LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "quản lý chất thải rắn tại citenco đến năm 2020": http://123doc.vn/document/1052099-quan-ly-chat-thai-ran-tai-citenco-den-nam-2020.htm
5
r
ắn v
à nhóm y
ếu tố li
ên quan ñ
ến công tác xử lý.
Việc quản lý chất thải rắn ở các ñô thị nói chung
cần ñảm bảo các yêu cầu là: phải thu gom và vận
chuyển hết chất thải và phải bảo ñảm việc thu
gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ
nhất nhưng lại thu ñược kết quả cao nhất.
2.1.4. ðặc ñiểm và chính sách quản lý chất thải
rắn ñô thị ở Việt nam
Việc ñô thị hóa quá nhanh ở nước ta trong những
năm qua ñã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn ñến
suy giảm chất lượng môi trường và phát triển
không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại
các ñô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều
với thành phần phức tạp, chủ yếu tập trung ở 2 ñô
thị ñặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, chiếm
45,24% tổng lượng chất thải rắn ñô thị phát sinh
từ tất cả các ñô thị. Tổng lượng phát sinh chất thải
rắn ñô thị tại các ñô thị ở nước ta ngày càng gia
tăng với tỷ lệ tương ñối cao so với các nước phát
triển trên thế giới (khoảng 10%/năm). Thành phần
của chất thải rắn rất ña dạng và ñặc trưng theo
từng loại ñô thị. Các ñặc trưng của chất thải rắn ở
nước ta:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao
(50,27- 62,22%)
- Chứa nhiều ñất cát, sỏi ñá vụn, gạch vỡ.
- ðộ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900 kcal/kg).
Theo số liệu thống kê của 4 thành phố lớn (Hà
Nội, Hải Phòng, ðà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh),
lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm 15 - 26%
của chất thải rắn ñô thị. Trong chất thải rắn công
nghiệp có khoảng 35 - 41% mang tính nguy hại.
ðiều chỉnh quản lý chất thải rắn ñô thị ở Việt nam
có: Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11
th
ải.
- ðối với hộ gia ñình, tổ chức thành hai thùng
chứa rác: một thùng chứa rác hữu cơ và một thùng
chứa phần còn lại. Hai thùng này có thể tách rời (hoặc
chế tạo chung thành 01 thùng nhưng có thể tách rời khi
chuyển rác lên xe thu gom).
- ðối với khu thương mại và siêu thị, do nhiều
loại chất thải rắn có giá trị tái chế ñược cơ sở thu mua
phế liệu ñến mua hàng kỳ nên cần lắp ñặt ñể thu gom
các loại chất thải có thể tái chế cao.
- ðối với cơ quan, công sở, cần bố trí bốn thùng
rác cho các loại như: cho giấy, cho túi plastic và nhựa,
cho thủy tinh, kim loại…và cho rác thực phẩm.
- ðối với chợ, do thành phần chất thải hữu cơ
chiếm số lượng cao nên chủ yếu sẽ xử lý trực tiếp
(không cần phân loại) tại bãi xử lý theo hướng chôn
lấp hoặc làm phân compost.
- ðối với bệnh viện, sẽ ñược phân loại, tồn trữ
tại nguồn và ñược phân loại thành 5 nhóm là: 1) Chất
thải lây nhiễm; 2) Chất thải hóa học nguy hại; 3) Chất
thải phóng xạ; 4) Chất thải bình chứa áp suất; 5) Chất
thải thông thường.
Giải pháp 2: Nâng cao năng lực thu gom, trung
chuyển và vận chuyển. Hệ thống thu gom, trung
chuyển và vận chuyển cần phù hợp với việc áp dụng
chương trình phân loại rác tại nguồn. Một số biện pháp
cụ thể như sau:
- Nâng cao công suất thu gom, trung chuyển, vận
chuyển bằng cách tối ña hóa sức chứa của phương tiện
thông qua việc ép ñể giảm thể tích chiếm giữ của thải
sinh
- Tối ưu hóa quy trình thu gom, trung chuyển,
vận chuyển. ðối với các qui trình vận chuyển chỉ có
ñiểm ñầu và ñiểm cuối như vận chuyển rác từ các trạm
trung chuyển ñến bãi xử lý, vận chuyển rác bằng
HUTECH
6
năm 2005;
Ngh
ị ñịnh số 80/2006/Nð
-
CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Bảo
vệ môi trường; Nghị ñịnh số 21/2008/Nð-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ sửa
ñổi bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số
80/2006/Nð-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006;
Nghị ñịnh số 59/2007/Nð-CP ngày 09 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Nghị ñịnh số 117/2009/Nð-CP ngày 31 tháng 12
năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải
rắn ñến năm 2025, tầm nhìn ñến năm 2050 ñã
ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xác ñịnh:
Quản lý tổng hợp chất thải rắn là trách nhiệm
chung của toàn xã hội; ñược thực hiện theo
phương thức tổng hợp, nhằm phòng ngừa, giảm
thiểu phát sinh chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu
tiên hàng ñầu; tăng cường tái sử dụng, tái chế ñể
giảm khối lượng chất thải phải chôn lấp. Quản lý
tổng hợp chất thải rắn phải ñáp ứng theo nguyên
tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền"; các tổ chức
và cá nhân phát sinh chất thải, gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường có trách nhiệm ñóng góp kinh
phí, khắc phục, bồi thường thiệt hại.
Chiến lược cũng ñặt ra mục tiêu ñến năm 2025 là
100% các ñô thị có công trình tái chế chất thải rắn
thực hiện phân loại tại hộ gia ñình, tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt ñô thị, tổng lượng chất thải
rắn công nghiệp không nguy hại và nguy hại; 90%
tổng lượng chất thải rắn xây dựng ñô thị và chất
thải rắn phát sinh tại các ñiểm dân cư nông thôn
ñược thu gom và xử lý ñảm bảo môi trường. Tới
năm 2050, tất cả các loại chất thải rắn phát sinh
container ép kín t
ừ trạm ép
kín ñ
ến b
ãi x
ử lý. ðối với
rác thải y tế, việc thu gom chất thải phải gọn gàng từ
nơi thải ra ñến nơi chứa.
Giải pháp 3: ðẩy mạnh xử lý, thu hồi và tái sử dụng
chất thải rắn. Chất thải rắn sau khi tập kết cần phải xử
lý sơ bộ ñể thu hồi và tái sử dụng ñối với những chất
thải có khả năng tái sử dụng. CITENCO cần áp dụng
quy trình gồm các bước xử lý với công nghệ: Bước 1:
Giảm thể tích; bước 2: Xử lý sơ bộ chất thải rắn bằng
công nghệ ép kiện.
Giải pháp 4: Nâng cao khả năng xử lý rác sau cùng.
Biện pháp chủ yếu ñể nâng cao khả năng xử lý rác sau
cùng theo hướng bền vững là cần tái chế chất thải rắn
làm phân compost (ủ sinh học). Vì vậy CITENCO cần
nâng cao khả năng xử lý rác sau cùng bằng việc tái chế
chất thải rắn làm phân compost.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1) Hệ thống các lý thuyết liên quan ñến quản lý chất
thải rắn ñô thị. Từ ñó hệ thống và bổ sung cơ sở khoa
học về quản lý chất thải rắn ñô thị ở Việt nam.
2) Phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn tại
CITENCO và rút ra 6 ñiểm mạnh, 5 ñiểm yếu quan
trọng trong công tác quản lý chất thải rắn tại
CITENCO.
3) Phân tích và dự báo các yếu tố môi trường bên ngoài
của CITENCO và nhận dạng 4 cơ hội cũng như 4 mối
ñe dọa, nguy cơ chủ yếu từ môi trường bên ngoài ñến
hoạt ñộng quản lý chất thải rắn của Công ty trong
tương lai.
4) Phân tích SWOT ñể ñề ra các giải pháp nâng cao
công tác quản lý chất thải rắn tại CITENCO ñến năm
2020. Theo ñó có 4 nhóm giải pháp là: Tăng cường
quản lý nguồn phát sinh;) Nâng cao năng lực thu gom,
trung chuyển và vận chuyển; ðẩy mạnh xử lý, thu hồi
HUTECH
7
ñ
ều ñ
ư
ợc thu gom, tái sử dụng, tái chế v
à x
ử lý
triệt ñể bằng những công nghệ tiên tiến, thân thiện
với môi trường và hạn chế khối lượng chất thải
rắn phải chôn lấp ñến mức thấp nhất. Chiến lược
cũng ñặt mục tiêu xây dựng và thực hiện các
chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng
ñồng, khuyến khích tham gia vào các hoạt ñộng
phân loại tại nguồn, giảm thiểu, tái chế tái sử
dụng chất thải rắn, hạn chế sử dụng túi nilon,
không ñổ rác bừa bãi ðồng thời, huy ñộng mọi
nguồn vốn ñầu tư cho công tác quản lý chất thải
rắn, tìm kiếm hỗ trợ từ các nguồn vốn ODA.
2.2 Thực trạng quản lý chất thải rắn tại
CITENCO
2.2.1 Tổng quan về CITENCO
Công ty TNHH một thành viên môi trường ñô thị
TP. Hồ Chí Minh, viết tắt là CITENCO, tiền thân
là Sở Vệ sinh ðô thành Sài Gòn ñược hình thành
từ trước năm 1975 trực thuộc Tòa ðô Chánh Sài
Gòn. Năm 1975 Sở Vệ sinh ñược tiếp quản và ñi
vào lao ñộng, Ủy ban Quân quản thành phố ban
hành quyết ñịnh thành lập Sở Vệ sinh là cơ quan
quản lý hành chánh sự nghiệp. Trong quá trình
phát triển, CITENCO ñã nhiều lần thay ñổi tên và
cơ chế quản lý phù hợp sự phát triển của ñất
nước.
CITENCO có chức năng hoạt ñộng công ích các
dịch vụ công cộng về vệ sinh môi trường ñô thị và
hoạt ñộng kinh doanh khác.
Hiện nay CITENCO tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng. ðứng ñầu là Ban giám ñốc.
Trực thuộc Ban giám ñốc có 6 phòng chức năng
(kế hoạch tổng hợp, tổ chức hành chính, kiểm tra
chất lượng, ñầu tư xây dựng cơ bản, tài chính ) và
5 ñơn vị trực thuộc (Xí nghiệp vận chuyển số 1,
và tái s
ử dụng chất thải rắn; Nâng cao khả năng xử lý
rác sau cùng bằng việc tái chế chất thải rắn làm phân
compost
4. KẾT LUẬN
Việc hoạch ñịnh chính sách quản lý chất thải rắn tại
CITENCO ñến năm 2020 là hết sức cần thiết. Bằng các
phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn ñã hệ
thống cơ sở khoa học về quản lý chất thải rắn ñôi thị ở
Việt nam, phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn tại
CITENCO và ñề ra các giải pháp nâng cao công tác
quản lý chất thải rắn cho CITENCO ñến năm 2020.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. CITENCO (2009), “Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện kế hoạch SXKD, phong trào thi ñua năm 2008
và phương hướng công tác năm 2009”, số 672/BC-
MTĐT ngày 09/02/2009.
2. CITENCO (2010), “Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện kế hoạch SXKD, phong trào thi ñua năm 2009
và phương hướng công tác năm 2010”, số 701/BC-
MTĐT ngày 11/02/2010.
3. CITENCO, “Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế
hoạch SXKD, phong trào thi ñua năm 2010 và
phương hướng công tác năm 2011”, số 297/BC-
MTĐT ngày 25/01/2011.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh
(2010), “Báo cáo tình tình xử lý chất thải rắn tại TP.
Hồ Chí Minh”.
5. Bộ xây dựng (2009), “Báo cáo số liệu tổng hợp từ
Báo cáo tổng hợp Chiến lược quốc gia về quản lý
tổng hợp chất thải rắn 2009”.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), “Dự án tăng
cường năng lực thực hiện cơ chế phát triển sạch tại
Việt Nam”.
HUTECH
8
s
ố 2, số 3, Xí nghiệp dịch vụ môi trường, Xí
nghiệp xử lý chất thải).
2.2.2 Các nguồn lực chủ yếu
ðến thời ñiểm cuối năm 2010 CITENCO có
1.663 lao ñộng. Trong ñó ña số lao ñộng ở Công
ty có trình ñộ thấp, ngoài 02 cán bộ có trình ñộ
thạc sỹ, 131 nhân viên có trình ñộ ñại học, 103
nhân viên có trình ñộ cao ñẳng-trung cấp, còn lại
1.418 nhân viên có trình ñộ dưới trung cấp.
Nguồn vốn của Công ty tăng trưởng 5-7% mỗi
năm, từ 873 tỷ năm 2008 lên 980 tỷ vào năm
2010, trong ñó vốn chủ sở hữu là 252 tỷ ñồng.
Hệ thống thu gom và vận chuyển bao gồm các Xí
nghiệp vận chuyển của Công ty Môi trường ñô thị
Thành phố Hồ Chí Minh và các Công ty, Xí
nghiệp Dịch vụ công ích của 22 quận huyện, Hợp
tác xã Vận tải Công nông, hệ thống thu gom chất
thải rắn dân lập và một số dịch vụ thu gom các
loại rác tái chế
Hệ thống trung chuyển hiện có 368 ñiểm hẹn tiếp
nhận rác sinh hoạt từ xe ñẩy tay sang xe cơ giới
cùng hệ thống trạm trung chuyển, trạm ép rác có
công suất lớn. Ngoài ra, CITENCO còn có hệ
thống xử lý rác, Máy móc thiết bị xử lý chất thải.
2.2.3 Phân tích hoạt ñộng quản lý chất thải rắn
tại CITENCO
Quy trình quản lý chất thải rắn của CITENCO khá
ñầy ñủ và rõ ràng, bao gồm: Quy trình xử lý chất
thải sinh hoạt; Quy trình xử lý chất thải y tế tư
nhân; Quy trình xử lý chất thải xây dựng; Quy
trình xử lý chất thải công nghiệp; Quy trình xử lý
chất thải nguy hại.
7. Lê Văn Khoa, Vũ Thị Hồng Thủy, Phạm Thanh
Khiết (2008), Triển khai hoạt ñộng dự án CDM tại
Tp. Hồ Chí Minh - tiềm năng và xu hướng, TP. Hồ
Chí Minh, Việt Nam
8. Nguyễn ðức Ngữ và cộng sự (2008), Dự án “Nâng
cao nhận thực và tăng cường năng lực cho địa
phương trong việc thích ứng với biến đối khí hậu,
góp phần thực hiện dự án (7) Công ước Khung của
Liên Hiệp Quốc và Nghị định thư Kyoto về Biến đổi
khí hậu”. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Trần Văn Quang, “Quản lý chất thải rắn”,
http://www.ebook.edu.vn
10. ðoàn Thị Kiều Tiên và các cộng sự
(2008), “Xây dựng nhà máy xử lý rác thải và chế
tạo phân hữu cơ chất lượng cao từ rác hữu cơ - Ý
tưởng sự tái sinh của rác thải”.
11. Nguyễn Thanh, “TP. Hồ Chí Minh: ðẩy
mạnh Chương trình Phân loại rác tại nguồn”,
http://www.monre.gov.vn/v35
12. PGS.TS Nguyễn Văn Phước và các cộng
sự, “Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các
ñô thị lớn theo hướng phát triển bền vững”.
13.
Thủ tướng Chính Phủ, “Quyết ñịnh phê
duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại ñến năm 2025”, số 170/QĐ-TTg
ngày 08/02/2012.
14.
Trịnh Ngọc ðào & Nguyễn Văn Phước,
“Quy hoạch hệ thống thu gom vận chuyển chất thải
rắn Công nghiệp và chất thải công nghiệp nguy hại
cho các khu công nghiệp-khu chế xuất tại TP. Hồ
Chí Minh”, Tạp chí phát triển khoa học công nghệ -
Tập 10, Số 07 – 2007.
HUTECH
1
MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết của ñề tài
Là một thành phố ñông dân nhất cả nước, số lượng doanh nghiệp cũng tăng
rất nhanh trong những năm gần ñây nên bên cạnh những thuận lợi của sự phát triển
kinh tế xã hội, Thành phố (TP.) Hồ Chí Minh cũng phải ñương ñầu với nhiều vấn
ñề, trong ñó có vấn ñề xử lý chất thải của dân cư, các doanh nghiệp và các tổ chức,
ñặc biệt là chất thải rắn. Do chất thải rắn rất ña dạng, số lượng tăng nhanh, lại là vấn
ñề mới phát sinh nên việc làm sao ñể có thể thu gom lưu trữ, xử lý 100% chất thải
rắn thông thường ở ñô thị, chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn y tế, rác thải công
nghiệp ñạt tiêu chuẩn môi trường Việt nam là vấn ñề rất cấp thiết.
ðể có thể thực hiện ñược vấn ñề trên, nhiệm vụ của Công ty trách nhiệm hữu
hạn (TNHH) một thành viên môi trường ñô thị TP.Hồ Chí Minh (gọi tắt là
CITENCO) - ñơn vị ñược giao nhiệm vụ xử lý chất thải rắn cho Thành phố là rất
nặng nề. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ này ñòi hỏi Công ty phải có những bước ñi
và giải pháp phù hợp. Với những hiểu biết của mình về việc xử lý chất thải rắn và
với tính cấp thiết của vấn ñề, tác giả chọn ñề tài “Quản lý chất thải rắn của Công ty
TNHH một thành viên môi trường ñô thị TP.Hồ Chí Minh ñến năm 2020” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài này là ñề xuất các giải pháp nâng cao công
tác quản lý chất thải rắn cho CITENCOñến năm 2020 ñể ñáp CITENCO phát triển
bền vững, ñáp ứng ñược sự phát triển của TP. Hồ Chí Minh và yêu cầu về quản lý
môi trường của Nhà nước. ðể thực hiện mục tiêu nghiên cứu này, các câu hỏi
nghiên cứ ñược ñặt ra là:
1) Cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn ñô thị là gì? Có những quy ñịnh nào
ở Việt nam liên quan ñến công tác quản lý chất thải rắn?
HUTECH
2
2) Thực trạng công tác công tác quản lý chất thải rắn ñô thị tại CITENCO
hiện nay như thế nào? ðâu là ñiểm mạnh CITENCO cần phát huy? ðâu là ñiểm yếu
mà CITENCO cần khắc phục hoặc cải thiện?
3) Môi bên ngoài ảnh hưởng ñến hoạt ñộng quản lý chất thải rắn của
CITENCOnhư thế nào? ðâu là những cơ hội và ñâu là những nguy cơ, thách thức
mà môi trường bên ngoài ñem lại?
4) Các giải pháp nào CITENCO cần thực hiện ñể nâng cao công tác quản lý
chất thải rắn ñến năm 2020? ðể thực hiện thành công những giải pháp này, ngoài sự
nỗ lực của CITENCO thì các cơ quan Nhà nước có liên quan phải có những hỗ trợ
gì?
Từ mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu trên ñây, luận văn phải thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu sau ñây:
Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn ñô thị và những ñặc
ñiểm, chính sách liên quan ñến quản lý chất thải rắn ñô thị ở Việt nam.
Thứ hai, ñánh giá thực trạng công tác công tác quản lý chất thải rắn ñô thị tại
CITENCO. Từ ñó rút ra ñược những ñiểm mạnh cần phát huy và những ñiểm yếu
cần cải thiện.
Thứ ba, ñánh giá môi bên ngoài ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của CITENCO nói
chung và hoạt ñộng quản lý chất thải rắn nói riêng. Từ ñó nhận dạng những cơ hội
cần tận dụng và những nguy cơ, thách thức cần né tránh.
Thứ tư,phân tích SWOT ñể ñề ra những giải pháp nâng cao hoạt ñộng quản lý
chất thải rắn tại CITENCO ñến năm 2020 và kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có
liên quan.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác quán lý chất thải rắn ñô thị. Nó
liên quan ñến việc sử lý nguồn phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý sau cùng các
chất thải rắn phát sinh tại các ñô thị. Còn phạm vi nghiên cứu của ñề tài ñược giới
hạn về không gian là tại CITENCO, hoạt ñộng trên ñịa bàn TP. Hồ Chí Minh. Các
giải pháp và kiến nghị ñề ra ñược giới hạn về thời gian là ñến 2020.
HUTECH
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính làm chủ ñạo.Phương
pháp này trước hết ñược sử dụng ñể hệ thống các cơ sở khoa học về quản lý chất
thải rắn ñô thị ở Việt nam. Tiếp theo nó ñược sử dụng ñể phân tích thực trạng cũng
như môi trường bên ngoài ảnh hưởng ñến việc quản lý chấ thải rắn tại tại
CITENCO. Cuối cùng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính còn ñược sử dụng ñề mô
tả các giải phápnâng cao hoạt ñộng quản lý chất thải rắn tại CITENCO ñến năm
2020. Bên cánh ñó phương pháp thảo luận với chuyên gia cũng ñược sử dụng ñể
ñánh giá về những ñiểm mạnh, ñiểm yếu cũng như những cơ hội và nguy cơ, thách
thức trong hoạt ñộng của CITENCO.
Dữ liệu sử dụng ñể phân tích trong các phương pháp nghiên cứu này là dữ
liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, trong ñó dữ liệu thứ cấp là chủ yếu. Nguồn dữ liệu sơ
cấp ñược thu thập từ tài liệu của các nhà nghiên cứu trước ñây, các tài liệu, báo cáo
của TP. Hồ Chí Minh và CITENCO. Dữ liệu sơ cấp ñược thu thập chủ yếu qua quan
sát thực tế.Dữ liệu sau khi thu thập sẽ sẽ ñược phân tích qua các phương pháp như
phân tích lịch sử, so sánh, mô tả ñể khái quát hóa và hệ thống các nhiệm vụ nghiên
cứu.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
…. và ñược tổ chức thành 3 chương sau ñây:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chất thải rắn ñô thị ở việt nam
Chương 2: Thực trạng quản lý chất thải rắn tại CITENCO
Chương 3:Giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn cho CITENCO
ñến năm 2020.
HUTECH
4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
R
ẮN ðÔ THỊ Ở VIỆT NAM
1.1. Chất thải rắn ñô thị
1.1.1.Khái niệm chất thải rắn ñô thị
Theo Luật bảo vệ môi trường 11-2005, Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng,
khí ñược thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt ñộng khác.
Còn chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, ñược thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc các hoạt ñộng khác (Nghị ñịnh số 59/2007/Nð-CP ngày 09 tháng 04
năm 2007 về Quản lý chất thải rắn).
Một cách tiếp cận khác, chất thải rắn là tất cả các chất thải, phát sinh từ các
hoạt ñộng của con người và ñộng vật, thường ở dạng dạng rắn và bị ñổ bỏ vì không
thể trực tiếp sử dụng lại ñược hoặc không ñược mong muốn nữa (Tchobanoglous et
al., 1993).
Qua các khái niệm trên có thể ñi ñến kết chung về chất thải rắn và chất thải
rắn ñô thị như sau:
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất ñược con người loại bỏ trong các
hoạt ñộng kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt ñộng sản xuất, các hoạt ñộng
sống và duy trì sự tồn tại của cộng ñồng v.v…). Trong ñó quan trọng nhất là các loại
chất thải sinh ra từ các hoạt ñộng sản xuất và hoạt ñộng sống.
Chất thải rắn ñô thị (gọi chung là rác thải ñô thị)là vật chất mà con người tạo
ra ban ñầu vứt bỏ ñi trong khu vực ñô thị mà không ñòi hỏi ñược bồi thường cho sự
vứt bỏ ñó. Thêm vào ñó, chất thải rắn ñô thị ñược xã hội nhìn nhận như một thứ mà
thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Theo quan ñiểm này, chất thải rắn ñô thị có các ñặc trưng là 1) Bị vứt bỏ
trong khu vực ñô thị; 2) Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại chất thải rắn ñô thị
1.1.2.1. Nguồn gốc
Các chất thải rắn ñô thị có nguồn gốc từ các kênh chủ yếu sau:
HUTECH
5
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại.
- Từ các công sở, trường học, bệnh viện, công trình công cộng.
- Từ các dịch vụ ñô thị, sân bay.
- Từ các hoạt ñộng công nghiệp.
- Từ các hoạt ñộng xây dựng ñô thị.
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ñường ống thoát nước của thành
phố.
1.1.2.2. Phân loại
Các lại chất thải rắn ñược thải ra từ các hoạt ñộng khác nhau ñược phân loại
theo nhiều cách.
a) Theo vị trí hình thành, người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên ñường phố, chợ…
b) Theo thành phần hóa học và vật lý, người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy ñược, không cháy ñược, kim loại, phi kim loại, da, giẻ
vụn, cao su, chất dẻo…
c) Theo bản chất nguồn tạo thành,chất thải rắn ñược phân thành: chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải xây dựng và chất thải nông nghiệp
* Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan ñến các hoạt ñộng
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,
các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm
kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, ñất, ñá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương ñộng vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ,
xác ñộng vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các
loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải
này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có
mùi khó chịu, ñặc biệt trong ñiều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư
thừa từ gia ñình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách
sạn, ký túc xá, chợ …
HUTECH
6
- Chất thải trực tiếp của ñộng vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các ñộng vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau ñốt
cháy, các sản phẩm sau khi ñun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia ñình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Các chất thải rắn từ ñường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que,
củi, nilon, vỏ bao gói…
* Chất thải rắn công nghiệp là các chất thải phát sinh từ các hoạt ñộng sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp
gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong
các nhà máy nhiệt ñiện.
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
- Các phế thải trong quá trình công nghệ.
- Bao bì ñóng gói sản phẩm.
* Chất thải xây dựng là các phế thải như ñất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do
các hoạt ñộng phá dỡ, xây dựng công trình v.v…chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
- ðất ñá do việc ñào móng trong xây dựng.
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước
thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
* Chất thải nông nghiệp là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt
ñộng nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm
thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ… Hiện tại việc quản lý và xả các loại chất
thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi trường ñô thị của
các ñịa phương.
d) Theo mức ñộ nguy hại, chất thải rắn ñược phân thành:Chất thải nguy hại
và chất thải không nguy hại.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét