LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chiến lược của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam": http://123doc.vn/document/556488-mot-so-giai-phap-hoan-thien-cong-tac-quan-ly-chien-luoc-cua-tong-cong-ty-buu-chinh-vien-thong-viet-nam.htm
mục tiêu của chiến lợc. Chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng và triển khai phải
trên cơ sở đờng lối của doanh nghiệp, phải hớng vào việc thực hiện mục tiêu
tối cao của doanh nghiệp.
- Nguồn lực của doanh nghiệp xác định chiến lợc kinh doanh còn phải
căn cứ vào thực lực của doanh nghiệp, bởi vì nó liên quan tính khả thi của
chiến lợc. Chiến lợc kinh doanh chỉ thực hiện đợc trên cơ sở những cái có thể
có của doanh nghiệp. Đó là năng lực của doanh nghiệp về vốn, con ngời và
công nghệ.
- Các yếu tố chủ yếu của môi trờng kinh doanh:
Trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc ngày càng chặt chẽ với môi trờng. Các quyết định của doanh
nghiệp không chỉ căn cứ vào năng lực của mình mà phải tính đến những tác
động của môi trờng trong mối quan hệ với bản thân doanh nghiệp. Các yếu tố
chủ yếu là:
+) Khách hàng:
Khách hàng là cơ sở tồn tại của doanh nghiệp, vì thế quyết định đến
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Để xây dựng đợc chiến lợc kinh
doanh, doanh nghiệp phải nghiên cứu số lợng khách hàng đối với sản phẩm
của mình, thị hiếu, thu nhập của khách hàng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ
phân đoạn thị trờng, xây dựng mục tiêu đáp ứng thị trờng, doanh số cần đạt,
điều chỉnh danh mục và quy mô sản phẩm
+) Các đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng đều có đối thủ cạnh tranh.
Trong khi xây dựng chiến lợc kinh doanh các nhà hoạch định chiến lợc còn
phải nghiên cứu, so sánh khả năng của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh
tranh để tìm ra lợi thế, tận dụng triệt để các lợi thế đó.
Lợi thế của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác thể hiện ở u thế vô
hình và u thế hữu hình. Ưu thế vô hình là u thế không thể định lợng đợc nh: uy
tín của doanh nghiệp, các mối quan hệ, địa điểm kinh doanh, trình độ lành
nghề của lao động, kĩ năng và kinh nghiệm quản lí. Ưu thế hữu hình thờng đợc
lợng hoá bằng các chỉ tiêu nh: khối lợng và chất lợng sản phẩm, cơ sở vật chất
(nhà xởng, máy móc thiết bị ), công nghệ sản xuất, giá cả sản phẩm
+) Các yếu tố nh môi tr ờng chính trị, pháp luật, các chính sách kinh tế, xã
hội của Nhà n ớc, sự phát triển khoa học công nghệ
II - Quá trình quản lý chiến lợc
1. Khái niệm về quản lý chiến lợc
Quản lý chiến lợc là một khái niệm còn mới, cha thông dụng nh khái
niệm chiến lợc . Và cũng nh chiến lợc, có rất nhiều quan điểm khác nhau về
quản lý chiến lợc:
Quản lý chiến lợc là quá trình quản lý việc theo đuổi chức năng, nhiệm
vụ của một tổ chức trong khi quản lý mối quan hệ của tổ chức đó với môi tr-
ờng của nó .
Theo quan điểm này quản lý chiến lợc là làm cho công ty hoạt động theo
định hớng của môi trờng, khai thác cơ hội, né tránh rủi ro để thực hiện chức
năng nhiệm vụ của công ty.
Quản lý chiến lợc là tập hợp các quan điểm và hành động quản lý quyết
định sự thành công lâu dài của công ty .
Quan điểm này cho rằng các nhà quản trị phải xác định chính xác mục
tiêu của công ty, và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của tổ chức.
Quản lý chiến lợc là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động dẫn
đến việc hoạch định và thực hiện các chiến lợc nhằm đạt đợc mục tiêu của tổ
chức .
Từ các quan điểm trên về quản lý chiến lợc, chúng ta có thể có những
khái niệm sau:
- Quản lý chiến lợc là quá trình nghiên cứu các môi trờng hiện tại cũng
nh tơng lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quyết định nhằm thực hiện đợc các mục tiêu đó trong môi
trờng hiện tại cũng nh tơng lai.
Nh vậy, quản lý chiến lợc phân tích các điều kiện bên ngoài và khả năng
bên trong của công ty. Nhờ đó, các mặt mạnh và yếu nội tại của công ty có thể
đợc xác định giải quyết để tranh thủ các cơ hội bên ngoài và giảm thiểu các
vấn đề nội tại.
2. Sự cần thiết phải quản lý chiến lợc trong doanh nghiệp.
Quản lý chiến lợc đang ngày càng khẳng định rõ vai trò của mình đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu không quản
lý chiến lợc sẽ thờng định hớng kế hoạch bằng sự phân tích nguồn lực, lập kế
hoạch theo giả định hoàn cảnh môi trờng ổn định và kế hoạch dài hạn sẽ gặp
nhiều hạn chế. Và nh vậy trong điều kiện môi trờng cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, doanh nghiệp sẽ bị thất bại và không thể linh hoạt thích nghi theo
những hoạt động của môi trờng. Công tác quản lý chiến lợc tốt sẽ đem đến cho
công ty nhiều cơ hội và chủ động chiếm u thế cạnh tranh.
Quản lý chiến lợc có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống còn của
doanh nghiệp.
- Qúa trình quản lý chiến lợc giúp cho doanh nghiệp thấy rõ đợc mục
đích và hớng đi của mình. Việc doanh nghiệp xác định đợc rõ ràng mục đích
và hớng đi sẽ giúp cho cả lãnh đạo và nhân viên biết đợc, nắm vững những gì
cần đạt tới và cần làm những gì để thành công. Có hớng đi, có mục đích, lãnh
đạo doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc xây dựng và triển khai thực hiện
các kế hoạch ngắn hạn. Quản lý chiến lợc sẽ giúp cho toàn doanh nghiệp biết
đợc mình đang ở đâu, đã đi đến đâu trên chặng đờng tiến tới mục đích.
- Bất kỳ một tổ chức nào cũng đều hoạt động trong môi trờng của mình,
doanh nghiệp cũng vậy. Và điều kiện môi trờng luôn luôn biến đổi. Những
biến đổi của môi trờng luôn tạo ra cho doanh nghiệp những biến đổi và nguy
cơ mới, đặc biệt là những cơ hội và nguy cơ bất ngờ khi môi trờng có sự thay
đổi nhanh. Vấn đề đặt ra là trong một môi trờng đầy biến động, làm thế nào để
tận dụng đợc những cơ hội và hạn chế, khắc phục những nguy cơ. Các nhà
quản lý doanh nghiệp có thể xác định đợc trớc cơ hội và nguy cơ nhờ quản lý
chiến lợc. Qúa trình quản lý chiến lợc luôn chú ý đến tơng lai. Quản lý chiến l-
ợc buộc nhà quản lý doanh nghiệp phải phân tích và dự báo các điều kiện môi
trờng trong tơng lai. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể hình dung và dự đoán đ-
ợc tơng lai để nắm bắt tốt nhất các cơ hội, tận dụng cơ hội và giảm tối đa các
tác động của nguy cơ. Các doanh nghiệp vận dụng quản lý chiến lợc thờng có
nhiều khả năng giành đợc vị trí chủ động đối với những biến động của môi tr-
ờng. Ngợc lại, các doanh nghiệp không vận dụng quản lý chiến lợc luôn ra các
quyết định phản ứng thụ động, tức là chỉ khi môi trờng thay đổi mới thông qua
hành động.
- Quản lý chiến lợc giúp cho doanh nghiệp thực hiện chiến lợc có kế
hoạch nhằm thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Quản lý chiến lợc sẽ
phối hợp chặt chẽ và thống nhất các bộ phận, các nguồn lực của doanh nghiệp
để đi đến các mục tiêu. Quản lý chiến lợc sẽ giảm đi sự chồng chéo công việc
giữa các bộ phận, phân bổ các nguồn lực hợp lý hơn và hoạt động kiểm tra,
kiểm soát cũng dễ dàng hơn.
Tóm lại, quản lý chiến lợc ngày nay thực sự đã trở thành một phần quan
trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Nếu không có quản lý chiến lợc
và chiến lợc, doanh nghiệp sẽ hoạt động phân tán và chồng chéo, không trong
một khuôn khổ hành động nào. Do đó rất khó tồn tại lâu dài để đi tới mục tiêu.
Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ chỉ thành công khi có năng lực quản lý chiến
lợc tốt. Nếu quá trình quản lý chiến lợc là không hợp lý, doanh nghiệp sẽ có
thể đi ngợc mục tiêu và chệch hớng so với đòi hỏi của qui luật.
Các doanh nghiệp hiện nay phần lớn chỉ có tiến hành xây dựng chiến lợc
mà cha chú ý đến việc thực hiện các chiến lợc. Hoạch định chiến lợc là giai
đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý chiến lợc, nhng nếu không thực
hiện tốt thì chiến lợc chỉ là kết quả trên giấy mà thôi.
Mặt khác, để thiết lập đợc quá trình quản lý chiến lợc, doanh nghiệp cần
rất nhiều thời gian và nỗ lực. Nhng xét về lợi ích lâu dài, các doanh nghiệp vẫn
phải vận dụng quản lý chiến lợc.
3. Các cấp quản lý chiến lợc
Trong doanh nghiệp quản lý chiến lợc có thể tiến hành ở các cấp độ khác
nhau. Thông thờng ngời ta đa ra ba cấp chiến lợc:
3.1. Chiến l ợc cấp công ty
Chiến lợc cấp công ty là chiến lợc kinh doanh tổng thể áp dụng cho toàn
bộ công ty. Nó xác định và vạch rõ mục đích, mục tiêu của công ty, xác định
ngành kinh doanh mà công ty đang hoặc sẽ tiến hành.
Chiến lợc cấp công ty đợc xác định vị trí của công ty, của ngành kinh
doanh trong môi trờng kinh doanh, vai trò của ngành đối với doanh nghiệp.
Các chiến lợc cấp công ty bao gồm:
a. Chiến lợc tăng trởng: là chiến lợc cấp doanh nghiệp khi doanh nghiệp
muốn tìm kiếm sự tăng trởng. Chiến lợc tăng trởng theo chiều rộng sẽ bao
gồm các mục tiêu: tăng sản lợng, tăng doanh thu, tăng số lao động, tăng thị
phần theo quan điểm tăng trởng theo qui mô. Chiến lợc tăng trởng theo chiều
sâu sẽ tìm cách để đa dạng hoá loại hình sản phẩm, nâng cao chất lợng sản
phẩm. Phơng thức hành động cơ bản của chiến lợc có thể là:
- Phát triển đầu t: mở rộng qui mô về vốn, lao động, công nghệ
- Sát nhập các doanh nghiệp hoặc liên doanh liên kết
- Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
b. Chiến lợc ổn định
Mục tiêu của chiến lợc là đảm bảo sự ổn định, tồn tại một cách vững chắc
và giữ vững vị trí của mình trên thị trờng.
Doanh nghiệp theo đuổi chiến lợc ổn định thờng đầu t thận trọng có trọng
điểm, giữ vững danh mục sản phẩm hiện có, giữ nguyên thị phần.
c. Chiến lợc thu hẹp: là chiến lợc đợc lựa chọn khi mục tiêu của doanh
nghiệp là bảo toàn lực lợng và tập trung sức mạnh vào những khâu xung yếu
nhất nhằm tiếp tục đứng vững trên thị trờng.
Doanh nghiệp thực hiện chiến lợc bằng cách cắt giảm qui mô và độ đa
dạng hoạt động của doanh nghiệp.
d. Chiến lợc hỗn hợp: là chiến lợc cấp doanh nghiệp theo đuổi đồng thời
hai hoặc ba chiến lợc: chiến lợc ổn định, chiến lợc tăng trởng và chiến lợc thu
hẹp. Doanh nghiệp có thể kết hợp các chiến lợc đó với nhau vì mỗi tổ chức bao
giờ cũng là tổ chức đa mục tiêu.
3.2. Chiến l ợc cấp kinh doanh (SBU)
Là chiến lợc xác định doanh nghiệp sẽ cạnh tranh nh thế nào trong một
ngành hàng kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực chiến lợc cấp kinh
doanh còn xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trờng cho
từng đơn vị kinh doanh chiến lợc (SBU) độc lập tơng đối với nhau và nội bộ
doanh nghiệp. Mỗi SBU tự xác định chiến lợc kinh doanh cho đơn vị mình
trong mối quan hệ thống nhất với toàn doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp là đơn ngành thì thông thờng chiến lợc cấp đơn vị kinh
doanh có thể đợc coi là chiến lợc cấp công ty.
Các chiến l ợc cấp kinh doanh:
a. Các chiến lợc cạnh tranh:
Các chiến lợc cạnh tranh phân tích đồng thời hai yếu tố lợi thế cạnh tranh
phạm vi ngành và lợi thế cạnh tranh sảm phẩm, bao gồm:
Lợi thế cạnh tranh
+ Chi phí thấp + Tính độc đáo của SP
+ Phạm vi rộng toàn
ngành
- Chiến lợc hớng vào chi
phí
(chiếm lĩnh thị trờng,
tăng lợi nhuận)
- Chiến lợc khác biệt hoá
(đảm bảo và mở rộng sức
cạnh tranh )
+ Phạm vi hẹp (Phân
đoạn thị trờng)
- Chiến lợc tiêu điểm dựa
vào chi phí
- Chiến lợc tiêu điểm dựa
vào sự độc đáo của sản
phẩm
b. Các chiến lợc thích ứng với sự thay đổi của thị trờng (của đối thủ
cạnh tranh)
- Chiến lợc ng ời hộ vệ : là chiến lợc theo đuổi sự ổn định, có hiệu quả
bằng cách tạo ra các hàng rào về giá hay chiến lợc sản phẩm nhằm bảo vệ thị
trờng, bảo vệ sản phẩm, ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ canh tranh.
- Chiến lợc ng ời tìm kiếm : là chiến lợc với mục tiêu mở rộng thị trờng
nâng cao sức cạnh tranh bằng tìm kiếm và tận dụng các cơ hội mới trên thị tr-
ờng.
- Chiến lợc ng ời phân tích : là chiến lợc tìm cách giảm độ mạo hiểm
tới mức tối thiểu bằng cách theo dõi, phân tích sự thành công và thất bại của
đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lợc ng ời phản ứng : là chiến lợc mà các quyết định của nó
không ổn định, đối phó một cách nhất thời với những hành động của đối thủ
cạnh tranh. Chiến lợc này chỉ hớng vào những mục tiêu ngắn hạn.
3.3. Chiến lợc cấp chức năng
Chiến lợc cấp chức năng là chiến lợc cấp thấp hơn chiến lợc cấp kinh
doanh, xây dựng cho từng bộ phận chức năng nhằm thực hiện chiến lợc cấp
kinh doanh. Bao gồm:
Chiến lợc Marketing
Chiến lợc nghiên cứu và phát triển
Chiến lợc tài chính
Chiến lợc phát triển nhân lực
Chiến lợc phát triển sản xuất
Qúa trình quản lý chiến lợc ở các cấp đều giống nhau nhng nội dung vấn
đề trọng tâm của mỗi cấp chiến lợc là khác nhau, ngoài ra các cấp quyết định
kế hoạch chiến lợc cũng khác nhau.
4. Qúa trình quản lý chiến lợc
Qúa trình quản lý chiến lợc thực chất là một quá trình quản lý, nó cũng
thực hiện bốn chức năng của quản lý. Đó là:
Lập kế hoạch chiến lợc Tổ chức Chỉ đạo thực hiện Kiểm tra
Ngời ta chia quá trình quản lý chiến lợc thành hai giai đoạn:
+) Hoạch định chiến lợc: thực hiện chức năng lập kế hoạch chiến lợc.
+) Tổ chức thực hiện chiến lợc (theo nghĩa rộng ): thực hiện ba chức
năng còn lại của quản lý:
Tổ chức
Chỉ đạo thực hiện chiến lợc
Kiểm tra
Qúa trình quản lý chiến lợc đợc biểu diễn dới sơ đồ sau:
Khẳng định đường lối của
doanh nghiệp
Nghiên cứu và dự báo
Xác định mục tiêu
chiến lược
Xác định các phương án
chiến lược
Lựa chọn phương án chiến
lược
Quyết định và thể chế hoá
chiến lược
Xây dựng bộ máy thực
hiện chiến lược
Chỉ đạo thực hiện chiếc lược
Kiểm tra đánh giá và điều
chỉnh chiến lược
Giai
đoạn tổ
chức
thực
hiện
chiến
lược
Giai
đoạn
hoạch
định
chiến
lược
4.1. Qúa trình xây dựng chiến l ợc kinh doanh
Xây dựng chiến lợc kinh doanh là quá trình xác định những nhiệm vụ,
những mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với
những phơng thức tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó.
Xây dựng chiến lợc là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý
chiến lợc. Vì kết quả của giai đoạn này là một bản chiến lợc với các mục tiêu
và phơng thức thực hiện mục tiêu. Các kết quả của giai đoạn này có ảnh hởng
trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Giai đoạn này tiêu
tốn thời gian và nguồn lực nhiều nhất. Do đó năng lực hoạch định chiến lợc là
yêu cầu quan trọng hàng đầu đối với các cán bộ quản lý.
Qúa trình xây dựng chiến lợc đợc thực hiện thông qua các bớc sau:
4.1.1. Khẳng định đờng lối của doanh nghiệp
Một trong các căn cứ để xây dựng chiến lợc là đờng lối của doanh nghiệp
vì thế trong khi xây dựng chiến lợc cần phải khẳng định lại sứ mệnh, mục tiêu
tối cao của doanh nghiệp.
Sứ mệnh của doanh nghiệp là một khái niệm dùng để chỉ mục đích của
doanh nghiệp. Nó là lí do, là ý nghĩa sự tồn tại của doanh nghiệp.
+ Sứ mệnh của doanh nghiệp đựơc khẳng định với các nội dung sau:
- Mục đích tồn tại của doanh nghiệp: trả lời câu hỏi doanh nghiệp vì mục
đích gì? Vai trò, nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với xã hội là gì?
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai?
- Ai là ngời tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của doanh nghiệp?
- Thị trờng: Doanh nghiêp hoạt động trên thị trờng nào? phục vụ những ai
?
- Công nghệ của doanh nghiệp: Doanh nghiệp sử dụng công nghệ gì để
thực hiện các họat động kinh doanh của mình?
- Triết lí kinh doanh của doanh nghiệp: thể hiện niềm tin cơ bản, giá trị
nguyện vọng, quan điểm t tởng phát triển của doanh nghiệp.
+ Sứ mệnh của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó có vai trò định hớng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sứ mệnh của doanh nghiệp đảm bảo sự thống nhất về mục đích của doanh
nghiệp; hớng toàn bộ doanh nghiệp vào một khuôn khổ hành động thống nhất
để thực hiện mục tiêu. Nó là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các chiến lợc; huy
động và phân bổ các nguồn lực một cách hiệu qủa nhất để từng bớc đi đến
mục tiêu.
Vì thế phạm vi của sứ mệnh không nên quá rộng hoặc quá hẹp. Nếu quá
rộng nó sẽ trở nên mơ hồ, khó xác định đợc mục tiêu và động lực cho doanh
nghiệp trong qúa trình phát triển. Còn nếu quá hẹp, sứ mệnh sẽ trở nên cứng
nhắc, trói buộc các hoạt động của doanh nghiệp và có thể bỏ qua những cơ hội
do môi trờng đem lại.
Nội dung sứ mệnh cũng phải đợc xác định rõ ràng để toàn bộ nhân viên
của doanh nghiệp hiểu rõ và nắm đợc. Bởi vì hiểu rõ sứ mệnh của doanh
nghiệp, nhân viên sẽ ý thức đợc vai trò của họ và xác định các hoạt động của
họ theo định hớng của doanh nghiệp.
4.1.2 . Nghiên cứu và dự báo
a) Nghiên cứu và dự báo môi trờng
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với môi
trờng. Trong xu thế hiện nay, môi trờng luôn luôn có những biến đổi nhanh và
ảnh hởng lớn đến hoạt động của doanh nghiêp. Mỗi biến đổi của môi trờng có
thể đem đến cho doanh nghiệp những cơ hội và nguy cơ. Vì vậy, để đảm bảo
thành công doanh nghiệp phải phân tích và dự báo đúng, đầy đủ về môi trờng.
Môi trờng bên ngoài bao gồm môi trờng quốc tế, môi trờng trong nớc và môi
trờng cạnh tranh nội bộ ngành.
Qúa trình nghiên cứu, dự báo môi trờng đợc tiến hành theo các nội dung:
- Phân tích và dự báo các xu hớng của nền kinh tế thế giới có thể ảnh h-
ởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân tích và dự báo các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong
nớc có thể tác động tới doanh nghiệp
- Phân tích và dự báo các nhân tố của môi trờng cạnh tranh của ngành mà
doanh nghiệp đang tham gia
Hoạt động nghiên cứu và dự báo phải có đợc thông tin về quá khứ. hiện
tại để phân tích, trên cơ sở đó dự báo cho tơng lai của môi trờng.
Các kết quả phân tích và dự báo sẽ đợc tổng hợp lại. Từ đó các chuyên
gia có thể xác định đợc các cơ hội và nguy cơ môi trờng có thể đem đến cho
doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc đề ra các mục tiêu, giải pháp chiến lợc nhằm
tận dụng cơ hội, và phòng tránh, hạn chế nguy cơ.
b) Nghiên cứu nội lực doanh nghiệp
Việc nghiên cứu và dự báo nội lực của doanh nghiệp nhằm xác định
những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng có
những lợi thế và hạn chế nhất định, vì thế các chuyên gia chiến lợc phải nắm
đợc thực lực và thực trạng của doanh nghiệp để có những giải pháp nhằm phát
huy thế mạnh và khắc phục những điểm yếu.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu nội lực doanh nghiệp bao gồm:
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức và lãnh đạo, xem xét cơ cấu tổ chức,
cách thức ra quyết định của lãnh đạo và việc thực hiện các quyết định.
- Nghiên cứu tình hình tài chính: phân tích các chỉ tiêu tài chính nh tổng
tài sản, tổng nguồn vốn, khả năng thanh toán, các chỉ số lợi nhuận
- Nghiên cứu nguồn nhân lực: các hoạt động quản lý nguồn nhân lực nh
tuyển lao động, đào tạo lao động, tiền công ; tổng số lao động, cơ cấu lao
động
- Nghiên cứu năng lực công nghệ, năng lực nghiên cứu và phát triển
- Nghiên cứu về lĩnh vực marketing của doanh nghiệp: thị phần hiện tại,
uy tín với khách hàng
- Nghiên cứu hiện trạng về sản xuất: quy mô công nghệ, quy mô sản
xuất, khả năng mở rộng sản xuất
Thông thờng ngời ta tổng hợp các yếu tố của môi trờng vào bảng tổng
hợp môi trờng kinh doanh, và các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp vào bảng
tổng hợp tình hình nội bộ của doanh nghiệp theo mẫu sau:
Bảng tổng hợp môi trờng kinh doanh /tình hình nội bộ doanh nghiệp:
1 2 3 4 5
Các yếu tố
thuộc môi tr-
ờng/ nội bộ
doanh nghiệp
Mức độ quan
trọng của yếu
tố đối với
ngành
Tác động đối
với doanh
nghiệp
Tính chất
tác động
Điểm
Liệt kê các
yếu tố
Mức độ quan
trọng của mỗi
yếu tố :
rất quan trọng
=3
quan trọng
vừa =2
quan trọng ít
=1
không quan
trọng =0
Mức độ quan
trọng của mỗi
yếu tố
nhiều=3
trung bình=2
ít =1
không tác
động =0
Mô tả tính
chất tác
động
tốt =+
xấu =-
(5)= +/-(2)*(3)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét