LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "“Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127": http://123doc.vn/document/554439-hoan-thien-cong-tac-ke-toan-nguyen-vat-lieu-va-cong-cu-dung-cu-tai-cong-ty-co-phan-xay-dung-va-thuong-mai127.htm
Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc
thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận hoặc chi tiết
máy móc thiết bị: vòng bi, săm lốp, đèn pha
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phơng tiện lắp ráp
vào các công trình xây dựng cơ bản cuả doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần
lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình
xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm nh: sắt thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng, và những phế liệu thu hồi trong quá
trình thanh lý tài sản cố định TSCD.
- Nếu căn căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu đợc chia
thành:
+Vật liệu mua ngoài
+Vật liệu tự sản xuất
+Vật liệu có từ nguồn gốc khác (đợc cấp, nhận vốn góp)
Tuy nhiên việc phân loạivật liệu nh trên vẫn man tính tổng quát mà cha
đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và
thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt
chẽ và thống nhất các loại vật liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ
cho yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính thì việc lập bảng (sổ) danh điểm vật
liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công dụng nh trên,
tiến hành xác lập danh đIểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. Cần phải quy định
thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của
từng thứ vật liệu.
Ví dụ: TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính
TK152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A
TK 1520101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A
Công cụ dụng cụ: có nhiều loại khác nhau, để quản lý đợc công cụ
dụng cụ ta phân loại chúng thành 3 loại :
- Công cụ dụng cụ lớn bao gồm toàn bộ các t liệu là công cụ sản xuất
hoặc những dụng cụ cho quản lý và sinh hoạt.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thành Chung
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
1.4 Nhiệm vụ kế toán
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vậi
liệu,công cụ dụng cụ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao
chất lợng và hiệu quả quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán vật liệu cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung
cấp vật liệu, công cụ dụng cụ trên các mặt: Số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị
và thời gian cung cấp.
- Đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà Nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp .
-Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu,công cụ dụng cụ
xuất dùng cho các đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu
hao vật liệu, công cụ dụng cụ phát hiện kịp thời những trờng hợp sử dụng vật
liệu, công cụ dụng cụ sai mục đích, lãng phí.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán. Sổ kế toán phù hợp với phơng pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số
liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp
giảI phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
tình hình thanh toán với ngời bán ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo
về vật liệu, công cụ dụng cụ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thành Chung
I. Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là thớc đo tiền tệ để
biểu giá trị của nó theo những nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc:Tất cả các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đợc sử
dụng ở các doanh nghiệp đều phải tôn trọng nguyên tắc phản ảnh theo giá gốc.
(bao gồm giá mua, chi phí thu mua và chi phí vận chuyển), giá gốc không kể
thuế phải nộp đợc khấu trừ. Tuy nhiên theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
nếu ở thời đIểm cuối kỳ giá trị thực hiện đợc của nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ nếu nhỏ hơn giá gốc thì doanh nghiệp đợc báo các theo giá trị có thể thực
hiện đợc trên báo cáo tài chính của mình.
Giá trị có thể thực
hiện đợc =
Giá trị có thể bán đợc tại
thời điểm cuối kỳ
+
+
Chi phí phải bỏ thêm
để bán đợc
2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch
toán đúng đắn tình hình tài sản cũng nh chi phí sản xuất kinh doanh.
Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ phụ thuộc vào phơng pháp quản lý và
hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến
hiện nay. Đặc điểm của phơng pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất đều đợc kế
toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thờng xuyên theo quá trình phát
sinh.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo
dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, công cụ dụng cụ còn các
giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất chỉ đợc xác định một lần vào cuối kỳ khi
có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật liệu
xuất trong kỳ
=
=
Trị giá vật liệu
hiện còn đầu kỳ
=
+
Trị giá vật liệu
nhập trong kỳ
=
-
Trị giá vật liệu
xuât trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thành Chung
2.1.1 Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể thu nhập từ nhiều nguồn
khác nhau do đó giá thực tế của nguyên vật liệu, cũng đợc đánh giá khác nhau.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể mua ngoài, hoặc gia công chế biến, thu
nhặt đợc từ phế liệu thu hồi.
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: trị giá vốn thực tế của
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá mua trên hoá đơn cộng với các chi phí
thu mua thực tế chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp, bến bãi, bảo hiểm, công
tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao tự
nhiên trong định mức (nếu có) trừ đi khoản giảm giá (nếu có). Chi phí thu
mua vật liệu,công cụ dụng cụ có thể tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ
vật liệu. Nếu chi phí thu mua có liên quan đến nhiều loại thì phải phân bổ cho
từng thứ theo tiêu thức nhất định.
Lu ý: Vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nớc ngoài thì thuế nhập khẩu đợc
tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng đợc tính
vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phơng pháp
khấu trừ.
- Vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất : giá nhập kho là giá thành
thực tế sản xuất vật liệu .
- Đối với nguyên vật liệu mua dùng vào sản xuất kinh doanh mặt
hàng không chịu thuế giá trị gia tăng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế
GTGT)
- Đối với vật liệu,công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến: giá
thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến
cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê gia công chế biến và từ đó
doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho ngời gia công chế biến.
Giá nhập
kho
=
=
Giá xuất vật liệu
đem chế biến
=
+
Tiền thuê
chế biến
=
+
Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ vật liệu đi và về
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thành Chung
- Đối với vật liệu nhập từ vốn góp liên doanh thì giá thực tế vật liệu do
hội đồng quản trị liên doanh thống nhất đánh giá (đợc sự chấp nhận của các bên
có liên quan).
- Đối với vật liệu,công cụ dụng cụ doanh nghiệp tự chế biến gia công thì
giá thực tế bao gồm: giá thực tế xuất kho gia công chế biến và chi phí gia công
chế biến (gồm thuế giá trị gia tăng hoặc không có thuế giá trị gia tăng)
- Đối với vật liệu do nhận biếu tặng, viện trợ giá nhập kho là giá thực tế
đợc xác định theo thời giá trên thị trờng.
+ Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế có thể đợc đánh giá theo giá
thực tế có thể sử dụng, tiêu thụ hoặc có thể theo giá theo giá ớc tính.
Giá thực tế nguyên vật liệu có tác dụng lớn trong công tác quản lý
vật liệu . Nó đợc dùng để hạch toán tính hình xuất nhập, tồn kho vật liệu, tính
toán và phân bổ chính xác thực tế về vật liệu do tiêu hao trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật liệu hiện có của doanh
nghiệp.
2.1.2 Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 4 phơng pháp: thực tế đích danh;
nhập trớc xuất trớc (FIFO); nhập sau xuất trớc (LIFO); và đơn giá bình quân.
Khi sử dụng phơng pháp tính giá phảI tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
+ Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Giá thực tế vật liệu số lợng vật liệu đơn giá bình
xuất kho = xuất kho x quân tồn đầu kỳ
Đơn giá bình Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
=
quân tồn đầu kỳ Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ
+ Tính theo giá bình quân gia quyền :
Giá thực tế vật liệu Số lợng VL Đơn giá bình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thành Chung
= x
xuất kho xuất kho quân gia truyền
Đơn giá bình giá trị VL tồn đầu kỳ + giá trị VL nhập trong kỳ
quân gia quyền SLVL tồn đầu kỳ + SL VL nhập trong kỳ.
+ Tính theo giá thực tế đích danh.
Phơng pháp này đợc áp dụng với các loại vật liệu có giá trị cao,
những loại vật t đặc chng.
Giá thực
tế vật liệu xuất
=
=
Số lợng vật liệu xuất
theo từng lô, lần xuất
=
*
Giá thực tế vật liệu nhập
theo từng lô, lần nhập
+ Tính theo giá nhập trớc, xuất trớc.
Trong phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập và vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất
kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc.
Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập
trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá những lần nhập sau:
Công thức:
Giá trị thực tế = Giá thực tế đơn vị của VL * Số lợng VL xuất
VL xuất dùng nhập kho theo từng lần nhập dùng thuộc từng lần nhập
+ Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trớc.
Trong phơng pháp này cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số
lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính đơn giá của
lần thực tế của lần nhập sau đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng. Số
còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đố. Nh vậy giá thực tế
của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo giá của lần nhập
đầu kỳ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thành Chung
2.2-Đánh giá vật liệu,công cụ dụng cụ theo giá hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, giá cả
biến động thờng xuyên, việc nhập, xuất diễn ra liên tục thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công thức và có khí không thực hiện đ ợc.
Do vậy việc hạch toán hàng ngày, kế toán nên sử dụng theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là một loại giá tơng đối ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng
trong một thời gian dài để hạch toán nhập, xuất tồn kho vật liệu, CCDC trong
khi cha tính đợc giá thực tế của nó. Có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua
tại một thời điểm nào đó, hay giá vật liệu, CCDC bình quân tháng trớc, CCDC
hàng ngày hoặc giá cuối kỳ trớc để làm giá hạch toán. Nhng cuối tháng phải
tính chuyển giá hạch toán của vật liệu, CCDC xuất, tồn kho theo giá thực tế.
Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực thế và giá hạ sử dụng giá
hạch toán đơn giản, giảm bớt khối lợng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu.
Giá hạch toán chỉ đợc dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, còn trong hạch
toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Giá hạch toán có u đIểm là phản ảnh
kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Phơng pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ dùng trong phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Giá thực tế VL Giá thực tế VL
Hệ số chênh lệch tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Giữa giá thực tế =
với giá hạch toán Giá hạch toán VL Giá hạch toán VL
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ.
Giá thực tế VL = Hệ số chênh * Giá hạch toán VL
xuất kho trong kỳ lệch giá xuất dùng trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thành Chung
II. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử
dụng vật liệu. Kế toán chi tiết vật liệu vừa đợc thực hiện ở kho, vừa đợc thực
hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết vật liệu đợc thực hiện theo một trong 3 phơng pháp: Phơng
pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phơng pháp sổ số
d.
3.1 Ph ơng pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc: ở khi ghi chép về mặt số lợng, ở phòng kế toán ghi chép cả về
số lợng lẫn giá trị từng thứ NVL
-Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL ghi
số lợng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thờng
xuyên đối chiếu sổ tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng
ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ
nhập xuất kho về phòng kế toán.
+ ở phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
NVL tơng ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lợng và giá trị
hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho
gửi đến kế toán NVl phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền
sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng
thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật
liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về giá trị
để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thành Chung
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu nh trên, phơng pháp có những u nh-
ợc điểm:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lập về chỉ
tiêu số lợng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm
tra và đối chiếu chủ yếu đợc tiến hành vào cuối tháng.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
sử dụng ít loại VL.
3.2 Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết VL
Bảng tổng hợp
Nhập, Xuất, Tồn
kho vật liệu
(1)
(2)
(1)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thành Chung
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Theo phơng pháp này thì việc của thủ kho cũng đợc thực hiện
trên thẻ kho giống nh phơng pháp thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi chép tính
hình nhập xuất tồn kho thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối
chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
- Ưu điểm: Khối lợng ghi chép cuả kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lập giữa kho và kế toán về mặt số l-
ợng và hạn chế chức năng kiểm tra của kể toán.
- Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lợng chủng
loại vật t không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn cha cao.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo
phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ph ơng pháp sổ số d .
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét