của các phân tử sinh
học ở mức độ phân giải cỡ các nguyên tử trong tương lai.
PHẦN 2. Xác định cấu trúc protein bằng phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân ( RMN-
RÉSONANCE MAGNÉTIQUE NUCLÉAIRE )
I. Tổng quan về phương pháp RMN :
2.1.1. Lịch sử nghiên cứu cấu trúc Protein :
Các nghiên cứu về cấu trúc Protein bắt đầu vào năm 1936 khi Mirsky và Pauling đề xuất rằng
các chức năng của một protein có liên quan đến cấu tạo của nó (sự sắp xếp của các nguyên tử
11
12
trong không gian ba chiều) (Anfinsen , 1973). Những lời này đã có một ảnh hưởng lớn đến sự
hiểu biết về sinh học cũng như việc nghiên cứu và phát triển các loại thuốc mới (Russell và
Eggleston, 2000). Kể từ đó, việc nghiên cứu cấu trúc ba chiều của tất cả các protein trong một
hệ protein cho phép ta có một cách suy nghĩ mới trong lĩnh vực Sinh học cấu trúc (Hol,
2000). Nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc của các protein là một quá trình lâu dài và tốn kém,
đòi hỏi phải có thiết bị chuyên dụng và trình độ chuyên môn cao. Hai phương pháp chính được
sử dụng là phương pháp tinh thể và phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) và được trình
bày trong phần sau.
2.1.2 Lịch sử phương pháp NMR :
Cho đến năm 1985, phương pháp duy nhất để xác định cấu trúc ba chiều của một đại phân tử là
tinh thể học tia X nhiễu xạ. Kỹ thuật này đòi hỏi phải có các tinh thể protein ngăn nắp.Mặc dù
có những bước tiến lớn trong nghiên cứu nhưng phương pháp vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn
và đôi khi kết quả lại là những tinh thể protein không đạt yêu cầu. Trong những năm gần đây,
nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR), mà chúng ta đã có
thể xác định được cấu trúc ba chiều của các protein nhỏ, đặc biệt là protein ít hơn 200 axit amin
(Cavanagh et al. , 1996). Điều này có được là nhờ việc chúng ta đã sản xuất được các quang phổ
kế trường cao, sự phát triển của kỹ thuật NMR đa chiều và những tiến bộ trong công nghệ máy
tính. NMR cho phép chúng ta ước tính khoảng cách giữa các proton và một số góc nhị diện. Từ
kiến thức của một số lượng lớn các dữ liệu NMR, có thể xác định cấu trúc của một protein với
độ phân giải của trật tự thu được bởi tia X.
Việc một số dự án giải mã gen được hoàn thành gần đây đã cung cấp cho các nhà khoa học các
thông tin về trình tự của một số bộ gen. Vì mỗi protein trong một sinh vật có một tầm quan
trọng sinh hóa nhất định nên xác định cấu trúc ba chiều của tất cả các protein của một hệ protein
sẽ cho phép chúng ta hiểu sâu hơn về cấu trúc cũng như chức năng của các protein trong cơ thể
sống. Vì vậy gần đây, một số dự án phân tích cấu trúc protein đã được bắt đầu ở một vài nơi trên
thế giớ như Nhật Bản, châu Âu và Bắc Mỹ (Heinemann, 2000; Terwilliger, 2000; Yokoyama và
cộng sự, 2000).
12
13
Xác định cấu trúc ba chiều của protein mất một thời gian. Nó có thể mất vài tháng tùy thuộc vào
độ dài của protein. Để tăng tốc độ của sự khám phá của các cấu trúc, các nhà nghiên cứu phối
hợp với các phòng thí nghiệm khác để áp dụng phương pháp NMR để phân tích mẫu protein.
Kết quả cho thấy, 16 cấu trúc đã được giải quyết trong sáu phòng thí nghiệm tinh thể khác nhau
và 17 cấu trúc đã được giải quyết trong bảy phòng thí nghiệm NMR khác nhau (Yee et al,
2003). Số lượng các cấu trúc gần như giống hệt nhau được xác định với tinh thể và NMR cho
thấy NMR quang phổ có thể đóng góp đáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu cấu trúc protein (Yee et
al, 2003).
Cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) là một kỹ thuật quang phổ được sử dụng rộng rãi. Sự đa dạng
tuyệt vời của quang phổ cho phép xác định cấu trúc ba chiều của các protein. Phần dưới sẽ cung
cấp một cái nhìn tổng quan về các khái niệm lý thuyết trong phương pháp NMR cũng như giới
thiệu các bước xác định cấu trúc của một protein bằng phương pháp này.
II. Các khái niệm lý thuyết cơ bản trong phương pháp NMR :
2.2.1 Những nguyên tắc cơ bản của NMR
NMR phân tích dựa trên các tính chất từ của hạt nhân nguyên tử. Các hạt nhân của các nguyên
tử tạo ra sự tồn tại của một momen quay riêng cụ thể được gọi là spin I . Spin có giá trị là 0, 1/2,
1, 3/2, và như vậy ( I = 0 có nghĩa là không có quay). Trong thực tế, có một hạt có moment quay
khác không sẽ cung cấp cho hạt nhân nguyên tử các thuộc tính của một lưỡng cực từ. Một hạt có
spin 1/2 sẽ chịu ảnh hưởng của một từ trường có hai moment từ theo hai hướng khác nhau, trong
cùng một phương.Ví dụ như proton
1
H, hạt nhân
13
C,
19
F hoặc
31
P có spin là 1/2 và hai trạng
thái spin: 1/2 -1/2. Cho một spin bằng một, chẳng hạn như deuterium
2
H hoặc lithium
6
Li, có ba
sự định hướng sẽ xảy ra: -1, 0 và +1 (Evans, 1995). Nói chung, có (2I+1) hướng cho một spin I.
Khi mẫu đặt trong một từ trường, mỗi sự định hướng sẽ tương ứng với một mức năng
lượng. Đối với các proton có spin là 1/2, có hai mức năng lượng nhất (phân phối Boltzmann)
( Hình 2-3 ). Đây là quá trình chuyển đổi giữa các mức và sẽ hình thức hóa hiện tượng cộng
hưởng từ hạt nhân (Sanders và Hunter, 1987).
13
14
Hình 2-3: Mức năng lượng và trạng thái spin hạt nhân của proton khi không có từ trường. Sự
khác biệt hai mức năng lượng là yếu hơn nhiều so với những gì được hiển thị trong hình
này. (Hình từ www.rmn.uhp-nancy.fr/Mutzenhardt/RMNSV2CM1.pdf)
Để quan sát một tín hiệu, chúng ta phải phá vỡ sự cân bằng giữa hai mức năng lượng. Mẫu phải
chịu một từ trường thứ hai được sản xuất bởi một nguồn bức xạ điện từ có xung vuông góc với
trường đầu tiên và được tạo ra bởi nam châm. Do hiện tượng cảm ứng điện từ nên một dòng
điện cảm ứng sẽ xuất hiện trong máy thu cuộn dây (Cavanagh et al, 1996.) ( Hình 2-4 ) .
Hình 2-4: Ảnh hưởng của từ trường bên ngoài của một mẫu NMR chuyển từ hóa dọc theo x và
trục y và sự quay do cảm ứng điẹn từ xung quanh trục z. (Sanders, 1987).
Như thể hiện trong Hình 2-5 , M dần dần sẽ trở về vị trí ban đầu của nó và song song với
B
o
. ( Cavanagh et al, 1996).
14

Kế hoạch Tổ chuyên môn


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Kế hoạch Tổ chuyên môn": http://123doc.vn/document/570323-ke-hoach-to-chuyen-mon.htm


- Khó khăn: Đời sống của nhiều học sinh chưa được nâng lên, tác động của nền kinh tế thò
trường và những biến đổi của thời kỳ hội nhập … làm cho một bộ phận học sinh không tích
cực trong học tập, suy thoái về đạo đức lối sống.
II. NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2008-2009
1 - Nhiệm vụ chung.
+ Tiếp tục thực hiện nghò quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,
chỉ thò số 06-TW ngày 07/11/2006 của Bộ chính trò Trung ương Đảng về cuộc vận động “ Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” Chỉ thò số 33/2006/CT-TTg ngày 8/9/2006
của Thủ tướng chính phủ về “ chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục” ,
cuộc vận động “ Hai không”, Thực hiện chủ đề “ Năm học ứng dụng công nghệ thông tin, đổi
mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”
+ Tiếp tục thực hiện chỉ thò số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
và quyết đònh số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng chính phủ về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường giáo
dục chính trò tư tưởng cho giáo viên về đường lối, quan điểm phát triển KT-XH, giáo dục đào
tạo của Đảng và Nhà nước. Thực hiện QĐ số 16/2008 BGD&ĐT ngày 16/04/2008 của Bộ
GD&ĐT về quy đònh đạo đức Nhà giáo, thực hiện cuộc vận động “ Mỗi Thầy, Cô là một tấm
gương đạo đức , tự học và sáng tạo” và hưởng ứng phong trào “ Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”
+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng bôì dưỡng học sinh giỏi. Tăng tỉ lệ học
sinh đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng.
+ Tiếp tục quán triệt và thực hiện các nhiệm vụ theo tinh thần Nghò quyết Đại hội Đảng X ,
các nghò quyết Tỉnh Đảng bộ và Nghò quyết Đảng bộ Huyện Đông sơn, Nghò quyết Đại hội
Công nhân viên chức trường THPT Đông sơn 1 năm 2008-2009
+ Chấn chỉnh và tăng cường kỷ cương nề nếp dạy và học, tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra
đánh giá chất lượng học sinh, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục…
2 – Nhiệm vụ cụ thể.
a/ công tác chính trò tư tưởng.
+ Tăng cường công tác giáo dục chính trò tư tưởng, nâng cao nhận thức cho các đồng chí tổ
viên về đường lối, chủ trương chính sách của đảng và Nhà nước trong tình hình mới.
+ Nêu cao tinh thần trách nhiệm, lối sống, đạo đức nghề nghiệp. Mỗi giáo viên là tấm gương
sáng cho học sinh noi theo. Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh.
+ Xây dựng tập thể tổ đoàn kết, thống nhất trong tư tưởng và công việc, quan tâm và giúp đỡ
lẫn nhau, thực hiện dân chủ hoá trong mọi công việc.
+ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
b/ Công tác chuyên môn.
+ Tăng cường kỷ cương nề nếp dạy và học.
+ Thực hiện nghiêm túc các quy đònh và quy chế chuyên môn đây là nhiệm vụ trọng tâm của
cả năm học.
+ Các cá nhân căn cứ vào nhiệm vụ năm học và nghò quyết của Hội nghò CBGV xây dựng kế
hoạch giảng dạy cho cả năm học.
+ Thực hiện nghiêm túc các nội dung giảng dạy, không cắt, dồn, giãn chương trình.
+ Thực hiện nghiêm túc các quy đònh về kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh. Kế hoạch, nội
dung, thời gian kiểm tra phải có sự thống nhất trong Nhóm bộ môn .
5
- Kiểm tra 15’ Nhóm bộ môn quản lý đề và đáp án.
- Kiểm tra 45’ Tổ chuyên môn quản lý đề và đáp án.
- Kiểm tra Học kỳ BCM quản lý đề và đáp án.
+ Thực hiện nghiêm túc các quy đònh về dạy thêm, học thêm của Bộ , Sở GD&ĐT.
+ Thực hiện đúng các quy đònh về sinh hoạt Tổ, nhóm chuyên môn, cải tiến nội dung sinh
hoạt tổ, nhóm trọng tâm hướng vào trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ…
+ Lòch sinh hoạt tổ, nhomd chuyên môn được quy đònh như sau: Tuần 1 và 3 hàng tháng sinh
hoạt Tổ CM, tuần 2 và 4 sinh hoạt nhóm CM.
+ Thường xuyên tổ chức dự giờ, thao giảng rút kinh nghiệm để điều chỉnh và nâng cao trình
độ CM nghiệp vụ.
+ Khai thác có hiệu quả các phương tiện và trang thiết bò hiện có của nhà trường.
+ Tích cực tham gia viết SKKN và làm đồ dùng dạy học.
c/ Các công tác khác.
+ Tham gia đầy đủ và nhiệt tình các sinh hoạt tập thể với tinh thần trách nhiệm cao.
+ Tổ chức được một buổi ngoại khoá cho học sinh.
d/ Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh.
+ Tăng cường giáo dục ý thức cho học sinh trong việc kiểm tra, trung thực, khách quan và có
chất lương.
+ Tích cực bồi dưỡng về nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ về kiểm tra, thi và đánh giá
chất lượng học sinh.
+ Nội dung kiểm tra phải phù hợp với chương trình SGK của từng khối lớp theo sự thống nhất
của tổ nhóm bộ môn
+ Tăng cường hình thức kiểm tra trắc nghiệm.
+ Thực hiện việc chấm, trả bài và cập nhật điểm vào số cái đúng quy đònh.
III. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU CỦA TỔ
1 . Về kết quả học tập môn học của học sinh
Môn: Địa lý
Khối
Học kì I Học kì II Cả năm
Giỏi,
khá
TB
Yếu,
kém
Giỏi,
khá
TB
Yếu,
kém
Giỏi,
khá
TB
Yếu,
kém
10 20 75 5 25 72 3 25 73 2
11 25 71 4 30 67 3 30 68 2
12 30 68 2 35 65 0 35 65 0
Môn: Lịch sử
Khối
Học kì I Học kì II Cả năm
Giỏi,
khá
TB
Yếu,
kém
Giỏi,
khá
TB
Yếu,
kém
Giỏi,
khá
TB
Yếu,
kém
10 20 75 5 25 72 3 25 73 2
11 25 71 4 30 67 3 30 68 2
12 30 68 2 35 65 0 35 65 0
Môn: GDCD
Khối
Học kì I Học kì II Cả năm
Giỏi,
khá
TB
Yếu,
kém
Giỏi,
khá
TB
Yếu,
kém
Giỏi,
khá
TB
Yếu,
kém
6
10 20 75 5 25 72 3 25 73 2
11 25 71 4 30 67 3 30 68 2
12 30 68 2 35 65 0 35 65 0
2. Các chỉ tiêu chung của tổ chuyên môn năm học 2008-2009
+ Tập thể tổ đạt : Tổ LĐG xuất sắc cả năm và đề nghò GĐ Sở tặng giấy khen.
+ 100% tổ viên dật LĐG trong đó có 80 % đạt LĐG xuất sắc cả năm, có 3 đồng chí đề
nghò Giám đốc sở tặng giấy khen.
+ Có 01 đông chí đạt CSTĐ cấp cơ sở.
+ 80% tổ viên tham gia viết SKKN
+ 60% Giáo viên có giờ dạy giỏi cấp trường. 40% tổ viên có giờ dạy khá cấp trường
+ 100% tổ viên có đủ hồ sơ chuyên môn và có chất lượng cao.
+ Mỗi nhóm bộ môn có từ 1-2 học sinh giỏi cấp tỉnh.
+ 100% đạt gia đình văn hoá.
+ Xây dựng tổ thành một tập thể vững về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ.
+ Duy trì sinh hoạt tổ, nhóm bộ môn đúng lòch, đúng quy đònh.
+ Tổ chức được một buổi ngoại khoá cho học sinh vào cuối tháng 3 năm 2009
III. NHỮNG HOẠT ĐỘNG, BIỆN PHÁP CHÍNH
1. Những qui đònh của tổ đối với giáo viên để thực hiện tốt qui đònh chuyên môn và nhiệm
vụ năm học của trường: (Thực hiện chương trình, các tiết thí nghiệm thực hành, các loại hồ
sơ, lên lớp, cho điểm, hội họp).
+ Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, dạy đúng, dạy đủ chương trình.
+ Có đủ hồ sơ chuyên môn, các loại hồ sơ đều có chất lượng tốt.
+ Lên lớp phải có giáo án, giáo án phải được tổ , nhóm trưởng duyệt trước khi lên lớp .
+ Thực hiện việc cho điểm, đánh giá chất lượng học sinh đúng quy đònh, khách quan.
+ Cập nhật điểm các bài kiểm tra vào sổ điểm của lớp đúng quy đònh, không tẩy xoá.
+ Sử dụng tối đa các trang thiết bò hiện có của nhà trường vào việc giảng dạy.
+ Tham gia đầy đủ các buổi hội họp của các đoàn thể và nhà trường.
+ Tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học.
2. Những hoạt động nâng cao chất lượng: (Thao giảng, dự giờ, chuyên đề, SKKN)
+ Tích cực tham gia dự giờ của các đồng nghiệp ( Học kỳ I : 4 tiết, HK 2 : 3 tiết)
+ Phấn đấu mỗi học kỳ mỗi nhóm bộ môn có 3 tiết thao giảng, rút kinh nghiệm chung.
+ Tham gia 80% số giáo viên viết SKKN.
+ Tham gia đầy đủu các đợt tập huấn và chuyên đề của sở tổ chức.
3. Những cải tiến nội dung sinh hoạt tổ theo hướng thiết thực, hiệu quả:
+ Nội dung sinh hoạt tổ tập chung chủ yếu vào việc thống nhất nội dung chương trình, trao
đổi kinh nghiệm để nâng cao chất lượng giờ dạy, khai thác có hiệu quả các trang thiết bò hiện
có của nhà trường.
+ Trao đổi việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
4. Kế hoạch kiểm tra chuyên môn giáo viên: (Kiểm tra hồ sơ, dự giờ, thanh tra toàn diện)
+ Mỗi tháng kiểm tra hồ sơ chuyên môn một lần.
+ Duyệt giáo án của tổ viên 1 lần/ tuần.
+ Mỗi năm thanh tra toàn diện 30% số Giáo viên của tổ.
+ Mỗi cá nhân dự giờ HK I: 4 tiết, HK II : 3 tiết.
7
5. Kế hoạch xây dựng đội ngũ: (Cử đi học các lớp, thi GVDG cấp trường, Huyện, tỉnh)
+ Năm học 2008-2009 tổ cử ít nhất 03 giáo viên tham gia thi GV giỏi cấp trường,
01 giáo viên tham gia thi GV giỏi cấp tỉnh.
+ Nếu có các lớp bồi dưỡng chính trò, nghiệp vụ tổ sẽ cử giáo viên tham
gia 100%.
6. Các hoạt động ngoại khoá:
+ Tháng 03 năm 2009 sẽ tổ chức ngoại khoá cho học sinh nếu được BGH phê duyệt.
IV, NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2008-2009
Th¸ng Néi dung ho¹t ®éng
Träng t©m
trong th¸ng
8+9/2008
+ ỉn ®Þnh tỉ chøc, x©y dùng kÕ ho¹ch tỉ, nhãm
®¨ng ký thi ®ua, viÕt SKKN.
+ D¹y häc theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh.
+ Chn bÞ hå s¬ chuyªn m«n.
+ c¸ nh©n x©y dùng kÕ ho¹ch tn, th¸ng.
+ Th¶o ln c¸c néi dung gãp ý cho kÕ ho¹ch
n¨m häc cđa nhµ trêng n¨m häc 2008-2009 vµ
ch¬ng tr×nh ph©n ban ®Ỉc biƯt lµ §ỉi míi ph¬ng
ph¸p gi¶ng d¹y ë khèi 10, khèi 11 ph©n ban.
+ Häp tỉ ®¸nh gi¸ c«ng t¸c th¸ng 9 vµ triĨn khai
c«ng t¸c th¸ng 10/2008
+ X©y dùng kÕ ho¹ch
+ Thèng nhÊt néi
dung d¹y ch¬ng tr×nh
ph©n ban.
10/2008
+ TiÕp tơc hoµn chØnh hå s¬ chuyªn m«n.
+ D¹y häc theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh.
+ Chn bÞ cho thi kh¶o s¸t chÊt lỵng K10
+ Sinh ho¹t tỉ nhãm theo lÞch.
+ C¸c nhãm bé m«n thèng nhÊt néi dung kiĨm
tra 15’
+ Thµnh lËp ®éi tun häc sinh giái K12
+ TiÕn hµnh dù giê th¨m líp.
+ Häp tỉ ®¸nh gi¸ c«ng t¸c th¸ng 10 vµ triĨn
khai c«ng t¸c th¸ng 11/2008
+ Hoµn chØnh hå s¬
+ KiĨm tra 15’
11/2008
+ D¹y häc theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh.
+ C¸c nhãm bé m«n thèng nhÊt néi dung kiĨm
tra 45’
+ Sinh ho¹t nhãm theo lÞch.
+ Tỉ chøc thao gi¶ng chµo mõng ngµy 20/11
+ Båi dìng ®éi tun häc sinh giái K12
+ KiĨm tra hå s¬ chuyªn m«n ®ỵt 1
+ Tỉ chøc tèt ngµy 20/11
+ Häp tỉ ®¸nh gi¸ c«ng t¸c th¸ng 11/2008 vµ
triĨn khai c«ng t¸c th¸ng 12/2008
+ KiĨm tra 45’
+ Kû niƯm ngµy
20/11
+ Båi dìng ®éi tun
K12
12/2008
+ D¹y häc theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh.
+ Dù giê th¨m líp
+ Sinh ho¹t tỉ nhãm theo lÞch.
+ Båi dìng ®éi tun häc sinh giái K12
+ KiĨm tra c«ng t¸c d¹y thªm häc thªm.
+ Häp tỉ ®¸nh gi¸ c«ng t¸c th¸ng 12/2008 vµ
triĨn khai c«ng t¸c th¸ng 1/2009
+ §¸nh gi¸ toµn diƯn
Gi¸o viªn theo kÕ
ho¹ch
+ KiĨm tra d¹y thªm,
häc thªm.
8
1/2009
+ D¹y häc theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh.
+ Dù giê th¨m líp
+ Sinh ho¹t tỉ nhãm theo lÞch.
+ Båi dìng ®éi tun häc sinh giái K12
+ chn bÞ ®Ị tµi ngo¹i khãa cho häc sinh
+ Thèng nhÊt néi dung, ch¬ng tr×nh kiĨm tra häc
kú I n¨m häc 2008-2009
+ KiĨm tra hå s¬ chuyªn m«n ®ỵt hai.
+ Häp tỉ ®¸nh gi¸ c«ng t¸c th¸ng 1/2009 vµ triĨn
khai c«ng t¸c th¸ng 2/2009
+ Tỉng kÕt häc kú I n¨m häc 2008-2009
+ Båi dìng ®éi tun
häc sinh giái K12
+ ¤n tËp kiĨm tra häc
kú I
+ Tỉng kÕt häc kú I
2/2009
+ D¹y häc theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh.
+ Dù giê th¨m líp
+ Sinh ho¹t tỉ nhãm theo lÞch triĨn khai c«ng t¸c
th¸ng 2 vµ häc kú 2/2009
+ Båi dìng ®éi tun häc sinh giái K12
+ Chn bÞ ®Ị tµi ngo¹i khãa cho häc sinh
+ Häp tỉ ®¸nh gi¸ c«ng t¸c th¸ng 2/2008 vµ triĨn
khai c«ng t¸c th¸ng 3/2009
+ Thèng nhÊt néi dung, ch¬ng tr×nh kiĨm tra15’
+ Båi dìng ®éi tun
häc sinh giái K12
+ TriĨn khai kÕ
ho¹ch c«ng t¸c Häc
kú 2 n¨m häc 2008-
2009

3/2009
+ D¹y häc theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh.
+ Dù giê th¨m líp
+ Sinh ho¹t tỉ nhãm theo lÞch
+ Båi dìng ®éi tun häc sinh giái K12
+ Ngo¹i khãa cho häc sinh
+ Häp tỉ ®¸nh gi¸ c«ng t¸c th¸ng 3/2009 vµ triĨn
khai c«ng t¸c th¸ng 4/2009
+ Thèng nhÊt néi dung, ch¬ng tr×nh kiĨm
tra 45’
+ Chn bÞ mäi mỈt cho ®éi tun tham gia thi
häc sinh giái TØnh K12
+ Gi¸o viªn chđ nhiƯm híng dÉn lµm hå s¬ thi
cho häc sinh K12
+ Häp tỉ ®¸nh gi¸ c«ng t¸c th¸ng 3/2009 vµ triĨn
khai c«ng t¸c th¸ng 4/2009
+ Tỉ chøc ngo¹i khãa
cho häc sinh.
+ Thi häc sinh giái
K12
+ KiĨm tra 45’
4/2009
+ D¹y häc theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh.
+ Sinh ho¹t tỉ nhãm theo lÞch
+ Chn bÞ néi dung «n tËp cho häc sinh K12
+ Hoµn thµnh ®Ị c¬ng viÕt SKKN
+ Rµ so¸t l¹i ch¬ng tr×nh
+ Häp tỉ ®¸nh gi¸ c«ng t¸c th¸ng 4/2009 vµ triĨn
khai c«ng t¸c th¸ng 5/2009

+ Hoµn thµnh ®Ị c¬ng
viÕt SKKN
+ Chn bÞ ®Ị c¬ng
«n tËp thi TNTH cho
häc sinh K12
5/2009 + D¹y häc theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh.
+ Sinh ho¹t tỉ nhãm theo lÞch
+ Chn bÞ néi dung «n tËp cho häc sinh K12
+ Hoµn thµnh viÕt SKKN
+ Rµ so¸t l¹i ch¬ng tr×nh
+ Häp tỉ ®¸nh gi¸ c«ng t¸c th¸ng 5/2008 vµ triĨn
+ XÐt SKKN
+ ¤n tËp thi TNTH
cho häc sinh K12
+ ¤n tËp thi häc kú 2
+Tỉng kÕt häc kú 2
9
khai c«ng t¸c th¸ng 6/2009
+ Tỉng kÕt Häc kú 2 n¨m häc 2008-2009
6/2009
+ Chn bÞ coi, chÊm thi tèt nghiƯp n¨m häc
2008-2009
+ C«ng t¸c hÌ.
+ Coi, chÊm thi tèt
nghiƯp n¨m häc
2008-2009
V. NHỮNG ĐỀ XUẤT:
+ Đề nghò nhà trường tiếp tục mua sắm thêm các trang thiết bò và đồ dùng dạy học.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động của các tổ CM…
+ Tăng cường kinh phí cho các hoạt động chuyên môn.
§¨ng ký danh hiƯu thi ®ua n¨m häc 2008-2009
TT Hä vµ tªn
N¨m
sinh
N¨m
vµo
ngµnh

®µo t¹o
M«n
d¹y
Danh hiƯu
thi ®ua
1 Lª V¨n §Ønh 1957 1982 4 n¨m §Þa Lý CST§ cÊp c¬ së
2 §Ỉng Mai Ph¬ng 1958 1982 4 n¨m §Þa Lý L§G Xt s¾c
3 Ngun §øc §ång 1969 1997 4 n¨m §Þa Lý L§G Xt s¾c
4 Lª ThÞ Loan 1981 2003 4 n¨m §Þa Lý L§G Xt s¾c
5 Ngun Xu©n Bèn 1956 1982 4 n¨m LÞch Sư L§G Xt s¾c
6 TrÞnh ThÞ H¬ng 1973 1994 4 n¨m LÞch Sư L§G Xt s¾c
7 Ng« Kim Huª 1974 1997 4 n¨m LÞch Sư L§G Xt s¾c
8 TrÇn ThÞ Thanh Nhµn 1981 2003 4 n¨m LÞch sư L§G Xt s¾c
9 Ngun ThÞ S¸u 1975 1996 4 n¨m GDCD L§G Xt s¾c
10 Ngun ThÞ HiÕu 1973 1994 4 n¨m GDCD L§G Xt s¾c
11 Ngun ThÞ Thn 1976 1998 4 n¨m GDCD L§G Xt s¾c
12 Lý ThÞ Ninh 1982 2004 4 n¨m GDCD L§G Xt s¾c
13 TrÇn ThÞ Hång 1970 1992 4 n¨m GDCD L§G Xt s¾c
§¨ng ký ®Ị tµi SKKN n¨m häc 2007-2008
TT Hä vµ tªn Tªn ®Ị tµi CÊp
1 Lª V¨n §Ønh
2 §Ỉng ThÞ Mai Ph¬ng
3 Ngun §øc §ång
4 Lª ThÞ Loan
5 Ngun Xu©n Bèn
6 TrÞnh ThÞ H¬ng
7 Ng« Kim Huª
8 TrÇn ThÞ Thanh Nhµn
9 Ngun ThÞ S¸u
10 TrÇn ThÞ Hång
10
11 Ngun ThÞ HiÕu
12 Ngun ThÞ Thn
13 Lý ThÞ Ninh
BIÊN CHẾ NĂM HỌC
Ngày
Khai giảng
Học kì I Học kì II
Ngày hoàn
thành chương
trình
Các
Kì thi
05/09/2008
QUI ĐỊNH SỐ TIẾT/TUẦN
TT Bộ môn HKI HKII Ghi chú
1
Đòa lý
K10 : 2 K10 : 1
K11 : 1 K11 : 1
K12 : 1 K12 : 2
4
Lòch sử
K10 : 1 K10 : 2
K11 : 1 K11 : 1
K12 : 2 K12 : 1
7
GDCD
K10 : 1 K 10 : 1
K11 : 1 K11 : 1
K12 : 1 K12 : 1
QUI ĐỊNH SỐ LẦN ĐIỂM KIỂM TRA TỐI THIỂU
CỦA CÁC MÔN HỌC DO TỔ QUẢN LÝ
TT Môn
Học kì I Học kì II
Ghi
chú
Miệng 15’ 45’ KTHK Miệng 15’ 45’ KTHK
1
Đòa lý
1 2 1 1 1 2 1 1
2
Lòch sử
1 2 1 1 1 2 1 1
3
GDCD
1 2 1 1 1 2 1 1
PHÂN CÔNG CHUYÊN MÔN
1. Học kì I
TT
Họ và tên Giảng dạy lớp
Kiêm
nhiệm
Số
tiết
Số
tiết
thừa
1
Lê Văn Đỉnh
12A1,12A2,12A3,
11A4,11A5,11A7,11A8,11A9
5 13 0
2
Đặng Mai Phương
12A7,12A8,12A9,11A1,11A2,11A3,10 4 14 0
11
A1,10A2
3
Nguyễn Đức Đồng
12A4, 12A5, 12A6, 12A10, 11A6, 11A10,
11A11, 11A12, 10A9, 10A10, 10A11
0 14 0
4
Lê Thò Loan
12A11, 12A12, 10A3, 10A4, 10A5, 10A6,
10A7, 10A8
0 14 0
5
Nguyễn Xuân Bốn
12A1, 12A2, 12A3, 12A4, 12A5, 10A1,
10A2, 10A3, 10A4
0 14 0
6 Trònh Thò Hương
12A6, 12A7, 12A8, 12A9, 11A10
4 13 0
7
Ngô Kim Huê
11A8, 11A9, 11A11, 11A12, 10A5, 10A6,
10A7, 10A8, 10A9, 10A10, 10A11
4 15 0
8
Trần Thò Nhàn
12A10, 12A11, 12A12, 11A1, 11A2, 11A3,
11A4, 11A5, 11A6, 11A7
0 13 0
9
Nguyễn Thò Sáu
12A1, 12A2, 12A3, 12A4, 11A1, 11A2,
11A3
4 11 0
10
Nguyễn Thò Thuận
12A9, 12A10, 12A11, 12A12, 11A7, 11A8,
11A9
4 11 0
11
Nguyễn Thò Hiếu
12A5, 12A6, 12A7, 12A8, 11A10, 11A11,
11A12
4 10 0
12
Lý Thò Ninh
11A4, 11A5, 11A6, 10A1, 10A2, 10A3,
10A4
4 10 0
13
Trần Thò Hồng
10A5, 10A6, 10A7, 10A8, 10A9, 10A10,
10A11
0 9 0
2. Học kì II
TT
Họ và tên Giảng dạy lớp
Kiêm
nhiệm
Số
tiết
Số
tiết
thừa
1 Lê Văn Đỉnh
2 Đặng Mai Phương
3
Nguyễn Đức Đồng
4 Lê Thò Loan
5
Nguyễn Xuân Bốn
6 Trònh Thò Hương
7 Ngô Kim Huê
8 Trần Thò Nhàn
9 Nguyễn Thò Sáu
10
Nguyễn Thò Thuận
11 Nguyễn Thò Hiếu
12 Lý Thò Ninh
13 Trần Thò Hồng
NHỮNG THAY ĐỔI VỀ PHÂN CÔNG CHUYÊN MÔN
3. Học kì I
TT
Họ và tên Giảng dạy lớp
Kiêm
nhiệm
Số
tiết
Số
tiết
thừa
1 Lê Văn Đỉnh
2 Đặng Mai Phương
3
Nguyễn Đức Đồng
4 Lê Thò Loan
12
5
Nguyễn Xuân Bốn
6 Trònh Thò Hương
7 Ngô Kim Huê
8 Trần Thò Nhàn
9 Nguyễn Thò Sáu
10
Nguyễn Thò Thuận
11 Nguyễn Thò Hiếu
12 Lý Thò Ninh
13 Trần Thò Hồng
4. Học kì II
TT
Họ và tên Giảng dạy lớp
Kiêm
nhiệm
Số
tiết
Số
tiết
thừa
1 Lê Văn Đỉnh
2 Đặng Mai Phương
3
Nguyễn Đức Đồng
4 Lê Thò Loan
5
Nguyễn Xuân Bốn
6 Trònh Thò Hương
7 Ngô Kim Huê
8 Trần Thò Nhàn
9 Nguyễn Thò Sáu
10
Nguyễn Thò Thuận
11 Nguyễn Thò Hiếu
12 Lý Thò Ninh
13 Trần Thò Hồng
THỜI KHOÁ BIỂU CỦA GIÁO VIÊN TRONG TỔ
(Áp dụng từ 25/8/2008 đến ) Buổi sáng HKI
GV
Thứ
Đỉnh
Phương
Đồng Loan Bốn Hương Huê Nhàn Sáu Thuận Hiếu Ninh Hồng
2
11A1 11A2 11A2
11A1 11A4 11A2 11A2
11A3 12A12 12A9
12A7 12A6 11A3 12A1 12A12 12A1
12A8 12A4 12A11
3
11A5 11A6 12A5
12A1 12A9 11A2 12A6
11A4 12A4 12A7 12A10 12A2
12A3 12A6 12A12 12A8
12A5 12A8 11A3 12A7
4
12A2 12A12 12A5 12A6
12A1 12A11 12A2 12A8
12A3 12A4 12A7
12A1 12A9
5
12A2
12A3 12A11
12A10
13
6
12A10
12A5
11A6 11A1
12A11
7
12A10
12A9 11A5 11A6
11A2 11A4
11A1 11A6
THỜI KHOÁ BIỂU CỦA GIÁO VIÊN TRONG TỔ
(Áp dụng từ 25/8/2008 đến ) Buổi chiều HKI
GV
Thứ
Đỉnh
Phương
Đồng Loan Bốn Hương Huê Nhàn Sáu Thuận Hiếu Ninh Hồng
2
11A10 10A10 11A7 11A12
3
10A11 10A7 10A5 10A9
11A12 10A8 10A11
11A10 10A5 11A8
10A1 10A6 11A12
10A2 10A9 11A11
4
10A3
11A8
11A9 10A5
11A7
5
11A11 10A8
10A9
10A4
10A10 10A3 10A4
10A6 10A3
6
10A7 10A2 10A11 10A1
10A1 10A8 10A2
10A4
10A4 11A9 10A8
10A3 10A9 10A10
7
10A1 10A11 10A7 11A7 11A9 11A10 10A6
10A2 10A7
10A10 10A6 11A7 11A11
11A10 10A10 11A8 11A12 10A5
11A10 10A10 11A7 11A12
THEO DÕI DẠY THAY
TT
Ngày,
tháng
Giáo viên
dạy thay
Giáo viên
nghỉ
Lý do
Số
tiết
Ghi
chú
14

giao an anh 7


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "giao an anh 7": http://123doc.vn/document/570645-giao-an-anh-7.htm


Lesson Plan E7 The 2
nd
Term (2008-2009)
************************************************************************************
a shark : cá mập ( picture)
a dolphin : cá heo ( picture)
a turtle : con rùa biển ( picture)
a crab : con cua (picture)
a cap : mũ lỡi trai ( realia)
an exit : lối ra ( translation)
Check: R-O-R
4)Pre-reading
*True / False statements:
a. Liz went to Tri Nguyen aquarium with her family.
b. They saw many different kinds of fish there.
c. Mrs Robinson bought Liz a cap .
d. The cap has the picture of a shark on it.
e. The Robinsons went to a food stall for dinner.
f. Liz ate fish and crab.
- Have Ss read the statements carefully and predict if they are T or F.
-Give feedback
5)While- reading
*Reading and checking.
- Get Ss to read the text silently and correct their prediction.
- feedback Ss' answers.
- Have them correct the false sentences.
Key: 1. T
2. T
3. F : Mrs Robinson => Mr Robinson
4. F : shark => dolphin
5. F : dinner => lunch
6. F : crab and fish => noodles instead
* Comprehension questions. (page 88)
- Let Ss read the text again to find the As for the Qs
- Have them play "LN game" to check.
Key: a. Liz' s parents went to Tri Nguyen aquarium
with her.
b. They saw sharks, dolphins, turtles and many beautiful types of fish there.
c. They bought a cap for Liz and a poster for their family.
d. Yes, she did. She wore the cap all day.
e. Yes, they did. They ate crabs and fish for lunch.
f. Because she remembered the beautiful fish at the aquarium.
6)Post-reading
*Picture story (A2-P.88)
- Hang 5 pictures of A2 on the board.
- Get the Ss to look at the pictures and answer some
T 's eliciting questions in order to retell the story.
Picture 1: ? What is it?
5
Lesson Plan E7 The 2
nd
Term (2008-2009)
************************************************************************************
? Who are they?
? Where are they going?
The Robinsons went to Tri Nguyen aquarium last summer.
Picture 2: ? Where are they now?
? What are these?
? What did they see there?
They saw sharks, dolphins, turtles, and many kinds of fish there.
Picture 3: ? Where are they now?
? Where is the souvenir shop?
There was a sourvenir shop near the exit of the aquarium.
Picture 4: ?What are these?
? What did they buy?
They bought a cap for Liz and a poster for the family.
Picture 5: ? Where are they now?
? What did they eat for lunch?
Mrs. And Mr. Robinson ate fish and crab but Liz ate noodles insrtead.
- Get Ss play "chain game" in groups of 4 to retell the story.
7)Homework
-Learn by heart the new words
- Retell the story about the trip of the Robinson
- Do exercise 2,3 in the exercise book. /P53,54
6
Lesson Plan E7 The 2
nd
Term (2008-2009)
************************************************************************************
Date:08/1/09
Period: 57
Unit 9-At home and away
Lesson 3:A3-4
I/The aims of the lesson:
-To help students listen for details about the Robinsons and read Bas diary.
-To help them practice the past simple tense.
*Skills:
-Main skill: reading, listening
-Other skills: speaking, writing
II/The objective of the lesson:
-By the end of the lesson , students will be able to listen for details about the
Robinsons and understand Bas diary
-They will know how to use the past simple tense.
III/Teaching aids: Text book, posters, pictures,cassette,
IV/Procedure:
1)Check up:
Call all two Ss to retell the story about Liz family's trip to Tri Nguyen aquarium
2)Warm up:
*Kim's game.
received; talked; arrived; played; missed; visited; collected; taught; sent; gave
* Listening: (A3- page 89)
Listen and write the letter of the sentences you hear.
- Set the scence: Get Ss answer some T's questions.
? Who are Mr. and Mrs. Robinson?
? What places did they visit?
- Have Ss read the sentences about the Robinson' s trip to Ha Noi.
- Play the tape , Ss listen and write the letter of the sentences they hear.
- Feed back Ss' listening.
Key: b - d - e - h - j
3)Preteach vocabulary.
(to) rent- rented: thuê, mớn (translation)
(to) move-moved : di chuyển, chuyển đến (mime)
(to) keep in touch-kept: giữ liên lạc (explanation)
(to) improve-improved : cải thiện, làm tốt lên ( explanation)
a stamp collection
*Checking voc. : What & Where.

7
rent move
improve
Keep in touch
collectio
n
Lesson Plan E7 The 2
nd
Term (2008-2009)
************************************************************************************
4)Pre-reading
T/ F statements prediction.
1. Liz a good American friend of Ba's.
2. Her family arrived in Ha Noi two years ago.
3. She was Ba's neighbor.
4. Ba and Liz often talked and played together.
5. Liz often helps Ba with his homework.
6. Liz will visit Ba tomorrow.
- Have Ss read the statements and predict if they are true or false.
- Feed back Ss' prediction.
5)While-reading
* Reading and checking T/F.
- Have Ss read the text (page 89) silently and check their prediction.
Key:
1. T
2. F : 2 years ago => this year
3. T
4. T
5. F : his homework => stamp collection 6.
F : tomorrow => next week
*Correct the false sentences./P90
- Have Ss read the text again to get information in order to correct the false
sentences.
- Let them to play " lucky number" to check.
Key:
a. Liz lived next door to Ba 's.
b. Liz learned Vietnamese in Viet Nam.
c. Ba collects stamps.
d. Liz's aunt lives in New York.
e. The Robinsons moved to the other side of Ha Noi.
f. Now Ba is sad / unhappy.
g. Ba will see Liz next week.
6)Post-reading
*Recall the story.
- Have Ss recall the story about Ba's diary, using the corrected sentences as
guiding, beginning with:
Liz is Ba's American friend. Liz and her parents arrived in Ha Noi this year.
She lived next door to Ba's.
7)Homework
-Learn by heart the new words
-Retell the story about Ba's diary.
-Do Ex 4 ( exercise book- page54)
8
Lesson Plan E7 The 2
nd
Term (2008-2009)
************************************************************************************
Date:12/1/09
Period: 58
Unit 9-At home and away
Lesson 4:B1-2
I/The aims of the lesson: to help students use the simple past tense
*Vocabulary: words ralated to activities
*Grammar:The simple past tense in Negative and Interrogative forms and short
answers to talk about past activities
*Skills:
-Main skill: speaking, listening
-Other skills: reading, writing
II/The objective of the lessons:
-By the end of the lesson , students will be able to use the simple past tense in
Negative and Interrogative forms and short answers to talk about past activities
III/Teaching aids: Text book, posters, pictures,
IV/Procedures:
1)Check up:
-Retell the story about Ba.
-Make questions for the following sentences:
1.Her mother gave her a blue dress. (What)
2.I went to Nha Trang last summer vacation. (When)
3.Mrs.Robinson put the poster on the wall. (Where)
4.The dress looked very nice. (How)
5.We arrived home at 7.30 (What time)
6.Ba spoke about his vacation. (Who)
Answer key:
1.What did her mother give her?
2.When did you go to Nha Trang?
3.Where did Mrs.Robinson put the poster?
4.How did the dress look?
5.What time did you/we arrive home?
6.Who spoke about his vacation?
2)Warm up:
*Pelmanism:
come improve wear receive take
came improved wore received took
-Ask students to work in teams to turn the cards to find the correct pairs of verbs
(inf-past)
3)Preteach vocabulary.
- a neighbor : ngời hàng xóm (explanation)
9
Lesson Plan E7 The 2
nd
Term (2008-2009)
************************************************************************************
- a hairdresser: thợ uốn tóc ( definition)
- a dressmaker : thợ may (definition)
- material: (realia)
- (to) cut - cut : (mime)
- clever : (translation)
*Checking vocabulary: R.O.R
4)Presentation
* Open dialogue:
- Hang an open dialogue on the board.( taken from B1-page 92)
- Ss read it and predict the missing words to complete the dialogue.
Lan: Your hair looks shorter. (1) your uncle cut it?
Hoa: No. My uncle didn't (2) it but my aunt (3)
She is a (4) .
Lan: What a nice dress! Where did you (5) it?
Hoa: I (6) buy it. My neighbor (7) the
material and (8) the dress for me.
Lan: (9) a clever woman!
Hoa: Yes. She is a good (10) .
- Feedback Ss' prediction.
- Have Ss open their books, read the D and check their prediction.
- Give feedback Ss' answers.
Key:
1. Did 2. cut 3. did 4. hairdresser
5. buy 6. didn't 7. bought 8. made
9. What 10. dressmaker
*Model:
- Model sentence :
Did your uncle cut it? - No, he didn't.
Did your aunt cut it? - Yes, he did.
- Concept check:
- Meaning
- Form: Did + S + V( inf) ? - Yes, S + did.
- No, S + didn't.
- Use: Hỏi đoán xem ai đã làm một việc gì đó trong quá khứ phải không và trả
lời.
5)Controlled Practice
*Picture cues drill:
a. Lan / homework ( T uses 2 faces for practice:
b. Ba & Nga / T.V The happy face for "Yes"
c. you / swimming the unhappy face for "No")
d. they / soccer
10
Lesson Plan E7 The 2
nd
Term (2008-2009)
************************************************************************************
e. Nam / music
Example exchange:
Did Lan do her homework yesterday?
- Yes, she did. / No, she didn't
* Chain drill.
- Have Ss work in two groups.
- One student in group A asks a question beginning with: "Did you
yesterday?", another student in group B answers and then make another question for
group A and so on.
6)Production
*Guessing game.
- Have Ss write a sentence to tell what they did yesterday and keep it secret.
Example: I "went to the market" yesterday.
Get Ss to make the question: " Did you yesterday?" to guess their friend's
activity.
7)Homework
-Learn by heart the new words
-Do exercises:1,2,3/P55,56-Workbook
11
Lesson Plan E7 The 2
nd
Term (2008-2009)
************************************************************************************
Date:13/1/09
Period: 59
Unit 9-At home and away
Lesson:B3-4
I/The aims of the lesson:
-To help students read and understand the text about Hoa
-To help them improve their reading skill for main ideas and further practice
with the past simple tense.
*Skills:
-Main skill: reading
-Other skills: writing, listening, speaking
II/The objective of the lesson
-By the end of the lesson , students will be able to understand the text about
Hoa.They will improve their reading skill for main ideas and further practice with the
past simple tense.
III/Teaching aids: Text book, posters, pictures, cassette,
IV/Procedures:
1)Check up:
*Make questions for the underlined words.
1.I saw her last night.
2.Her neighbor gave her a nice dress.
3.They returned to America two weeks ago.
4.Mrs Robinson bought a poster.
5.My father was in Hanoi last month.
6.He traveled to Nha Trang by coach.
7.She went to the doctor because she was sick.
8.Nam left home at 7 oclock yesterday.
Answer key:
1.When did you see her?
2.What did her neighbor give her?
3.When did they return to America?
4. Who bought a poster?
5.Where was your father last month.
6.How did he travel to Nha Trang?
7.Why did she go to the doctor?
8.When did Nam leave home yesterday?
2)Warm up:
* Pelmanism:
think - thought fit - fitted
12
Lesson Plan E7 The 2
nd
Term (2008-2009)
************************************************************************************
make - made use - used
wear - wore cut - cut
learn - learned
3)Preteach vocabulary.
(to) sew : may, khâu (mime/ realia)
a sewing machine: máy khâu/may (explanation)
(to) try on : thử, ớm thử (explanation)
(to) fit : vừa vặn, vừa khít (translation)
(to) decide : quyết định (translation)
a hobby : sở thích (explanation)
=> Checking vocabulary: Slap the board.
4)Pre-reading
*Ordering statements:
- Set the scence: ( use the picture of Hoa in the text book to set the scence)
- Have the Ss read the statements given in the posters carefully and predict their
orders.
- Feed back Ss' prediction.
a. She learned how to use a sewing machine.
b. She likes wearing the things she makes.
c. Hoa watched Mrs. Mai make her a dress.
d. She made a skirt for herself.
e. She made a cushion for her armchair.
f. She bought some material.
g. Her neighbor helped her with making the skirt.
5)While- reading
*Read and check the prediction
- Let Ss read the text silently and check their orders.
- Feed back Ss' answers.
Key: 1. c 2. f 3. a 4. e
5. d 6. g 7. b
* Comprehension questions. (B3- page 93)
- Have Ss read the text again and find the answers for the questions in exercise
B3.
- Let Ss play "Lucky number game" to check their comprehension.
Key: a. Hoa learned to use a sewing machine.
b. She made a cursion for her armchair first.
c. It was blue and white.
d. Next, she made a skirt.
e. It was green with white flowers on it.
f. It looked very pretty.
13
Lesson Plan E7 The 2
nd
Term (2008-2009)
************************************************************************************
g. It didn't fit Hoa.
h. Hoa's neighbor helped her.
i. Finally, it fitted very well.
6)Post-reading
*Further exercise(exercise B4- page 94)
- Have Ss put the verbs in the past simple tense to complete the passage.
- Get Ss to do the exercise individually.
- Have them to swap their work and do pair correction
- Feed back Ss' answers.
- Get some Ss to read the completed passage.
Key: 1. watched 2. bought 3. cut
4. used 5. decided 6. was
7. made 8. was 9. wasn't
9. helped 10. fitted
- Ask Ss to see "Remember of the past simple tense" in order to review the
structure.
Form: S + V-ed/ column 2 + O
S + didn't + V(inf) + O
(Wh-q) + did +S + V ?
- Yes, S + did./ No, S + didn 't
7)Homework
-Learn by heart the new words
-Do ex 4/P57,58-workbook.
14

Danh ngôn Anh - Việt


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Danh ngôn Anh - Việt": http://123doc.vn/document/571004-danh-ngon-anh-viet.htm


Với một người đàn bà, tình bạn chỉ là ánh trăng của tình yêu
(Jules Renard).
36. L'amitié diminue lorsqu'il y a trop de bonheur d'un côté et trop
de malheur de l'autre.
Tình bạn giảm khi (người này) một bên có quá nhiều hạnh phúc và
(người) bên kia thì quá nhiều bất hạnh
(Carmen Sylva).
37. L'admiration se passe de l'amitié. Elle se suffit à elle-même.
Lòng khâm phục không cần tình bạn. Một mình nó cũng đủ.
(Jules Renard).
38. Les blessures d'amitié sont inconsolables.
Những xúc phạm tình bạn không thể khuây khỏa được
(Tahar Ben Jelloun).
39. L'amitié entre une femme et un homme s'arrête au seuil de la
chambre.
Tình bạn giữa một người đàn bà và một người đàn ông ngừng lại tại
ngưỡng cửa phòng ngủ
(Grégoire Lacroix).
40. La véritable amitié ne gèle pas en hiver.
Tình bạn thực thụ không đông cứng vào mùa Đông
(Proverbe allemand) .
41. En amour on est un contre un, en amitié nous sommes deux.
Trong tình yêu, một chọi một; trong tình bạn, ta là hai
(Nicolas Hulot).
42. C'est ce que les hommes aiment ensemble qui fait l'amitié.
Chính cái mà người ta thích cùng với nhau, tạo ra tình bạn
(Nicolas Hulot).
43. Les amitiés d'enfance résistent parfois au temps, jamais à la distance.
Tình bạn thời niên thiếu có khi chịu đựng được với thời gian, không bao giờ với
khoảng cách
(Fatou Diome).
44. L'amitié n'a de sens que si elle prête à se prouver par un sacrifice.
Tình bạn chỉ có nghĩa khi nó có thể chứng tỏ bằng một sự hy sinh.
(Sully Prudhomme).
45. L'amitié, c'est d'abord être lâche : il faut fermer sa gueule sans cesse.
Tình bạn, trước tiên là hèn nhát : phải câm miệng luôn luôn.
(Maurice Pialat).
46. Les amitiés les plus sincères sont souvent celles que l'on ne
soupçonne pas.
Những tình bạn chân thật nhất thường là những tình bạn mà ta không
ngờ đến.
(Vincent Gury).

47. En amitié, on progresse, en amour, on décroît.
Ta thăng tiến trong tình bạn, và giảm dần trong tình yêu.
(Jules Renard).
48. Entre un homme et une femme, l'amitié ne peut être que la passerelle qui mène à
l'amour.
Giữa một người đàn ông và một người đàn bà, tình bạn chỉ có thể là
nhịp cầu dẫn đến tình yêu.
(Jules Renard) .
49. Les vieilles amitiés s'improvisent.
Tình bạn lâu dài ngẫu nhiên mà thành
(Georges Courteline) .

50. En amitié, quand on s'est confié ses secrets d'argent, ça tourne
mal.
Khi người ta thố lộ những bí mật về tiền bạc trong tình bạn, mọi sự
sẽ xấu đi.
(Jules Renard).
51. Amitié : mariage de deux êtres qui ne peuvent pas coucher ensemble
Tình bạn là sự phối hợp của hai người không ngủ chung với nhau
được.
(Jules Renard) .

52. L'avantage des amitiés platoniques, c'est qu'elles ne vous
deçoivent jamais.
Tình bạn tinh khiết có cái lợi là không bao giờ làm cho ta thất vọng.
(David E. Kelley).
53. Une fausse amitié est comme un banc de sable (mouvant ?).
Tình bạn giả dối giống như một bãi cát lún. (tiếng miền Nam : sình đất võng)
(Proverbe indien).

54. La véritable amitié commence quand les silences ne pèsent
plus.
Tình bạn chân thật bắt đầu khi những lúc yên lặng không làm ta cảm
thấy nặng nề.
(Romain Werlen).
55. Offrir l'amitié à qui veut l'amour, c'est donner du pain à qui meurt de
soif.
Ðem tình bạn cho một người đang cần tình yêu, là đem bánh mì cho
một kẻ đang chết khát.
(Proverbe espagnol) .
56. L'amitié naît quant une personne dit à une autre "Quoi ! Vous
aussi ? Je croyais que j'étais le seul".
Tình bạn nảy sinh khi người này nói với người kia "Sao! bạn cũng vậy
sao ? Tôi cứ ngỡ là chỉ có độc một mình tôi."
(C.S. Lewis).
57. Mieux vaut perdre un peu d'argent qu'un peu d'amitié.
Thà mất ít tiền còn hơn mất một chút tình bạn.
(Proverbe malgache).
58. Une vie sans amour humain peut se concevoir - par exemple
chez les religieux et les prêtres traditionnels. Une vie sans amitié
serait horriblement désertique.
Đời không tình yêu có thể hình dung được- thí dụ như nơi các nhà tu
hay tu sĩ theo truyền thống. Đời không tình bạn sẽ trống vắng
kinh khủng
(Paul Guimard).
59. Une haie de séparation garde verte l'amitié.
Một hàng rào ngăn cách sẽ giữ tình bạn xanh tươi.
(Proverbe allemand).
60. N'empruntez rien de votre ami, si vous souhaitez que son amitié continue.
Không nên mượn bất cứ gì của bạn mình, nếu muốn giữ tình bạn bền lâu.
(Proverbe oriental).
61. Le respect est le lien de l'amitié.
Sự kính trọng lẫn nhau là giềng mối của tình bạn.
(Proverbe oriental) .
62. Si nos amis nous rendent des services, nous pensons qu'à titre d'amis ils nous les
doivent, et nous ne pensons pas du tout qu'ils ne nous doivent pas leur amitié.
Khi bạn bè giúp ta một vài điều nào đó, ta có thể nghĩ là vì họ là bạn
nên họ phải giúp ta. Và ta toàn toàn không nghĩ là họ chẳng cần gì
đến tình bạn của ta cả
(Vauvenargues).
63. Les amis sont les anges qui nous soulèvent quand nos ailes
n'arrivent plus à se rappeller comment voler.
Bạn hữu là những thiên thần nâng đỡ ta khi ta quên không biết vỗ
cánh thế nào để bay lên.
64. Si vous connaissez un ami qui ne vous accepte pas tel que vous êtes, c'est qu'il n'est pas
votre ami.
Nếu ta quen với một người mà họ không chấp nhận con người thật của ta thì họ không
phải là bạn ta
65. L'amitié authentique est un trésor de très grande valeur qui ne peut absolument pas se
trouver le long des routes par hasard.
Tình bạn chân thật là một kho tàng quí giá mà ta không thể nào ngẫu nhiên tìm thấy dọc
đường
66. L'amitié est le sel de la vie.
Tình bạn là gia vị của cuộc đời.
67. Un ami, c'est comme un gâteau au chocolat, dur au coeur tendre.
Một người bạn giống như một cái bánh sô cô la : bên ngoài cứng, bên trong mềm.
68. Il arrive que la route de l'amitié conduise à l'auberge de l'amour.
Ðôi khi con đường của tình bạn dẫn đến quán tình yêu
69. Il est bon de traiter l'amitié comme les vins et de se méfier des mélanges.
Nên xem tình bạn như rượu vang, và nên dè chừng các pha trộn.
70. Un ami rien n'est plus commun que le nom, rien n'est plus rare que la chose.
Một người bạn, danh xưng thì không gì thông thường hơn, mà sự vật thì không gì hiếm
hơn
71. La terre nous fait attendre ses présents à chaque saison, mais on recueille à chaque
instant les fruits de l'amitié.
Ta phải chờ theo mùa mới có hoa quả do đất cho ta, nhưng lúc nào ta cũng nhận được
các thành quả của tình bạn
72. Pouvoir s'asseoir ou marcher avec un ami pendant une heure sans avoir à s'occuper de sa
présence voilà l'amitié.
Có thể ngồi hay đi bên cạnh một người bạn hằng giờ mà không phải chú tâm đến sự
hiện diện của người đó đó là tình bạn
73. Un ami c'est quelqu'un qui laisse ta liberté intacte mais qui t'oblige à être toi-même.
Người bạn là người không đụng chạm đến tự do của ta, nhưng lại buộc ta phải là con
người thực của ta
74. Un jour l'amour demande à l'amitié:
-À quoi es-tu censé servir?
-Je sèche les larmes que tu as fait couler.
Một ngày tình yêu hỏi tình bạn :
- Anh làm gì ở đời ?
- Tôi lau khô những giọt lệ mà anh làm ứa ra
75. Il faut choisir ses amis comme des objets précieux; peu nombreux mais de qualité.
Nên chọn bạn như chọn những món đồ quí, ít nhưng phẩm chất cao
76. Une véritable amitié, c'est comme une étoile. Elle ne brille vraiment que lorsque nous
traversons les périodes sombres de notre vie.
Tình bạn chân chính giống như một ngôi sao. Nó chỉ thật sự chiếu sáng khi ta trải qua
những giai đoạn đen tối của cuộc đời
77. Les meilleurs amis sont souvent ceux qui comprennent votre besoin de solitude et de
silence.
Những người bạn tốt nhất thường là những người thông hiểu nhu cầu biệt lập và yên
lặng của ta
78. Ne te hâte ni de faire des amis nouveaux, ni de quitter ceux que tu as.
Đừng hấp tấp kết bạn mới, cũng như đừng vội vã bỏ bạn cũ

Kinh-Nghiệm Thành-Đạt của Cuộc Đời
Đức Khổng-Tử
Vietsciences-
KCPKT
23 tháng
10/2004

I. Kinh-Nghiệm Thành-Đạt của Cuộc Đời Đức Khổng-Tử
Khổng-Tử đã kể lại các giai-đoạn thành-đạt của cuộc đời ngài như sau: "Ngô thập hữu ngũ nhi chí
vu học, tam thập nhi lập, tứ thập nhi bất hoặc, ngũ thập nhi tri thiên-mệnh, lục thập nhi nhĩ
thuận, và thất thập nhi tùng tâm sở dục bất du củ" (Ta tới mười lăm tuổi mới chuyên-chú vào việc
học, ba mươi tuổi mới tự-lập, bốn mươi tuổi mới thấu-hiểu hết sự lý trong thiên-hạ, năm mươi
tuổi mới biết mệnh trời, sáu mươi tuổi mới có kiến-thức và kinh-nghiệm hoàn-hảo để có thể phán-
đoán ngay được mọi sự-lý và nhân-vật mà không thấy có điều gì chướng-ngại khi nghe được, và
bảy mươi tuổi mới có thể nói hay làm những điều đúng theo ý-muốn của lòng mình mà không ra
ngoài khuôn-khổ đạo-lý).
Trong lời phát-biểu trên, Đức Khổng-Tử có ý nói rằng con người tới một lứa tuổi nào đó mới có
khả-năng nhận-thức và thực-hành những điều mà người chưa đạt đến lứa tuổi đó thì chưa nhận-
thức và thực-hành được. Để giúp các bạn trẻ hiểu rõ trọn-vẹn ý-nghĩa lời phát-biểu của Khổng-Tử
trên đây, chúng tôi xin bàn về từng phần của lời phát-biểu này.
1- Ngô Thập Hữu Ngũ Nhi Chí Vu Học
Trong câu "ngô thập hữu ngũ nhi chí vu học," chúng tôi thấy có mấy chữ cần phải được giải-thích
để giúp các bạn trẻ hiểu cho rõ. Chữ "hữu" có nghĩa là "thêm" (thập hữu ngũ: mười thêm năm,
tức là 15), chữ "chí" có nghĩa là "để hết tâm ý," và chữ "vu" có nghĩa là "đối với" Cả câu "ngô thập
hữu ngũ nhi chí vu học" có nghĩa là khi tới 15 tuổi, ta mới có thể tự-mình chuyên-tâm vào việc
học. Có biết như thế, các bậc cha mẹ mới không buồn-phiền khi thấy các con mình mải chơi đùa
và không chịu chuyên tâm học-hành trước khi chúng chưa tới lứa tuổi 15. Và cũng nhờ đó, các
bậc cha mẹ mới đem hết kiên-nhẫn, kỹ-năng, và nghệ-thuật để chăm-nom săn-sóc cho các con
mình ngay từ khi chúng còn nhỏ (trước 15 tuổi) hầu giúp chúng thành-công trong việc học.
2- Tam Thập Nhi Lập
"Tam thập nhi lập" có nghĩa là khi người ta tới 30 tuổi thì sức tự-lập mới có thể chắc-chắn và
vững-vàng. Thực vậy, khi đạt tới 30 tuổi, con người có thể tự-lập và gây-dựng nên sự-nghiệp cho
mình với điều-kiện là họ phải có chí tự-lập cũng như được cha mẹ săn-sóc và giáo-dục chu đáo.
Chí tự-lập của con người giữ vai-trò quyết-định trong việc tự-ập. Trong thực-tế đã có nhiều người
tự-lập từ trước lứa tuổi 30 và cũng có người không tự-lập được ở ngoài lứa tuổi 30. Đây là trường-
hợp của những người có chí tư- lập hay không. Nếu không có chí tự-lập thì dù cha mẹ có săn-sóc
và giáo-dục cũng vẫn không tự-lập được. Họ là những người ăn bám gia-đình và xã-hội.
3- Tứ Thập Nhi Bất Hoặc
"Tứ thập nhi bất hoặc" có nghĩa là khi người ta tới 40 tuổi mới có thể hiểu thấu mọi sự-lý trong
thiên-hạ, phân biệt được việc phải hay trái cũng như hiểu được ai là người tốt hay xấu, phân biệt
được những ai là người chân-chính yêu nước thương nòi và biết được cái gì nên làm hay không.
Không phải người nào ở cái tuổi 40 cũng được như vậy. Muốn đạt tới trình độ "nhi bất hoặc," con
người phải được giáo-dục kỹ-lưỡng và tự mình cố công học-hỏi chuyên-cần ngay từ khi còn nhỏ.
4- Ngũ Thập Nhi Tri Thiên-Mệnh
"Ngũ thập nhi tri thiên-mệnh" có nghĩa là khi người ta tới 50 tuổi mới có thể thông-suốt chân- lý
của tạo-hoá, tức là hiểu được mệnh của trời. Không phải bất cứ ai tới 50 tuổi là đạt được trình-độ
"tri thiện-mệnh" Muốn đạt được trình độ "tri thiên-mệnh," con người cũng phải có căn-bản vững-
vàng về giáo-dục, kiến-văn, và kinh-nghiệm sống.
5- Lục Thập Nhi Nhĩ-Thuận
"Lục thập nhi nhĩ-thuận" có nghĩa là khi người ta tới 60 tuổi thì mới đạt đến mức độ hoàn-hảo về
mặt tri-hành, kiến-văn, và kinh-nghiệm về cuộc sống. Nhờ đó, người ta có thể nhận-xét và phán-
đoán được ngay tức-khắc và chính-xác về các sự-kiện và nhân-vật trong thiên-hạ. Khi nhìn hay
nghe thấy điều gì, người ta không những không cảm thấy chướng-ngại mà còn hiểu thấu ngay
mọi lẽ. Không phải tự-nhiên mà ta đạt được trình-độ "nhi nhĩ thuận" Muốn đạt được trình-độ này,
con người cũng phải có căn-bản giáo-dục, đạo-đức, kiến-văn, và kinh-nghiệm từng-trải về sự đời.
6- Thất Thập Nhi Tùng Tâm Sở Dục Bất Du Củ
"Thất thập nhi tùng tâm sở dục bất du củ" có nghĩa là tới 70 tuổi, con người sẽ đạt đến tình- trạng
rất hoàn-hảo về cách xử-sự và xử-thế. Nhờ đó mà mỗi khi người ta định nói điều gì hay làm việc
gì thì tự-nhiên thể-hiện đúng với chủ tâm của lòng mình, muốn sao được vậy, và không bao giờ
vượt ra khỏi khuôn-khổ của đạo-lý hay lẽ thường. Đây là trình-độ tuyệt-hảo của con người ở vào
tuổi từ 70 trở lên nếu trước đó họ được giáo-dục đúng cách, tự tìm tòi học-hỏi, có kiến-văn
quảng-bác, có tu-tâm dưỡng-tánh, và đã từng-trải cũng như rút được ưu khuyết-điểm trong các
kinh-nghiệm về nỗi ê-chề đớn-đau của cuộc đời.
Tuy rằng Khổng-Tử đã trình bày về những lứa tuổi cuộc đời cụ-thể của ngài như đã nói ở trên,
chúng ta phải hiểu rằng đây cũng là ý của ngài muốn nói về từng giai-đoạn tác-thành-của các lứa
tuổi cuộc đời con người. Muốn đạt tới khả-năng nhận-thức và thực-hành ở mỗi lứa tuổi như đã đề-
cập ở trên, người ta phải được giáo-dục và tự mình chuyên-tâm vào việc học-hỏi liên-tục ngay từ
khi còn trẻ, tức là từ trước khi tới lứa tuổi 15 và tiếp-tục cho tới 70 tuổi, để trau-giồi kiến-văn,
đạo-đức, và rút-tỉa kinh-nghiệm trong cuộc sống hàng ngày.
Mỗi lứa tuổi 15, 30, 40, 50, 60, và 70 thể-hiện kết-quả của việc giáo-dục trong gia-đình và học-
đường cùng kiến-văn có được qua sự học-hỏi ở trường đời. Nếu không được giáo-dục đúng cách
và nếu không biết tự tu tâm dưỡng tánh, tự trau-giồi kiến-văn cho hoàn-hảo, và tự rút tỉa kinh-
nghiệm trường đời thì con người giống như "ông bình vôi," càng sống lâu càng ngu và càng làm
hại dân hại nước dù rằng có bằng cấp cao đến thế nào đi nữa.
Có tuổi là một việc, nếu không được giáo-dục đúng cách và không tự trau-giồi kiến-văn cùng
kinh-nghiệm sống thì dù tới 30 tuổi, 40 tuổi, 50 tuổi, 60 tuổi, hay 70 tuổi đi nữa, người ta cũng
không có sức tự-lập, không hiểu hết sự lý, không biết được mệnh trời, không thông-suốt mọi lẽ,
và không thể làm chủ được hành-động và tư-tưởng của mình nhiên-hậu sẽ vượt ra ngoài khuôn
khổ đạo lý. Việc quan- trọng nhất là nếu đã tới 30 tuổi mà không tự-lập được vững-vàng, ta sẽ
gặp nhiều gian-truân chứ đừng nói chi đến việc có thể giúp mình và giúp đời một cách có hiệu-
quả được.
II. Việc Học và Trau Giồi Kiến-Văn
1. Học Kinh-Nghiệm Của Người
Muốn lập thân cho đúng nghĩa của nó, các bạn trẻ phải chú-tâm vào việc học. Học không phải có
nghĩa là chúng ta chỉ cần cắp sách đến trường và đọc nhiều sách vở để biết chữ nghĩa hay học
được một nghề để kiếm nhiều tiền hầu vinh-thân phì-gia là đuViệc học phải gồm đủ mọi mặt và
nhiều cách.
Mục-đích của việc học là để thành con người với đúng nghĩa của nó, tức là con người hoàn-hảo, có
đạo-đức, và hữu-dụng cho nhà cho nước. Học là noi gương sáng của tiền-nhân và các bậc vĩ-nhân
quân-tử, tức là bắt-chước những việc làm ích quốc lợi dân mà các bậc tiền-nhân đã làm. Ngoài ra,
chúng ta cũng cần phải bắt-chước những việc làm của các người đồng thời với ta khi việc làm của
họ có ý-nghĩa và đáng cho ta học-hỏi và noi theo để cứu-nhân độ-thế.
Cần phải giao-thiệp rộng và lăn-lộn với đời để học kinh-nghiệm sống và trau-giồi kiến-văn cho
quảng-bác. Học để phân-biệt được điều phải điều trái. Thấy điều tốt điều phải, ta phải bắt-chước.
Thấy điều sai quấy, ta phải tránh. Người khôn là người biết học kinh-nghiệm của người khác,
người dại là người chỉ biết học kinh-nghiệm của chính mình.
2. Học Một Biết Mười
Từ những hiểu-biết căn-bản của việc học có được tại học-đường và trong gia-đình, ta có thể
nghiên-cứu thêm và nhiên-hậu phát-minh ra những điều mới. Làm sao học một để biết mười, tức
là học cách tìm tòi nghiên-cứu, suy-diễn, nhận-xét, và phê-phán. Không nên quá tin vào sách-vở
vì sách-vở cũng có nhiều cái sai trái trong đó. Người xưa có nói "Tận tín ư thư bất như vô thư,"
tức là quá tin vào sách thà đừng có sách còn hơn. Điều này là để cảnh-cáo những người thuộc loại
mọt-sách. Đọc sách mà không chịu phân-tích và nhận-xét thì chỉ có hại mà thôi. Thậm-chí có
người còn cho là những gì cổ- nhân viết ra để lại cho hậu-thế chỉ là những "tao-phách" (cặn bã)
mà thôi. Những người biết cách học- hỏi thì phải coi những "tao-phách" này như là một tài-liệu để
nghiên-cứu thêm mà thôi chứ không có thể nào hoàn-toàn tin vào đó được.
3. Học phải Hành
Những điều gì học được phải đem thực-hành để giúp-ích cho đời. Biết mà để đó cũng giống như
không biết và cái biết đó là một điều vô-ích. Biết điều phải mà không làm thì cái biết đó chẳng có
ích gì cho nhân-quần xã-hội. Hơn-nữa, khi ta học được điều hay mà không đem ra phổ-biến và
thực- hành thì cái học của ta cũng mai-một đi. Chính vì thế mà việc học ở các nước tân-tiến đều
đi từ kiến- thức tới thí-nghiệm, trắc-nghiệm, áp-dụng, rồi thi-hành, và cuối cùng lượng-giá cùng
rút ưu-khuyết- điểm để cải-tiến hầu giúp-ích cho đời-sống con người tốt đẹp hơn.
4. Học để Làm Người
Đây là cái học quan-trọng nhất. Cái học của Á-Đông chúng ta chú-trọng tới việc xây-dựng con
người toàn-diện về kiến-thức cũng như về đạo-đức. Cái học của Tây-Âu chú-trọng về mặt chuyên-
môn để đào-tạo các chuyên-gia hơn là đào-tạo con người. Tuổi trẻ Việt-Nam ở hải-ngoại đã có lõi-
cốt của cái học Á-Đông ta, nay lại được học thêm cái tinh-tuý về khoa-học kỹ-thuật Tây-Âu thì
thật là điều tuyệt-diệu. Học để có kiến-thức và chuyên-môn cao thì dễ, nhưng muốn học để làm
người, con người toàn-diện, thì rất khó. Chính vì thế mà các bạn trẻ cần phải chú-ý các mặt sau
để việc học của ta thêm hoàn-hảo:
- Ở trong Gia-Đình Phải Học sao để Làm Người Con Hiếu-Thảo.
"Hiếu-Thảo" là rường- mối của mọi nết ăn-ở trên đời. Cha mẹ là người sinh ra mình, săn-sóc và
nuôi-nấng mình rất vất-vả, và còn lo giáo-dục cho mình nên người tử-tế nữa. Công-đức ấy kể sao
cho xiết được! Chính vì thế mà con cái phải biết kính-yêu và biết ơn cha mẹ. Lúc nhỏ, con cái chỉ
cần thể-hiện lòng biết ơn cha mẹ bằng cách vâng-lời cha mẹ, chăm-chỉ học-hành, và yêu mến cha
mẹ. Khi lớn lên, con cái thể-hiện sự biết ơn cha mẹ bằng cách hết lòng phụng-dưỡng mẹ cha, ân-
cần săn-sóc cha mẹ, kính-trọng cha mẹ, và giúp-đỡ cha mẹ mổi khi cha mẹ cần đến. Có được như
thế thì con cái mới được gọi là người con có hiếu và mới được gọi là người có giáo-dục. Nếu làm
trái các điều này, ta là người con bất-hiếu. Con người đã mang tội bất-hiếu thì chắc-chắn họ chỉ là
kẻ sâu-dân mọt-nước.
Học Sao để Có Đễ với Anh Chị Em của Mình.
"Đễ" có nghĩa là kính yêu, thương yêu, và hoà-thuận đối với anh chị em. Nói một cách khác, đối-
xử tử-tế, hợp đạo-lý, và giữ trọn tình-nghĩa trước sau với anh chị em đều được gọi là "đễ" Có đễ
thì anh chị em mới hoà, đồng-bào mới thương yêu nhau, và nhiên-hậu xã-hội mới thịnh-vượng.
- Học sao để Đạt Được Đức-Tính Cẩn-Trọng và Chân-Thành
Khi làm việc gì và khi tiếp- đãi ai, "cẩn-trọng" là điều ta phải chú tâm. Điều này có nghĩa là khi
giao-tiếp với tha-nhân, ta phải giữ lễ và tôn-trọng ý-kiến của họ.
Khi đã nhận làm việc gì, ta phải chú-tâm để làm cho bằng được. Khi đã hứa với ai điều gì, ta phải
giữ lời và nếu vì lẽ gì không giữ được lời đã hứa, ta phải thông-báo kịp thời để người ta tìm người
khác thay thế.
Đã có quan-niệm cho là người Việt mình quá nhiều tự-ái và thiếu chân-thành. Trong thực- tế,
nhận-xét này rất đúng. Chính vì lẽ đó, muốn thành-công và giúp ích cho dân cho nước, ta phải
bớt tự-ái và thêm chân-thành. Chân-thành là nghĩa là duyên, Bớt phần tự-ái tạo nên thân tình
(thơ Khải Chính). Sự chân-thành phải coi là nòng-cốt vì có chân-thành mới có tín. Tín là báu-vật
của cả nhân- loại. Không có tín, con người sẽ biến thành kẻ bất-lương và là hạng sâu-dân mọt-
nước. Khi làm việc, ta phải cẩn-trọng và chân-thành, tức là có tín, thì mọi việc sẽ thành-công.
Muốn thế, khi làm một công việc gì, ta phải có kế-hoạch thi-hành, đôn-đốc, và kiểm-soát trong
tinh-thần cộng-tác, tương-kính, khoa-học, và dân-chủ.
Có cẩn-trọng và có tín thì ta mới có thể làm việc ích-quốc lợi-dân được. Ở Bắc-Mỹ này nếu ta bị
coi là người "no trust," tức là kẻ bất-tín, thì không thể nào tiến-thân được và suốt đời phải sống
trong sự khinh-khi của người đời.
- Phải Học Sao Có Được Lòng Từ-Ái, Khoan-Dung, và Độ-Lượng.
Đạo Phật coi trọng các hạnh "đại-từ ,đại-bi, đại-hỷ, đại-xậu" Đại-từ là lòng hiền-lành lớn nhằm
đem lại niềm-vui cho tất-cả chúng-sinh, đại-bi là lòng thương-xót lớn nhằm cứu-khổ cho tất cả
chúng-sinh, đại-hỷ là tạo sự vui-vẻ với tất-cả chúng-sinh, và đại-xả là đem tất-cả mọi sự vui thích
của mình mà thí cho người khác.
Đạo Thiên-Chúa coi trọng đức "bác-ái" Bác-ái là yêu thương tất-cả mọi người mọi vật và giúp
ích cho đời, yêu người như yêu mình và yêu cả kẻ thù.
Khổng-Giáo coi trọng lòng "nhân" Nhân là tính tốt ở trong lòng mà trời đã phú sẵn cho ta, đó
là cái lòng tốt của con người. Lòng nhân là điều cốt-yếu giúp ta để trở thành con người vì nếu con
người đã bất-nhân thì không còn phải là con người nữa mà là con vật! Ngoài ra, Khổng Tử còn
nói: "Khắc kỷ phục lễ vi nhận" Điều này có nghĩa là bỏ hết cái bệnh tư-dục của mình là khắc-kỷ,
hồi-phục được chân-lý của trời là phục lễ, đó là nhân. Nói tóm-lại, nhân là lòng thương yêu và
kính-trọng người.
Phật-Giáo,Thiên-Chúa-Giáo, và Khổng-Giáo đều dậy ta tấm lòng yêu thương tha-nhân, khoan-
dung độ-lượng với mọi người, và ăn ở phải có lòng nhân. Ta phải sáng-suốt để gần-gũi người có
nhân
"Khoan- dung độ-lượng" có nghĩa là tha-thứ và thương yêu mọi người khi họ vô-ý vướng phải lỗi-
lầm.
-[b] Phải Học Sao Để Lập-Chí. Khi muốn làm việc gì, ta quyết-định làm cho bằng được, đó là
chí. Người xưa thường nói: "Hữu chí giả, sự cánh thành (người đã có chí thì việc chắc phải nên);
có chí thì nên; có chí làm quan, có gan làm giàu; làm trai chí ở cho bền, chớ lo muộn vợ, chớ
phiền muộn con; làm trai có chí lập-thân, rồi ra gặp hội phong-vân có ngày; làm trai quyết-chí
tang-bồng, sao cho tỏ mặt anh-hùng mới cạm" Vậy chí là cái lòng muốn làm và quyết-định làm
một việc gì cho đến thành-công mới thôi. Ta phải học-tập làm sao để thực-hiện được "lòng muốn
và quyết-định" này mỗi khi ta bắt tay vào làm một công-việc gì. Có như thế thì mọi việc ta theo-
đuổi mới thành-công tốt đẹp.
Khi đã có hiếu, đễ, cẩn-trọng, chân-thành, từ-ái, khoan-dung độ-lượng, và lập được chí
thì cái học của ta mới toàn-vẹn. Tuy-nhiên, cuộc đời vẫn có nhiều ngoại-lệ, nhất là ở thời nay.
Hoàn-cảnh và dòng-giống cũng có ảnh-hưởng đến sự hiểu-biết và sự lập-nghiệp của con người.
Xưa cũng như nay, vẫn có người lập-nghiệp và tự-lập được ở cái tuổi hai mươi và có người còn
sớm hơn nữa. Tuy nhiên, vẫn có nhiều người ở ngoài cái tuổi 30 mà vẫn không lập-nghiệp và tự-
lập được.
Cùng một trình-độ học-vấn mà ở mỗi tuổi người ta hiểu sự-vật một khác. Cùng một tác-phẩm mà
mỗi lần đọc lại, ta lại hiểu kỹ hơn. Cuộc sống và sự học-hỏi giúp ta hiểu đời càng ngày càng kỹ
hơn. Chính vì thế mà đến tuổi 60, nếu đã có kiến-văn và kinh-nghiệm vững-vàng thì mỗi khi thấy
sự việc gì dù trái hay phải, dù thiện hay ác, dù sướng hay khổ, ta cũng không lấy gì làm ngạc-
nhiên. Bởi thế cái tuổi 60 mươi mới được gọi là tuổi "nhi nhĩ thuận" Đến tuổi 70, nếu ta có kiến-
văn quảng-bác, kinh-nghiệm chín-chắn, và sở-học uyên-thâm thì mọi việc ta suy-nghĩ, phát-biểu,
hay làm đều theo dúng với lương-tâm cùng khuôn-khổ của đạo-lý. Bởi thế, cái tuổi 70 mới được
gọi là tuổi "tùng tâm sở dục bất du cụ"
III. Kết-Luận
Không phải cứ có nhiều tuổi ta mới thông-minh tài giỏi. Thông-minh có thể do nòi-giống và sự
bẩm-sinh mà có. Người xưa thường cho là "lão ô bách tuế không bằng phượng hoàng sơ sinh"
(con quạ già trăm tuổi không bằng chim phượng-hoàng mới sinh ra) hay "hậu sinh khả uý" là vậy.
Tuy nhiên, kiến-thức và kinh-nghiệm phải do học-hỏi mới thành. Tuổi đời cộng thêm việc học-hỏi
và từng-trải mới đạt được các trình-độ "tam thập nhi lập, tứ thập nhi bất hoặc, ngũ thập nhi tri
thiên mệnh, lục thập nhi nhĩ thuận, và thất thập nhi tùng tâm sở dục bất du cụ" Ta cần phải chú
tâm vào việc học ngay từ khi còn trẻ và tiếp-tục học mãi cho đến già. Việc học phải bao-gồm từ
sự bắt-chước, trau-giồi kiến-thức, nghiên-cứu, áp-dụng, thực-hành, đến việc học làm người.
Ngoài ra, ta phải cố-gắng và có quyết-tâm học-hỏi thì mới mong đạt tới trình-độ từ "tam thập nhi
lập" đến "tùng tâm sở dục bất du củ" một cách đúng nghĩa của nó được

Danh ngôn thời Xuân Thu
Vietsciences-
Từ Vũ 18
tháng 03 /
2004

BÙI-HÀNH-KIỆM
• Kẻ sĩ cần nhất khí độ phải cho to, kiến thức phải cho rộng.
CHIẾN-QUỐC SÁCH
• Không biết mà nói là ngu, biết mà không nói là hiểm.
CHU-HI
• Cách trị nhà cốt ở hoà thuận, cách mưu sinh cốt ở siêng năng.
CỔ NGỮ
• Việc tốt nhất ở thế gian không gì bằng cứu người nguy cấp thương
kẻ khốn cùng.
CÔNG-NGHI
• Không lấy bậy của ai là giầu; Không bị nhục với ai là sáng
ĐÀM-TỬ
• Kẻ xa xỉ thì giầu mà vẫn không đủ, người kiệm ước thì nghèo mà
tiêu vẫn có thừa.

DỊCH KINH
• Người hay ít nói, người nông nỗi nhiều lời.
GIA NGỮ
• Chớ nói nhiều, nói nhiều lỗi nhiều.
• Quân tử nói bằng việc làm, tiểu nhân nói bằng ngọn lưỡi.
HÁN THƯ
• Muốn cho người không nghe chẳng gì bằng đừng nói, muốn cho
người không biết chẳng gì bằng đừng làm.
HẬU HÁN THƯ
• Nền không chắc mà tường không cao thì sự bại hoại nằm sẵn ở đó.
HỨA HÀNH
• Tâm không bình an, khí không hoà nhã thì lời nói hay lầm lỗi
KHỔNG TỬ
• Dở nhất trong cái đạo xử thế là không thấy cái lỗi của mình.
• Hiếu thảo là nguồn gốc của đạo đức.
• Kẻ sĩ không lo người đời chẳng biết mình mà chỉ sợ mình bất tài
thôi.
• Không oán trời, không trách người là quân tử.
• Người khôn ngoan hỏi nguyên do lầm lỗi ở bản thân, kẻ dại khờ hỏi
nguyên do ở người khác.
• Người quân tử cầu ở mình, kẻ tiểu nhân cầu ở người.
• Thấy người hay nghĩ sao cho bằng, thấy người dở tự xét mình có
dở
KINH-VIÊN TIỂU-NGỮ
• Kẻ có tính hay nghi ngờ đừng chớ cùng họ lo toan việc lớn.
LÃ KHÔN
• Để tâm nghiền ngẫm mãi thì lẽ gì mà không nghĩ ra, kiên gan bền
chí mãi thì việc gì mà làm chẳng nổi.
• Việc làm nên trước mọi người, câu nói nên sau mọi người.
LÃ-TƯ-PHÚC
• Có học vấn mà không có đạo đức là người ác, có đạo đức mà không
có học vấn là người quê.
LÃO TỬ
• Biết đủ trong cái đủ của mình thì luôn luôn đủ.
• Biết người là trí, biết mình là sáng
• Không có lỗi nào to bằng ham muốn; Không có tai hoạ nào to bằng
không biết đủ.
• Lo thắng người thì loạn; Lo thắng mình thì bình.