LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước khu vực dự án ÔMôn- Xà No": http://123doc.vn/document/1054081-tinh-hinh-khai-thac-su-dung-nguon-nuoc-khu-vuc-du-an-omon-xa-no.htm
có nồng độ BOD, COD và Coliform không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước (TCVN
5942 - 1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước - nước mặt), và thậm chí vượt quá giới hạn
cho phép theo quy định hiện hành trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu chuẩn môi
trường (QCVN 08: 2008/BTNMT) nhiều lần.
Trong năm 2010, chỉ tính riêng thành phố Cần Thơ đã sử dụng 1.081.664 kg
thuốc trừ sâu cho sản xuất nông nghiệp. Lượng thuốc trừ sâu cho lúa năm 2010 của tỉnh
Hậu Giang là 1.263.783 kg và tỉnh Kiên Giang là 1.892.800 kg .Một phần các chất hóa
học độc hại đã được hấp thụ vào trong, đất cây xanh và các loại cỏ, trong khi một phần
khác được thải vào nguồn nước, gây ô nhiễm nước. Trong các lĩnh vực nông nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản, nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi việc sử dụng ngày càng nhiều lượng
thuốc trừ sâu và phân bón. Giữa năm 1982 và 1997, việc sử dụng đã tăng từ 40kg đến
223kg / ha (EIU 2000a), kết quả là, năng suất tăng liên tục, mặc dù tổng diện tích đất
canh tác giảm (Tổng cục Thống kê Việt Nam 2007). Các sản phẩm quan trọng nhất trong
khu vực là gạo (90% xuất khẩu của cả nước), trái cây, và tôm, cá (MDEC 2008). Đặc
biệt trong mùa lũ lụt hoặc các trường hợp dòng chảy khác, vết tích của phân bón và
thuốc trừ sâu được rửa trôi làm ô nhiễm nước mặt. Hơn nữa, việc tăng cường sử dụng
thuốc trừ sâu và phân bón hóa học cũng dẫn đến ô nhiễm nước ngầm.
2.1 Môi trường nước mặt
Trong mười năm qua nước mặt sông Hậu và một số kênh rạch thoát nước chính
đã trở nên ô nhiễm nặng nề và vượt quá các quy chuẩn hiện hành trong Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08: 2008/BTNMT). Riêng:
• Chỉ số pH vẫn trong giới hạn cho phép, dao động 6,7-7,7 (Quy chuẩn quốc gia
QCVN 08: 2008/BTNMT, giá trị pH từ 6-8,5);
• Các giá trị COD trung bình trong nước mặt đã tăng từ 7mg / l lên 15mg/ l, vượt
quá giới hạn cho phép của quy chuẩn quốc gia hiện hành (QCVN 08:
2008/BTNMT);
• chất rắn lơ lửng (SS) trên sông Hậu đã giảm từ 74mg / l (năm 1999) xuống
43mg/l (năm 2008), nhưng vẫn cao hơn giới hạn cho phép theo quy định của quy
chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT - Cột A2) 30mg/l;
• Nồng độ Coliform luôn cao hơn so với quy chuẩn quốc gia (QCVN 08:
2008/BTNMT - Cột A2) từ 5000 MPN/100ml. Coliform trong nước mặt sông Hậu của
dao động từ 44.000MPN/100ml đến 51.000MPN/100ml, vượt quá giới hạn cho phép
khoảng 10 lần. Nồng độ trung bình của Coliform trong nước mặt của các kênh chính
thành phố Cần Thơ đã tăng lên 62.000MPN/100ml trong năm 2008, vượt quá giới hạn
cho phép hơn 12 lần
Nhóm khảo sát đã tiến hành khảo sát chất lượng nước mặt tại 6 vị trí trong khu
vực dự án vào tháng 1-2011.
6
Vị trí quan trắc
Các điểm quan trắc nước mặt được lấy ở kênh và sông trong vùng dự án, ở gần
khu dân cư, xung quanh có nhiều cây cối và nhà cửa.Vị trí các điểm lấy mẫu được trình
bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Các điểm quan trắc môi trường nước mặt.
Vị trí
Thời
gian
lấy
mẫu
Tọa độ
Tên mẫu
Kinh độ Vĩ độ
Ngã ba Ô Môn huyện Ô Môn,
tỉnh Cần Thơ
16h00 105
o
55’83” 10
o
6’56” NM1
Kênh Ô Môn, TT. Thới Lai,
Huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ
9h45 105
o
32’13” 10
o
4’28” NM2
Kênh Xà No, TP. Vị Thanh,
Tỉnh Hậu Giang
14h00 105
o
.39’20” 9
o
43’21” NM3
Điểm giao kênh Tân Hiệp và
Xà No, huyện Châu Thành A,
tình Hậu Giang
9h30 105
O
34’34” 9
O
55’36” NM4
Xã Vĩnh Hoà Hưng Nam,
Huyện Gò Quao, tỉnh Kiên
Giang
8h30 105,42’44” 9,75’90” NM5
Kênh Ô Môn, Xã Hoà Lợi,
Huyện Giồng Riềng, Tỉnh Kiên
Giang
15h30 105
O
33’15” 9
O
52’40” NM6
Các yếu tố quan trắc
Các yếu tố chất lượng nước đo đạc và phân tích bao gồm: độ pH, DO (oxy hòa
tan), BOD
5
, COD, Hg. TSS, Cl
-
, tổng Coliform, Hàm lượng thuốc trừ sâu Clo hữu cơ,
Hàm lượng thuốc trừ sâu lân hữu cơ, hàm lượng dầu mỡ.
Phương pháp quan trắc
Kết quả cụ thể được trình bày trong Bảng 1.2:
7
Bảng 1.2: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án 1/2011
STT
Mẫu pH
TSS
(mg/l)
DO
(mg/l)
COD
(mg/l)
BOD
5
(mg/l)
Cl-
(mg/l)
Hg
(mg/l)
Thuốc bảo vệ thực
vật (nhóm photpho
hữu cơ) (mg/l)
Hàm lượng
dầu mỡ
(mg/l)
Thuốc bảo vệ thực vật
(nhóm clo hữu cơ)
(mg/l)
Coliform
(MNP/ 100ml)
1 NM1 6,78 65 3,5 12,8 13 70 Vết Không phát hiện( <10
-4
)
0,01 Không phát hiện( <10
-5
)
1180
2 NM2 7.28 53 3,6 13,9 10 85 Vết Không phát hiện( <10
-4
)
0,03 Không phát hiện( <10
-5
)
4815
3 NM3 6,6 58 3,8 9,28 3,0 67 Vết Không phát hiện( <10
-4
)
0,02 Không phát hiện( <10
-5
)
5600
4 NM4 7,6 67 3,9 7,25 3,8 94 Vết Không phát hiện( <10
-4
)
0,01
Không phát hiện( <10
-5
)
790
5 NM5 7,4 132 4,72 8,63 5,5 55 Vết Không phát hiện( <10
-4
)
0,04 Không phát hiện( <10
-5
)
1760
6 NM6 7,1 96 3,9 8,57 5,9 68 Vết Không phát hiện( <10
-4
)
0,02 Không phát hiện( <10
-5
)
1120
QCVN
08:2008(A2)
6-8,5 30 ≥5 15 6 400 0,001 0,02 5000
8
So sánh với QCVN 08:2008 (cột A2), một số thông số nằm trong tiêu chuẩn
cho phép
• Chỉ số pH vẫn trong giới hạn cho phép, dao động 6,6-7,6 ( theo Quy chuẩn
quốc gia QCVN 08: 2008/BTNMT, giá trị pH từ 6-8,5);
• Các giá trị COD trung bình trong nước mặt từ 7,25mg /l - 13,9mg/ l nằm trong
giới hạn cho phép của quy chuẩn quốc gia hiện hành (QCVN 08: 2008/BTNMT);
• Hàm lượng Cl
-
nhỏ hơn giới hạn cho phép của Quy chuẩn quốc gia hiện hành
từ 4-8 lần (QCVN 08: 2008/BTNMT- cột A2);
• Hàm lượng Hg ở dạng vết, đảm bảo giới hạn cho phép theo QCVN 08:
2008/BTNMT- cột A2.
• Hàm lượng chất bảo vệ thực vật nhóm photpho hữu cơ không phát hiện (rất
nhỏ, có giá trị <10
-4
), đảm bảo QCVN 08: 2008/BTNMT;
• Hàm lượng chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ không phát hiện (rất nhỏ, có
giá trị <10
-5
) đảm bảo QCVN 08: 2008/BTNMT.
Một số thông số không đảm bảo tiêu chuẩn cho phép :
• Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) có giá trị từ 53mg /l đến 132 mg/l, cao hơn
giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn quốc gia từ 2 đến 5 lần (QCVN 08:
2008/BTNMT - Cột A2, TSS là 30mg/l);
• Giá trị DO thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT
• Giá trị BOD
5
của các điểm khảo sát thuộc tỉnh Cần Thơ vượt quá giới hạn cho
phép theo quy định của quy chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT- cột A2).
• Hàm lượng dầu mỡ của một số điểm vượt quá giới hạn cho phép của QCVN
08: 2008/BTNMT
• Nồng độ Coliform tại các điểm khảo sát thuộc các tỉnh Hậu Giang, Kiên
Giang và thành phố Cần Thơ đa số đạt quy chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT
- Cột A2 từ 5000 MPN/100ml. )
Độ mặn khu vực dự án đồng đều và không cao, vì vậy, nước mặt khu vực dự
án đã ngọt hoá, đạt tiêu chuẩn cho cấp nước cho nông nghiệp đối với khu vực đã xây
dựng trong giai đoạn 1.
Theo các kết quả nghiên cứu, ĐBSCL chưa bị ô nhiễm tích lũy thuốc trừ sâu ở
mức báo động, song cục bộ đã một số nơi có những ảnh hưởng nhất định đến nuôi
trồng một vài loài thủy sản. Tuy nhiên, tại khu vực dự án chưa có dấu hiệu ô nhiễm
thuốc trừ sâu.
2.2. Môi trường nước ngầm
Phần lớn các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước giếng tại các khu dân cư xung
quanh khu vực dự án đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của QCVN
09:2008 đối với chất lượng nước ngầm.
9
PHẦN THỨ HAI
XÁC ĐỊNH CÁC HỘ DÙNG NƯỚC CHÍNH
I. PHÂN LOẠI CÁC HỘ DÙNG NƯỚC
1.1 Dùng nước có tiêu hao
- Nước tưới
- Nước dùng cho chăn nuôi
- Nước sinh hoạt
- Nước cho công nghiệp
- Diêm nghiệp
- Nước duy trì hệ sinh thái đất ướt.
1.2 Dùng nước không tiêu hao
- Giao thông thủy
- Thuỷ điện………
II. HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC HỘ DÙNG NƯỚC
2.1 Nông - Lâm nghiệp
2.1.1 Hiện trạng nông nghiệp
Sản lượng lúa ở ĐBSCL năm 2009 chiếm tỷ trọng trên 52% so với toàn quốc,
đồng thời là nơi cung cấp lúa xuất khẩu chính của cả nước và là nơi đảm bảo an ninh
lương thực Quốc gia. Tổng sản lượng lúa của 3 tỉnh thuộc khu vực dự án là 5529,6
nghìn tấn.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất lúa khu vực dự án năm 2009
Hạng mục Đơn vị Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang
1. Diện tích gieo trồng
- Diện tích lúa cả năm 1.000 Ha 622,1 208,8 191,2
2. Năng suất lúa cả năm
- Năng suất Tạ/ha 54,6 54,5 52,0
3. Sản lượng lúa cả năm
- Sản lượng 1.000 Tấn 3397,7 1138,1 993,8
Nguồn: Niên giám thống kê ( www.gos.gov.vn)
2.1.2 Định hướng phát triển nông nghiệp
a. Cơ cấu sử dụng đất
Bảng 2.2: Bố trí sử dụng đất ở ba tỉnh khu vực dự án năm 2009 (Đơn vị: ha).
10
Nguồn:Niên giám thống kê ( www.gos.gov.vn)
b. Nhu cầu nước
Căn cứ vào yêu cầu phát triển nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, yêu cầu
về sử dụng nước trong mùa khô khoảng từ 415-1.363 m3/s. Nhu cầu này bao gồm cho
lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả và cấp nước cho dân sinh, công nghiệp.
Cục Bảo vệ thực vật và Bộ NN&PTNT đã đưa ra kế hoạch phát triển IPM cho
ĐBSCL, từ đó sử dụng tốt hơn các nguồn tài nguyên nước thông qua một kỹ thuật tiết
kiệm nước được gọi là thay thế ướt khô (hiện nhân rộng do Bộ NN & PTNT và IRRI)
vì kỹ thuật này không chỉ giúp tiết kiệm nước trong thủy lợi mà cũng có một tác động
tích cực về các vấn đề sức khỏe
Bảng 2.3: Nhu cầu nước cho nông nghiệp khu vực dự án thuộc các tỉnh Cần Thơ, Hậu
Giang, Kiên Giang
Cây trồng, vật nuôi
Năm
Lượng nước
cần
(m
3
/ha)
Nhu cầu nước
(1.000 m
3
)
Đơn vị
2009
Cây trồng
1. Lúa ha
355552
5.000 – 6.500
1.777.760 – 2.311.088
2. Ngô ha
1174
2.500 – 3.000 2935-3522
3. Rau, đậu các loại ha
9043
2.300 – 2.800 20799-25320
4. Khoai lang ha
900
3.000 – 3.500 2700- 3150
5. Sắn ha
304
2.500 – 2.700 760-821
6. Cây lâu năm ha
23753.98
3.000 71262
7. Cây CN hàng năm ha
6450
2.500 – 3.500 16125-22.575
Nhu cầu nước cho trồng trọt 1.892.341 - 2.437.738
Vật nuôi (lít/ngày/con) (m
3
)
1. Trâu bò dê con 10.951 90 - 106 986-1.161
2. Lợn con 248.595 50 12.430
Hạng mục
Kiên Giang
Cần Thơ
Hậu Giang
I. Đ
ất nông nghiệp
634.600
140.200
160.100
II. Đ
ất lâm nghiệp
99.100
200
5.100
III. Đ
ất
chuyên dùng
24.600
10.500
11.000
IV. Đ
ất ở
11.600
6.000
4.300
11
3. Gia cầm con 3.559.379 20 71.188
Nhu cầu nước cho chăn nuôi 84.603-84.778
Tổng nhu cầu nước cho nông nghiệp ( Net)(1000 m
3
) 1.892.426 - 2.437.823
Tổng nhu cầu nước cho NN (Brut) - K=1,3 (Brrut)
2.460.154 – 3.169.170
Nguồn: Tính toán dựa trên Niên giám thống kê các huyện khu vực dự án thuộc Hậu
Giang, Kiên Giang, Cần Thơ năm 2009
2.1.3 Lâm nghiệp
Số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT, đất có rừng tính đến ngày 31/12/2008 tại
khu vực ĐBSCL là 276.400 ha, gồm 60.500 ha rừng tự nhiên và 215.900 ha rừng
trồng. Độ che phủ rừng là 6,82%, thấp nhất so với cả nước (39,1%). Tỉnh có độ che
phủ rừng lớn nhất thuộc khu vực dự án là là Kiên Giang (11,2%). Tỉnh Hậu Giang có
độ che phủ rừng là 1,4% .Tỉnh Cần Thơ hầu như không có rừng.
Bảng 2.4: Tổng hợp độ che phủ rừng ở ĐBSCL đến 31/12/2009 (Đơn vị: ha)
Tên tỉnh
Diện tích
Tự nhiên
Diện tích
có rừng
Trong đó
Đô che phủ rừng
R
ừng
Tự nhiên
Rừng trồng
Toàn vùng 4.051.900
276.400
60.500 215.900 6,82
TP. Cần Thơ 140.200
Hậu Giang 160.114 2500 -
2.500 1,4
Kiên Giang 634.600 71.800 43.700
28.100 11,2
Nguồn: Niên giám thống kê (http://www.gso.gov.vn)
12
Bảng 2.5:Nhu cầu nước ngọt cho lâm nghiệp các tháng mùa khô
Tháng Kỳ Lâm nghiệp
I
1 28,09
2 28,09
3 28,09
II
1 28,09
2 28,09
3 28,09
III
1 28,09
2 28,09
3 28,09
IV
1 28,09
2 28,09
3 28,09
V
1 28,09
2 28,09
3 0
VI
1 0
2 0
3 0
Nguồn: Báo cáo tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước vùng ĐBSCL
2.2 Nuôi trồng thủy sản
2.2.1 Hiện trạng khai thác và nuôi trồng
Tại tỉnh Hậu Giang, diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 8.196 ha, cho sản
lượng thủy sản nuôi trồng khoảng 28.079 tấn/năm. Thế nhưng, tiềm năng của tỉnh hiện
còn rất lớn, với một thủy vực rộng lớn cho phát triển nghề nuôi thủy sản. Định hướng
đến năm 2020: Diện tích nuôi trồng tăng lên 1.510ha, tốc độ tăng trưởng 12,1%/năm,
sản lượng đạt khoảng 25.700 tấn cá, chủ yếu là cá tra, cá trê, cá lóc, cá rô đồng…Diện
tích nuôi luân canh thủy sản với cây lúa ước khoảng 21.000ha và có thể tăng lên đến
25.000 ha trong điều kiện thị trường có nhiều thuận lợi. Sản lượng khoảng 43.000 tấn
và có khả năng phát triển lên gần 50.000 tấn cá, chủ yếu là chép, cá mè vinh, cá rô
đồng, cá thác lác, tôm càng xanh Diện tích nuôi xen canh trong mương khoảng 430
ha, sản lượng 258 tấn, chủ yếu là tôm càng xanh. Diện tích nuôi thủy sản ở rừng tràm
là 500 ha, sản lượng 400 – 600 tấn. Nuôi bè dự kiến đạt 200 bè, sản lượng khoảng
1.000 tấn, chủ yếu là cá Bống Tượng (chiếm 60%), còn lại là các loại cá trắng nuôi
ghép.
13
Năm 2006 tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là 14.424,7 ha, trong đó nuôi cá
các loại là 14.048,4 ha và nuôi tôm là 376,2 ha. Tổng sản lượng thủy sản là 161,213
tấn cá tôm các loại, trong đó sản lượng nuôi trồng thủy sản là 154.778,1 tấn các loại,
sản lượng khai thác thủy sản là 6.435 tấn. Khu vực dự án thuộc tỉnh Cần Thơ nuôi
chuyên trong ao và nuôi kết hợp thủy sản lúa (luân canh tôm càng xanh- lúa vụ Đông
Xuân, nuôi cá đồng bố trí xen canh với 2 vụ lúa Đông Xuân- Hè Thu và nuôi các thủy
sản( tôm cá) trong mương vườn. Đối tượng nuôi là cá tra, cá rô phi, lóc, rô đồng,…
tôm càng xanh và các thủy đặc sản như ba ba, lươn…Định hướng đến năm 2020 duy
trì và ổn định sản lượng khai thác thủy sản là 4000 tấn, trong đó có 3.338 tấn cá, 50 tấn
tôm, 612 tấn thủy sản khác (ốc, hến, cua…), sản lựong nuôi trồng thủy sản 418.000
tấn, diện tích nuôi trồng thủy sản 26.000 ha.
Nuôi trồng thủy sản là ngành kinh tế quan trọng và có vị trí chiến lược trong phát
triển KT-XH của tỉnh Kiên Giang. Năm 2010, tổng diện tích nuôi trồng của tỉnh là
118.790ha, trong đó diện tích nuôi tôm là 81.000 ha, cá nước ngoạt là 32.000 ha, nuôi
tôm càng xanh là 40 ha, cua là 2.200 ha, nhuyễn thể là 3550 ha và nuôi lồng trên biển là
900 ha. Tổng sản lượng thủy sản năm 2010 là 466.855 tấn. trong đó sản lượng khai thác
là 370.000 tấn và nuôi trồng là 96.855 tấn. Định hướng đến năm 2020 tổng sản lượng
khai thác sẽ đạt 809.400 tấn trong đó sản lượng khai thác là 420.000 tấn và sản lượng
nuôi trồng là 389.400 tấn. Diện tích nuôi trồng thủy sản sẽ tăng lên 133.700 ha.
a. Nuôi trồng thuỷ sản
Bảng 2.6: Diện tích và sản lượng NTTS năm 2009 và định hướng đến năm 2020
TT Danh mục Diện tích (Ha) Sản lượng (Tấn)
2009
Đ
ịnh h
ư
ớng 202
0
2009
Đ
ịnh h
ư
ớng
1 Kiên Giang 127200 133.700 115678 389.400
2
C
ần Th
ơ
13000
26.000
191825
418.100
3
H
ậu Giang
6600
22.510
39861
68.700
Các tỉnh đều có định hướng tăng diện tích nuôi trồng thủy sản. Tỉnh Kiên Giang
năm 2010 nuôi trồng 900 lồng trên biển với sản lượng thu hoạch thủy sản nước mặn là
1.620 tấn. Định hướng đến năm 2020 diện tích nuôi trên biển lên tới 3.000 lồng và sản
lượng nuôi trống đạt 6.000 tấn.
Nuôi thủy sản nước ngọt với diện tích tiềm năng rất lớn và hệ thống sông rạch
chằng chịt có thể phát triển NTTS nước ngọt với nhiều dạng hình sản xuất (Chuyên
canh, xen canh, lồng bè, ) và đa dạng hóa các đối tượng nuôi (cá nước ngọt các loại,
tôm càng xanh, thủy đặc sản, ) cho năng suất và sản lượng lớn, cung cấp nguyên liệu
cho chế biến xuất khẩu thủy sản các tỉnh trong khu vực.
14
b. Chế biến thuỷ sản
Tỉnh Kiên Giang:
Toàn tỉnh có trên 4.000 cơ sở chế biến thủy sản, bao gồm các nhà máy và cơ sở
chế biến thủ công. Hàng năm chế biến được khối lượng lớn thủy sản thành phẩm, bao
gồm 28-32 ngàn tấn sản phẩm chế biến tươi (thủy sản đông lạnh, thịt cá, cua- ghẹ…),
15- 20 ngàn tấn cá khô, cá sấy, mực khô, tôm khô, 3,5-4 ngàn tấn cá hộp, 10- 20 ngàn
tấn bột cá là nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc, 38- 40 triệu lí nước mắm và nhiều
loại sản phẩm khác. Các ngành chế biến chủ lực gồm có đông lạnh, nước mắm, bột cá.
• Chế biến đông lạnh: là ngành chế biến chủ lực, đến cuối tháng 3 năm 2010 toàn
tỉnh có 22 đơn vị tham gia chế biến xuất khẩu, với 24 nhà máy (23 nhà máy đông lạnh
và 1nhà máy đóng hộp), tổng công suất thiết kế 118.674 tấn và 11 triệu lon/ năm, trong
đó có 14 đơn vị với 18 nhà máy được phép xuất khẩu vào thị trường châu Âu và Nga.
Năm 2009 đã chế biến được khoảng 32.350 tấn.
• Chế biến nước mắm: Toàn tỉnh có 155 cơ sở chế biến nước mắm, năm 2009 sản
xuất đạt 42 triệu lít. Nước mắm Kiên Giang mà đại biểu là nước mắm Phú Quốc đã trở
thành thương hiệu nổi tiếng trên thị trường trong nước và đã có mặt trên thị trường
xuất khẩu; riêng 2 cơ sở sản xuất nước mắm ở Phú Quốc được phép xuất khẩu vào
châu Âu và Nhật.
• Chế biến bột cá: Toàn tỉnh có 7 cơ sở chế biến với tổng công suất 20.000 tấn
bột cá thành phẩm/ năm. Năm 2009 đã sản xuất được 16.520 tấn, đã xuất khẩu vào thị
trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật bản, Mỹ, EU… nhưng năm 2008 chỉ còn sản
xuất được 4.744 tấn.
Thành phố Cần Thơ:
Chế biến xuất khẩu năm 2010 dự tính đạt 80.000 tấn các loại, trong đó tôm là
10.000 tấn, cá 50.000 tấn, mực và bạch tuộc 4.000 tấn, thủy hải sản khác đạt 6.000 tấn.
Trong đó các sản phẩm từ tôm: tôm đông lạnh IQF, các dạng sản phẩm HLSO, HOSO,
PUD, PD, các mặt hàng ăn liền như Sushi, Nobashi, tôm tẩm bột chiên, tôm bao bột,
há cảo, chả giò, tôm thịt cuộn bắp…Các sản phẩm từ cá: khô cá tra phồng, cá dạng
thỏi đông IQF, cá xẻ buớm đông IQF, cá viên đông IQF, cá filler tẩm bột IQF, các loại
cá nước ngọt như rô phi, thác lác…Các sản phẩm từ mực: mực ống nhồi khoai đông
lạnh, mực ống nhồi thịt, mực ống tẩm bột…, Shashimi, Sushi, mực cắt hình sò, hình
tua…; các loại thủy đặc sản khác như nghêu sò, cua ghẹ, ba ba…
Về chế biến và tiêu thụ nội địa, năm 2010 ước tính có khoảng 14 cơ sở sản xuất
kinh doanh nước mắm với sản lượng 3.860.000 lít, 120 tấn mắm tôm. Chế biến thủy
sản khô dự kiến có 6 cơ sở với công suất thiết kế 3.000 tấn/ năm và đạt sản lượng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét