LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ": http://123doc.vn/document/553826-mot-so-bien-phap-thuc-day-xuat-khau-thuy-san-viet-nam-sang-thi-truong-my.htm
có điều kiện để tiếp cận với nền kinh tế phát triển vào bậc nhất thế giới này, qua đó học
hỏi thêm đợc những kinh nghiệm trong quản lý và kinh doanh
Thứ t, Hiệp định còn tạo điều kiện để Việt Nam tiếp nhận công nghệ và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến thông qua đầu t trực tiếp. Các doanh nghiệp sản xuất trên đất
Việt Nam sẽ tiếp cận thị trờng Mỹ đợc dễ dàng hơn, thu hút đợc nguồn t bản dồi dào,
nguồn công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các nhà đầu t Mỹ.
Tóm lại, những cơ hội mà Hiệp định thơng mại mở ra là vô cùng to lớn. Tuy
nhiên, đó mới chỉ là điều kiện đủ để hàng hoá của ta có thể thâm nhập vào thị trờng
Mỹ. Mà điều quan trọng nhất, theo lời của Bộ trởng Bộ thơng mại Vũ Khoan khẳng
định, là làm sao để nâng cao đợc khả năng cạnh tranh của Việt Nam ở 3 cấp độ: quốc
gia, doanh nghiệp và mặt hàng.
1.2.2.2 Khó khăn.
Bên cạnh những cơ hội trên, việc thực hiện Hiệp định thơng mại Việt Nam -
Mỹ còn nhiều thách thức đối với Việt Nam, nhất là đối với các doanh nghiệp.
Thứ nhất, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong nớc sẽ phải đối mặt
với sức ép cạnh tranh lớn hơn. Hiệp định thơng mại sẽ mở cửa cho hàng hoá của Mỹ
vào thị trờng Việt Nam, khả năng cạnh tranh của các mặt hàng này sẽ cao hơn so với
các sản phẩm nội địa cùng loại. Các doanh nghiệp của Mỹ và các nớc khác đầu t vào
thị trờng Việt Nam sẽ tăng lên, do đó sẽ gây áp lực lên các doanh nghiệp sản xuất
trong nớc. Và trong lĩnh vực thơng mại tình trạng cũng diễn ra tơng tự. Hoạt động
xuất nhập khẩu một số mặt hàng trớc đây chủ yếu do một số doanh nghiệp thực hiện
thì nay một số doanh nghiệp nớc ngoàI cũng đợc phép tham gia. Nếu không có sự
chuẩn bị cần thiết, các doanh nghiệp này sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong cạnh
tranh.
Thứ hai, Hệ thống luật pháp của Việt Nam còn nhiều yếu kém. Trong khi đó,
Mỹ lại là một đối tác quá lớn, qúa hùng mạnh; hệ thống pháp luật rất phức tạp, ngoài
luật liên bang thì mỗi bang lại có thể lệ riêng. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam khi
tiến hành xuất khẩu sang thị trờng Mỹ thì phảI tìm hiểu luật pháp của Mỹ một cách
cặn kẽ và rõ ràng.
Thứ ba, Các doanh nghiệp Việt Nam thờng cha hiểu biết nhiều về phong cách
kinh doanh của ngời Mỹ. Cho nên nhiều khi dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội trong kinh
doanh mà đôi khi còn bị thiệt thòi vì những lý do không đáng có. Bên cạnh đó, với
trình độ quản lý còn yếu kém, năng lực sản xuất còn nhiều hạn chế làm cho sản
phẩm của ta bị giảm năng lực cạnh tranh với các bạn hàng mậu dịch của Mỹ.
Thứ t, các sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn hiện nay của Việt Nam sang Mỹ là giày
dép, nông hải sản và dệt may. Các sản phẩm này cũng đợc kỳ vọng là sẽ thúc đẩy mạnh
kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, hiện nay, những mặt hàng này lại gặp không ít khó khăn
trong tiếp cận thị trờng, đặc biệt là khi phía Mỹ áp dụng hạn ngạch đối với hàng dệt may,
5
và duy trì hạn ngạch thuế quan đối với hàng nông sản. Đối với mặt hàng hải sản, thực ra
cơ hội mới không nhiều vì chênh lệch giữa mức thuế MFN (0%) và thuế phổ thông (1.7%)
là không đáng kể.
Mặt khác, chúng ta chỉ là bạn hàng mới trong nhiều bạn hàng truyền thống của
Mỹ cho nên ta không dễ dàng mở rộng thị phần do nhiều yếu tố khác nhau tác động
nh tiếp thị, tiếp cận mạng lới phân phối. Và, về mặt tâm lý, thì muốn tiến hành giao
dịch với giá trị lớn thì phải có mối quan hệ kinh doanh bền vững và có đủ thời gian
hiểu nhau cần thiết. Không những thế, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng vốn quen
với sản phẩm của các nớc khác, không dễ gì có thể thay đổi ngay đợc trong khi hàng
Việt Nam với chất lợng và giá cả cha hấp dẫn một cách vợt trội.
Tóm lại, Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ nói riêng và hội nhập nền kinh tế thế
giới nói chung mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội cũng nh nhiều thách thức. Vấn đề
là chúng ta khai thác cơ hội, tháo gỡ khó khăn, thách thức nh thế nào.
2. Đặc điểm của thị trờng Mỹ đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
2.1 Đặc điểm về thị trờng Mỹ.
2.1.1 Đặc điểm về kinh tế.
Nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế thị trờng, hoạt động theo cơ chế thị trờng cạnh
tranh. Hiện nay, nó đợc coi là nền kinh tế lớn nhất thế giới với tổng giá trị sản phẩm
quốc nội bình quân hàng năm trên 10.000 tỷ USD, chiếm trên 20% GDP toàn cầu và
thơng mại chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch thơng mại quốc tế. Với GDP bình
quân đầu ngời hàng năm trên 30.000 USD và số dân là 280 triệu ngời. Có thể nói, Mỹ
là một thị trờng có sức mua lớn nhất thế giới.
Thị trờng Mỹ vừa là nơi thuận lợi cho đầu t nớc ngoài lại vừa là nơi đầu t ra nớc
ngoài hàng đầu thế giới. Mỹ là nớc đi đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực nh công nghệ
máy tính và viễn thông, nghiên cứu hàng không vũ trụ, công nghệ gen và hoá sinh và
một số lĩnh vực kỹ thuật cao khác. Mỹ cũng là nớc nông nghiệp hàng đầu thế giới. Mỹ
còn là nớc đi đầu trong quá trình quốc tế hoá kinh tế toàn cầu và thúc đẩy tự do hoá th-
ơng mại phát triển. Nhng Mỹ cũng là nớc hay dùng tự do hoá thơng mại để yêu cầu các
quốc gia khác mở cửa thị trờng của họ cho các công ty của mình nhng lại tìm cách bảo
vệ nền sản xuất trong nớc thông qua hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn
thực phẩm và môi trờng
Nền kinh tế Mỹ đang dần dần hạ cánh, tốc độ tăng trởng chững lại. Tuy nhiên,
hiện tại và trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 này, Mỹ cũng sẽ vẫn tiếp tục là một
nền kinh tế mạnh nhất, có ảnh hởng lớn đến kinh tế toàn cầu.
2.1.2 Đặc điểm về chính trị
Hệ thống chính trị của Mỹ hoạt động theo nguyên tắc tam quyền phân lập.
Hiến pháp quy định ba nhánh quyền lực chính riêng rẽ: Lập pháp, Hành pháp và T
pháp. Mỗi nhánh là một bộ máy kiểm soát đối với hai nhánh kia, tạo nên một sự cân
bằng để tránh lạm dụng quyền lực hoặc tập trung quyền lực.
6
Quyền lập pháp tối cao ở Mỹ đợc quốc hội thực hiện thông qua hai viện: Th-
ợng nghị viện và Hạ nghị viện. Công việc của hai viện phần lớn đợc tiến hành tại các
Uỷ ban.
Hệ thống hành pháp đợc phân chia thành hai cấp chính phủ: Các Bang và
Trung ơng. Các Bang có những quyền khá rộng rãi và đầy đủ. Các Bang thực hiện điều
chỉnh thơng mại của Bang, điều chỉnh hoạt động của các công ty, đa ra các quy định về
thuế cùng với Chính phủ Trung ơng.
Một đặc điểm lớn về chính trị của Mỹ là thờng hay sử dụng chính sách cấm
vận và trừng phạt kinh tế để đạt đợc mục đích của mình.
2.1.3 Đặc điểm về luật pháp.
Mỹ có một hệ thống luật pháp chặt chẽ, chi tiết và phức tạp hàng đầu thế giới.
Khung luật cơ bản cho việc xuất khẩu sang Mỹ gồm luật thuế suất năm 1930, luật
buôn bán năm 1974, hiệp định buôn bán 1979, luật tổng hợp về buôn bán và cạnh
tranh năm 1988 Các luật này đặt ra nhằm điều tiết hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ;
bảo vệ ngời tiêu dùng và nhà sản xuất khỏi hàng giả, hàng kém chất lợng; định hớng
cho các hoạt động buôn bán; quy định của Chính phủ với các hoạt động thơng mại.
- Về luật thuế: Để vào đợc thị trờng Mỹ, điều cần thiết và đáng chú ý đối với
các doanh nghiệp là hiểu đợc hệ thống danh bạ thuế quan thống nhất (The
Harmonised Tariff schedule of the Unitedstated-HTS) và chế độ u đãi thuế quan phổ
cập (Generalised System of Preferences-GSP).
- Về hải quan: Hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ đợc áp dụng thuế suất theo biểu
thuế quan Mỹ gồm 2 cột: cột 1 quy định thuế suất tối huệ quốc, cột 2 quy định thuế
suất đầy đủ hoặc thuế suất pháp định áp dụng cho các nớc không đợc hởng quy chế
Tối huệ quốc.
Một vấn đề nữa mà các doanh nghiệp cần lu ý về môi trờng luật pháp của Mỹ
là Luật Thuế đối kháng và Luật chống phá giá cùng những quy định về Quyền tự vệ,
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trách nhiệm đối với sản phẩm. Đây là công cụ để Mỹ
bảo hộ các ngành công nghiệp trong nớc, chống lại hàng nhập khẩu.
2.1.4 Đặc điểm về văn hoá và con ngời.
Mỹ có thành phần xã hội đa dạng, gồm nhiều cộng đồng riêng biệt, đợc mệnh
danh là quốc gia của dân nhập c. Hầu hết ngời Mỹ có nguồn gốc từ Châu Âu. Chủ
nghĩa thực dụng là nét tiêu biểu nhất của văn hoá Mỹ và lối sống Mỹ. Họ rất quý
trọng thời gian, ở Mỹ có câu thành ngữ thời gian là tiền bạc. Chính vì vậy, họ đánh
giá cao hiệu quả và năng suất làm việc của một ngời.
Ngời Mỹ rất coi trọng tự do cá nhân, coi trọng dân chủ. Trong kinh doanh, chủ
nghĩa tự do cá nhân biểu hiện ở việc các cá nhân, doanh nghiệp đợc tự do lựa chọn việc
làm, nơi làm việc, chọn loại hình kinh doanh, loại hình đầu t.
Tôn giáo chiếm vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá tinh thần của ngời Mỹ.
ở Mỹ có tới 219 tôn giáo lớn nhỏ, song chỉ có 3 trụ cột chính là Kitô giáo chiếm hơn
7
40%, Thiên chúa giáo 30%, Do Thái giáo 3,2%. Đây chính là thuận lợi đối với những
doanh nghiệp muốn xâm nhập vào thị trờng Mỹ.
2.2 Đặc điểm thị trờng thuỷ sản Mỹ.
2.2.1 Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
* Khai thác thuỷ sản: Mỹ là một quốc gia có nguồn lợi hải sản giàu có và
phong phú. Nghề cá đợc tiến hành ở bờ Đông thuộc Đại Tây Dơng, bờ Tây thuộc
Thái Bình Dơng và trong các thuỷ vực nội địa rộng lớn. Khả năng có thể cho phép
khai thác hằng năm từ 6 - 7 triệu tấn hải sản, nhng để bảo vệ và duy trì lâu dài nguồn
lợi này, ngời ta chỉ hạn chế ở mức từ 4,5 - 5 triệu tấn/năm. Diễn biến tổng sản lợng
thuỷ sản của Mỹ cho thấy không có sự biến đổi lớn và đột ngột:
Bảng 1: Sản lợng Khai thác thuỷ sản của mỹ
Năm Sản lợng( Triệu tấn) Tốc độ tăng/ giảm(%)
1996 5
1997 4,98 - 0,4
1998 4,71 - 5,42
1999 4,8 1,91
2000 4,85 1,04
2001 4,7 - 3,093
2002 4,67 - 0,01
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
Bảng 2: Giá trị và sản lợng khai thác một số loại hải sản của
Mỹ
Tên hải
sản
1997 1998 1999
Sản lợng
(1000tấn)
Giá trị
(triệuUSD)
Sản lợng
(1000tấn)
Giá trị
(triệuUSD)
Sản lợng
(1000tấn)
Giá trị
(triệuUSD)
Tôm he
132 544 126 515 136 560
Cua biển 199 430 251 473 210 521
Tôm hùm
41 301 39 278 42 352
Cá hồi 257 270 292 257 353 360
Cá ngừ
38 110 38,5 94 216 220
Cá trích 920 112 773 103 900 113
Cá tuyết
1.450 410 1.502 300 1.300 280
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
Xu thế chung của tổng sản lợng thuỷ sản của Mỹ hiện nay là giảm dần sản l-
ợng khai thác và tăng dần sản lợng nuôi trồng.
Một đặc điểm khác là, nếu nh trớc đây biển miền Đông có sản lợng khai
thác lớn thì nay giảm đi, trong khi đó sản lợng khai thác ở miền Tây tăng lên
8
nhanh và hiện nay chiếm tỷ lệ lớn. Nh vậy, khai thác hải sản của Mỹ hiện nay diễn
ra ở vùng biển phía Tây thuộc Thái Bình Dơng mạnh hơn phía Đông.
Sau khi đạt đợc sản lợng kỷ lục 6 triệu tấn năm 1987, nghề cá Mỹ có sự điều
chỉnh lớn và triệt để. Ngời ta bắt đầu hiện đại hoá hạm tàu cá và điều chỉnh cơ cấu
khai thác sao cho có hiệu quả cao nhất. Vấn đề chất lợng sản lợng đợc đề cao. Hạn
chế khai thác các đối tợng kém giá trị và tăng cờng khai thác các đối tợng có nhu
cầu cao và giá trị cao trên thị trờng. Do vậy, tổng sản lợng có giảm dần đi và hiện
nay chỉ duy trì ở mức khoảng 5 triệu tấn/năm.
Tuy tổng sản lợng có giảm dần, nhng giá trị của nó lại tăng lên. Nếu nh,
năm 1998 tổng giá trị sản lợng thuỷ sản của Mỹ đạt đợc là 4,1 tỷ USD thì sang
năm 1999 lên 4,3 tỷ USD.
Trong sản lợng khai thác thuỷ sản của Mỹ thì cơ cấu sản lợng khai thác đợc
phân định rõ ràng và khá đầy đủ cả về khối lợng và giá trị vì khai thác thuỷ sản
của Mỹ mang tính thơng mại rất cao. Nhóm đối tợng khai thác chủ yếu cho giá trị
cao nhất của nghề khai thác thuỷ sản của Mỹ đợc thể hiện nh sau:
- Tôm he: Mỹ là cờng quốc khai thác tôm của Châu Mỹ và thế giới với
hạm tàu khai thác hiện đại bậc nhất và tập trung chủ yếu ở các bang Đông Nam
nớc Mỹ ven vùng vịnh Mêhicô. Đối tợng khai thác chủ yếu là tôm he nâu và tôm
he bạc. Nhờ làm tốt công tác bảo vệ nguồn lợi và quản lý có hiệu quả nghề l ới kéo
tôm mà nguồn lợi này đợc duy trì khá ổn định. Mặc dù, khai thác tôm chỉ đóng
góp 1% cho sản lợng khai thác hải sản nhng tôm lại chiếm tới 15% tổng giá trị.
Điều này, chứng tỏ nghề khai thác tôm của Mỹ có vị trí đặc biệt.
- Cua biển: Nhờ nguồn lợi phong phú ở các biển phía Đông và phía Tây
nên từ lâu nghề khai thác cua bằng lới bẫy và lới rê đã có vị trí quan trọng. Mỹ
luôn là nớc có sản lợng cua hàng đầu thế giới. Do giá cua trên thị trờng Mỹ và thị
trờng Nhật tăng cao cho nên mặc dù sản lợng có giảm (năm 1999 là 210 ngàn tấn,
năm 1998 là 251 ngàn tấn) nhng giá trị lại tăng lên (năm 1999 là 521 triệu USD,
năm 1998 là 473 triệu USD), chiếm 14,4% tổng giá trị khai thác.
- Tôm hùm: Tôm hùm là nguồn lợi quý hiếm nhất của Mỹ và đợc bảo vệ
đặc biệt. Mỹ là quốc gia khai thác tôm hùm lớn thứ nhì thế giới (sau Canada).
Nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển phía Đông thuộc Đại Tây Dơng. Năm 1999,
tôm hùm chỉ có sản lợng 42 nghìn tấn nhng đã có giá trị tới 352 triệu USD, chiếm
7,6% tổng giá trị khai thác hải sản.
- Cá hồi: Cá hồi có giá trị cao nhất trong các loại cá biển khai thác của Mỹ
gồm cá hồi Đại Tây Dơng và cá hồi Thái Bình Dơng. Sản lợng cá hồi tăng nhanh
lên 350 ngàn tấn năm 1999, trị giá 360 triệu USD, cao nhất trong các loài cá biển.
Sản lợng tập trung chủ yếu ở hai loài: Cá hồi bắc Thái Bình Dơng (172 ngàn tấn)
và cá hồi đỏ Thái Bình Dơng (110 ngàn tấn), cá hồi đỏ rất quý đợc đánh giá tới
233 triệu USD. Mỹ là nớc đứng thứ hai thế giới về khai thác cá hồi (sau Nhật Bản).
9
- Cá ngừ: Sản lợng khai thác cá ngừ của Mỹ luôn biến động. Sau một thời
gian dài suy giảm mạnh, năm 1999 nghề lới vây cá ngừ của Mỹ đợc mùa lớn, sản
lợng tăng mạnh lên tới 216 ngàn tấn gồm: 150 ngàn tấn cá ngừ sọc da, 40 ngàn tấn
cá ngừ vây vàng, 15 ngàn tấn cá ngừ mắt to, tập trung chủ yếu ở biển phía tây
thuộc Thái Bình Dơng và hạm tàu cá ngừ chủ yếu khai thác ở biển Quốc tế (chiếm
80% sản lợng).
Trên đây, là 5 loại hải sản chủ yếu có giá trị cao nhất của nghề khai thác hải
sản của Mỹ, đây cũng là 5 mặt hàng có nhu cầu cao nhất của Mỹ và cũng là 5
nhóm sản phẩm chủ yếu mà Mỹ phải nhập khẩu do cung luôn ít hơn cầu.
* Nuôi trồng thuỷ sản: Theo các nghiên cứu của trung tâm thông tin khoa
học kỹ thuật và kinh tế thuỷ sản Bộ thuỷ sản thì Mỹ là 1 trong 10 nớc đứng đầu
thế giới về nuôi trồng thuỷ sản. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của Mỹ có hai đặc
điểm nổi bật:
+ Mỹ chỉ chú trọng nuôi trồng các loại thuỷ sản có nhu cầu cao và ổn định
để cung cấp cho thị trờng Mỹ nh: cá nheo chiếm 60% sản lợng nuôi trồng, cá hồi
12%, tôm nớc ngọt 7%, nhuyễn thể hai mảnh vỏ (ngao, vẹm, hầu ) 5%
+ Đặc biệt chú trọng môi trờng sinh thái và chất lợng thuỷ sản nuôi trồng.
Mỹ hiện là nớc đang dẫn đầu Tây bán cầu về nuôi trồng thuỷ sản.
Bảng 3: Giá trị và sản lợng nuôi trồng thuỷ sản của Mỹ
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
Sản lợng (1000 tấn ) 413 393 438 445 460
Giá trị ( triệu USD ) 729 736 771 771 798
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
ở giai đoạn hiện nay, nuôi trồng thuỷ sản ở Mỹ chủ yếu là cá nheo, đây là mặt
hàng đặc thuỷ sản của Mỹ đợc ngời tiêu dùng rất a chuộng và ở nhiều bang còn là
món ăn truyền thống. Năm 1990, Mỹ nuôi cá nheo với sản lợng là 163 ngàn tấn, trị
giá là 273 triệu USD thì đến năm 1999 tơng ứng là 270 ngàn tấn (tăng 1,66 lần) với
giá trị 443 triệu USD (tăng 1,6 lần). Nghề nuôi cá nheo là một lĩnh vực sản xuất lớn
và mang tính xã hội cao. Hầu hết các chủ trang trại cá nheo đều là thành viên của Hội
những ngời nuôi cá nheo Mỹ (CFA).
Những năm gần đây, thị trờng Mỹ hớng vào cá rô phi, thúc đẩy nghề nuôi cá rô
phi phát triển với sản lợng từ 2000 tấn năm 1990 tăng lên 10.000 tấn năm 1999. Nghề
nuôi tôm càng nớc ngọt hiện đang dẫn đầu thế giới với sản lợng 32 ngàn tấn năm
1990 nay chỉ còn 18 ngàn tấn. Mỹ cũng là nớc nuôi cá hồi lớn ở tây bán cầu với sản l-
ợng là 62 ngàn tấn năm 1999.
10
2.2.2 Chế biến thuỷ sản
Công nghiệp chế biến thuỷ sản khổng lồ của Mỹ đợc phân bố ở khắp các
bang, nhng tập trung nhiều ở các bang bờ Đông và các thành phố lớn ở bờ Tây.
Ngoài ra, còn nhiều sản phẩm đợc chế biến ngay trên biển.
Công nghiệp chế biến thuỷ sản của Mỹ phục vụ cả thị trờng nội địa và thị tr-
ờng nớc ngoài. Do ngời tiêu dùng Mỹ chỉ a chuộng các sản phẩm tinh chế (dù giá
cao) nên đã thúc đẩy công nghiệp chế biến thuỷ sản của Mỹ phát triển mạnh và
luôn ở trình độ cao.
bảng 4: Giá trị các sản phẩm thuỷ sản chế biến của Mỹ
Tên sản phẩm 1998 1999
Triệu USD % Triệu USD %
Sản phẩm thực phẩm
- Tơi sống và đông lạnh 5.224 71 5.051 68,8
- Hộp thuỷ sản 1.425 19,3 1.527 20,8
- Sản phẩm chín 132 1,8 152 2,1
Tổng cộng 6.781 92,1 6.730 91,7
Sản phẩm kỹ thuật
- Hộp cho chăn nuôi 350 4,8 339 4,6
- Dỗu cá, bột cá 172 2,3 189 2,6
- Loại khác 61 0,8 79 1
Tổng cộng 583 7,9 607 8
Toàn bộ 7.364 100 7.337 100
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
Nh đã nêu, giá trị của tổng sản lợng thuỷ sản Mỹ năm 1999 là 4,3 tỷ USD, nh-
ng sau khi chế biến ra các sản phẩm thì tổng giá trị đã lên tới 7,3 tỷ USD (tăng lên
170%). Rõ ràng công nghiệp chế biến thuỷ sản của Mỹ sinh lợi rất cao và có vai trò
quyết định cho hiệu quả của ngành thuỷ sản nớc này.
2.2.3 Xuất nhập khẩu thuỷ sản.
Ngoại thơng thuỷ sản của Mỹ có một vàI đặc điểm chính nh sau: Cả nhập khẩu
và xuất khẩu đều đạt giá trị rất lớn; Thâm hụt ngoại thơng thuỷ sản ngày một tăng.
a) Xuất khẩu thuỷ sản.
Mỹ là nớc xuất khẩu hàng đầu thế giới. Giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Mỹ nh sau:
bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Hoa Kỳ
11
Năm Giá trị xuất khẩu,triệu USD
1992 3.582
1995 3.383
1996 3.147
1997 2.850
1998 2.400
1999 2.848
2000 3.004
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
Năm 1992 Mỹ là nớc xuất khẩu thuỷ sản số một thế giới với giá trị kỷ lục là
3,58 tỷ USD. Sau khi bị Thái Lan vợt thì xuất khẩu giảm sút và tới năm 1998 chỉ còn
2,4 tỷ USD, xuống vị trí thứ 5 thế giới (sau Na Uy, Nga, Trung Quốc, Thái Lan). Sang
năm 2000 xuất khẩu tăng lên nhanh và đạt 3 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu quan trọng đều là các mặt hàng Mỹ sản xuất ra rất nhiều
nhng ngời Mỹ lại không a chuộng. Đứng đầu về giá trị xuất khẩu là cá hồi Thái Bình D-
ơng (đông lạnh và hộp cá) với giá trị khoảng gần 600 triệu USD (năm 2000). Tiếp theo là
surimi từ cá tuyết Thái Bình Dơng đạt 300 triệu USD (năm 2000), tôm hùm 270 triệu
USD (năm 2000). Sản phẩm độc đáo nhất của Mỹ là trứng cá (trứng cá trích, cá hồi, cá
tuyết) với khối lợng 42 nghìn tấn, giá trị 370 triệu USD (năm 1999). Mỹ cũng là nớc
xuất khẩu tôm đông với giá trị 123 triệu USD (1999).
Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản chủ yếu của Mỹ là : Châu á chiếm 53% tổng giá
trị xuất khẩu, Bắc Mỹ chiếm 26%, Châu Âu chiếm 16%. Bạn hàng lớn nhất là Nhật
Bản với 42% thị phần, tiếp theo là Canađa - 23%, Hàn Quốc - 6% (năm 1999). Trong
khối EU có Anh và Pháp là hai bạn hàng lớn của Mỹ. Nhật Bản là nớc nhập khẩu lớn
nhất các các sản phẩm cá hồi, surimi và trứng cá của Mỹ. Năm 2000 Mỹ xuất sang
Nhật 1.157 triệu USD các mặt hàng thuỷ sản, nhng chỉ nhập khẩu của Nhật có 164
triệu USD.
b). Nhập khẩu thuỷ sản
* Giá trị và khối lợng
Bảng 6: Kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của mỹ
Năm Khối lợng, 1000T Giá trị, triệu USD
1991 1.400 6.000
12
1995 1.488 7.043
1996 1.517 7.080
1997 1.629 8.138
1998 1.730 8.578
1999 1.830 9.073
2000 1.866 10.086
2001 1.895 10.975
7 tháng đầu năm 2002 1.188 5.483
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
Sau 10 năm giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ tăng 1,83 lần. Trong khi khối l-
ợng chỉ tăng 1,35 lần, chứng tỏ cơ cấu nhập khẩu có thay đổi cơ bản nghiêng về các
mặt hàng cao cấp giá đắt và giá trung bình .
Nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ tăng trởng rất nhanh, đặc biệt từ năm 1997 đến
năm 2000 giá trị nhập khẩu tăng trên 10%/năm. Hiện nay, Mỹ là thị trờng nhập khẩu
lớn thứ hai thế giới và chiếm 16,5% tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản thế giới.
* Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu.
Mỹ nhập khẩu hơn 100 mặt hàng thuỷ sản các loại từ cao cấp đến thấp nhất. D-
ới đây là một số mặt hàng có giá trị cao nhất.
Bảng 7: 10 mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn của Mỹ trong năm 2001
TT Tên mặt hàng Giá trị (triệu USD)
1 Tôm đông còn vỏ 1.922
2 Tôm đông bóc vỏ 1.056
3 Tôm đông bóc vỏ chế biến 612
4 Cá hồi philê đông và tơi 494
5 Tôm hùm 431
6 Hộp cá ngừ 314
7 Cá hồi tơi và đông 297
8 Tôm rồng 295
9 Cá ngừ vây vàng đông và tơi 238
10 Cá tuyết philê đông 207
Nguồn: Chuyên đề thuỷ sản năm 2002
Bảng 8: Cơ cấu nhóm sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu của Mỹ năm 2001
Tên nhóm sản phẩm Khối lợng
(1000T)
Giá trị
(Triệu USD)
Các sản phẩm tơi và đông lạnh 1.564 8.832
- Cá 917 3.256
- Giáp xác 647 5.575
13
Hộp thuỷ sản 244 774
- Hộp cá 183 444
- Hộp giáp xác. nhuyễn thể 33 278
- Hộp thuỷ sản khác 27 51
Các sản phẩm chín 32 150
Trứng cá 2,2 43
Tổng cộng 1.860 9.864
Nguồn: Chuyên đề thuỷ sản năm 2002
Tôm đông: Tôm đông là mặt hàng nhập khẩu số một của Mỹ trong nhiều năm
qua và và cả trong tơng lai. Mỹ đứng đầu thế giới về nhập khẩu mặt hàng này. Sau 10
năm, nhập khẩu tôm đông của Mỹ tăng từ 1,79 tỷ USD năm 1991 lên 3,756 tỷ USD
năm 2000, là mức tăng trởng cao nhất thế giới và đứng đầu thế giới về giá trị cũng
nh sản lợng nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu tôm đông của Mỹ năm 2000 chiếm 37%
tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản và tăng gần 20% so với năm 1999 ( năm 1999 là
3,138 tỷ USD ). Năm 2001, Mỹ nhập khẩu tôm đông với khối lợng là 398 nghìn tấn
và giá trị là 3.617 triệu USD, trong 8 tháng đầu năm 2002, Mỹ nhập khẩu 254 nghìn
tấn tôm đông , tăng 14% so với cùng kỳ năm 2001. Nh vậy, thị trờng nhập khẩu tôm
của Mỹ vẫn tăng trởng với tốc độ cao. Mỹ nhập khẩu 19 loại sản phẩm tôm đông
khác nhau nhng chỉ có 3 loại cho giá trị lớn là:
Bảng 9: Giá trị nhập khẩu một số sản phẩm tôm của Mỹ
Năm Giá trị nhập năm 2000 (triệu USD) %giá trị
Tôm đông bóc vỏ 1.244 33
Tôm đông chế biến 654 17
Tôm đông còn vỏ 31/40 334 9
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
Giá trung bình của tôm đông nhập khẩu tăng từ 7,8 USD/kg năm 1991 lên 9,6
USD/kg năm 1996 và 10,9 USD/kg năm 2000. Thái Lan là nớc chiếm lĩnh thị trờng
tôm ở Mỹ với số lợng xuất khẩu năm 2000 là 126.448 tấn, trị giá 1.480 triệu USD,
tiếp theo là Mêhicô, ấn Độ, Việt Nam Năm 2001, Việt Nam đã v ơn lên vị trí thứ
hai trong các nớc cung cấp tôm chính cho thị trờng này với khối lợng là 33 nghìn tấn,
trị giá 381 triệu USD và thị phần là 10,6%. Đứng đầu vẫn là Thái Lan với các con số
tơng ứng là: 136 nghìn tấn, 1.266 triệu USD, 35% thị phần. Tuy nhiên, trong tám
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét