LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh": http://123doc.vn/document/1051272-phan-tich-anh-huong-cua-co-cau-von-den-hieu-qua-su-dung-von-kinh-doanh.htm
2.4.1 Phân tích ảnh hởng chung của cơ cấu vốn kinh doanh đến hiệu quả
sử dụng vốn của Trung tâm .48
2.4.2 Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn 49
2.5 Những điểm bất hợp lý trong cơ cấu vốn của Trung tâm 52
2.5.1 Nguồn vốn vay cha đợc sử dụng hiệu quả 52
2.5.2 Chi phí vốn cao 52
2.5.3 Dự trữ nhiều .52
2.5.4 Khả năng thanh toán yếu .52
2.5.5 Cơ cấu nợ cha hợp lý .56
Chơng III Phơng pháp xây dựng cơ cấu vốn hợp lý nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Trung tâm .57
3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Trung tâm 57
3.1.1 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn 57
3.1.1. Các nhân tố bên ngoài 58
3.1.1.2 Các nhân tố nội bộ 59
3.1.2 Điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .61
3.1.2.1 Mở rộng hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ 61
3.1.2.2 Đổi mới phơng thức huy động vốn . 62
3.1.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động .64
3.1.2.4 Nâng cao chất lợng hoạt động quản lý tài chính . .64
3.1.2.5 Thực hiện tốt việc thu hồi và thanh toán các khoản nợ .65
3.1.2.6 Đào tạo và quản lý con ngời . 65
3.2 Phơng pháp xây dựng cơ cấu vốn . 66
3.2.1 Các căn cứ chủ yếu để xây dựng cơ cấu vốn. 66
3.2.1.1 Kế hoạch kinh doanh. 66
3.2.1.2 Nhu cầu vốn 67
3.2.1.3 Khả năng tự tài trợ và vay vốn của Trung tâm . .76
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
5
3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nớc 77
3.3.1 Môi trờng kinh doanh .77
3.3.2 Phát triển và mở rộng thị trờng tài chính 77
Kết luận . .78
Danh mục tài liệu tham khảo 79
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
6
Danh mục các từ viết tắt
DNNN : Doanh nghiệp nhà nớc
NSNN : Ngân sách nhà nớc
VCSH : Vốn chủ sở hữu
KD : Kinh doanh
XNK : Xuất nhập khẩu
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lu động
LNR : Lợi nhuận ròng
TDTM : Tín dụng thơng mại
TC : Tài chính
VLĐ : Vốn lu động
VCĐ : Vốn cố định
VLĐTX : Vốn lu động thờng xuyên
LD : Liên doanh
PHTH : Phát thanh truyền hình
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
Chơng I
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
7
Lý luận chung về vốn, cơ cấu vốn & ảnh hởng
cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn
1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
1.1.1 Một số quan niệm về vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là tiền nhng tiền chỉ trở thành vốn khi
thoả mãn những điều kiện sau:
+ Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định, nói cách khác tiền
phải đợc đảm bảo bằng một lợng tài sản có thực
+ Tiền phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định
+ Khi đã đủ về số lợng, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời
Trong cuốn "Kinh tế học", nhóm tác giả David Begg, Stanbi Ficher,
Rudger Darbusch cho rằng vốn bao gồm hai loại: vốn vật chất và vốn tài
chính. Bản thân vốn là một loại hàng hoá nhng đợc sử dụng vào quá trình
kinh doanh tiếp theo. Quan niệm này cho thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn,
trạng thái biểu hiện của vốn nhng không chỉ ra mục đích, vai trò của vốn.
Đứng trên góc độ rộng hơn, một số nhà kinh tế học lại cho rằng vốn bao
gồm các yếu tố kinh tế đợc bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ nh tài sản hữu
hình , tài sản vô hình, các kiến thức về kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đợc
tích luỹ, trình độ quản lý và chất lợng đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu vốn là một phần thu nhập quốc dân dới dạng tài sản vật
chất và tài sản tài chính đợc các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên nó
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
8
chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng một cách đúng hớng, hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thị trờng nớc ta đang đi vào hoạt
động ổn định, cờng độ cạnh tranh cao thì vốn trở thành một lợi thế cạnh tranh
quan trọng. Với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản
xuất, kinh doanh thì vốn có tác động tích cực hay tiêu cực tới hoạt động sản
xuất, kinh doanh tuỳ thuộc vào việc huy động và sử dụng vốn của DN.
1.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nớc
Xét riêng các DNNN, các nguồn vốn đợc mô tả nh sau:
Bảng 1.1 Các nguồn vốn của DNNN
Trớc đây trong cơ chế bao cấp, nguồn vốn đợc hình thành duy nhất từ
ngân sách nhà nớc.
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
9
Nguồn vốn kinh
doanh
Vốn vay
Vốn chủ sở hữu
Thuê
tài
chính,
thuê
hoạt
động
Nợ
tích
luỹ
Vốn
vay
ngắn
hạn
Tín
dụng
TM
Vốn
ngân
sách
nhà
nớc
Vốn
cổ
phần
Vốn
LD,
liên
kết
Vốn
tự tài
trợ
Trong cơ chế thị trờng, các hình thức huy động vốn đợc đa dạng hoá, giải
phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào các
doanh nghiệp trên nhiều kênh khác nhau.
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà có những cách thức
tạo vốn khác nhau. Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, nếu căn cứ vào nguồn
hình thành vốn thì vốn có thể chia thành các loại sau:
1.2.1 Vốn chủ sở hữu
1.2.1.1 Vốn ngân sách nhà nớc
Ngay từ khi mới thành lập, các DNNN đã đợc cấp một lợng vốn nhất định.
Đây là lọng vốn quan trọng để đầu t xây dựng ban đầu cũng nh mở rộng sản
xuất. Khi sử dụng vốn do ngân sách nhà nớc cấp, các doanh nghiệp phải nộp
thuế sử dụng vốn NSNN, gọi tắt là thuế vốn.
Từ 01/01/1997, theo đề nghị 59/CP của chính phủ và thông t 70/TC-TCDN
của bộ tài chính thì chỉ có những doanh nghiệp làm ăn có lãi mới phải nộp
thuế sử dụng vốn NSNN và số tiền này đợc trích từ lợi nhuận sau thuế. Nếu lợi
nhuận sau thuế nhỏ hơn lợng thúê sử dụng vốn thì doanh nghiệp chỉ phải nộp
toàn bộ số lợi nhuận đó. Chính sách này đảm bảo cho các doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ có cơ hội phát triển. Tuy nhiên, nó cũng không khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả vì doanh nghiệp nào làm ăn có lãi phải
nộp thuế còn thua lỗ thì không phải nộp. Đây là vấn đề còn nhiều tranh luận.
1.2.1.2 Vốn cổ phần
Đâylà nguồn vốn huy động từ việc phát hành cổ phiếu công ty. Theo quy định
hiện hành, ngoài số vốn nhà nớc đầu t, DNNN đợc phép huy động thêm vốn
bằng phát hành cổ phiếu.
Vốn cổ phần do cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do công ty
phát hành. Nguồn vốn này có thể đợc huy động và sử dụng ngay từ khi mới
thành lập hay huy động thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh. Chi phí sử
dụng nguồn vốn này không cố định bởi mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
10
kết quả kinh doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, họ sẽ không phải trả lợi
tức cổ phiếu. Trên thị trờng cổ phiếu, nếu giá cổ phiếu tăng lên là dấu hiệu tốt,
giúp công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu. Ngợc lại, khi gái cổ phiếu thấp
hơn mệnh giá thi việc phát hành cổ phiếu sẽ gặp khó khăn.
1.2.1.3 Vốn do liên doanh, liên kết
Khi doanh nghiệp muốn thực hiện dự án đầu t hay phơng thức sản xuất,
kinh doanh mới mà gặp khó khăn về vốn, công nghệ, nhân lực thì có thể liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác cùng góp vốn theo hợp đồng liên
doanh dựa trên nguyên tắc bình đẳng cùng chia sẻ lợi nhuận, rủi ro theo tỷ lệ
vốn góp.
Mục đích tham gia liên doanh là để tận dụng những lợi thế so sánh của
nhau nhng các bên vẫn độc lập với nhau. Hình thức liên doanh phổ biến nhất
hiện nay là liên doanh giữa một hoặc các bên Việt Nam với một hoặc các bên
nớc ngoài. Lợi ích của các bên liên doanh phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Tuy
nhiên, hiện nay do lợng vốn góp của bên Việt Nam còn thấp ( phổ biến là 30-
35% ) chủ yếu bằng quyền sử dụng đất và mặt nớc nên các quyết định của bên
Việt Nam thờng thiếu trọng lợng. Mặt khác, việc đánh giá sai công nghệ liên
doanh và quản lý kiểm soát việc phân phối lợi nhuận không chặt chẽ đã gây
thiệt hại cho bên Việt Nam.
1.2.1.4 Vốn hình thành từ các nguồn tự tài trợ của doanh nghiệp
Tự tài trợ là phần quan trọng nhất trong nguồn tài trợ của doanh nghiệp bao
gồm các nguồn: khấu hao, lợi nhuận để lại và các nguồn dự phòng có tính
chất dự trữ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thờng trích một
phần lãi của mình phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gọi là lợi nhuận
để lại. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn và chỉ khi kinh doanh có lãi doanh
nghiệp mới có nguồn vốn này. Mặt khác, nguồn vốn này là điều kiện để doanh
nghiệp huy động các nguồn vốn khác vì vốn do lợi nhuận để lại là chỉ tiêu
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
11
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận để
lại cùng với các khoản dự phòng có tính chất dự trữ nh dự phòng tăng giá, dự
phòng tài chính hợp thành nguồn tài trợ cho mục đích tăng trởng của doanh
nghiệp.
Trong doanh nghiệp, khấu hao luỹ kế tài sản cố định đợc gọi là nguồn tài
trợ duy trì. Mục đích sử dụng vốn khấu hao là để đổi mới tài sản cố định nhng
thờng không đủ để đảm bảo do lạm phát và tiến bộ khoa học, kỹ thuật đẩy giá
tài sản cố định lên cao.
Nguồn vốn tự tài trợ có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của doanh
nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao nguồn vốn bổ sung này.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh thờng xuyên, quan trọng của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đợc sự chủ động đối với các nguồn vốn này
để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tạo nguồn, quản lý và sử
dụng VCSH hợp lý có tính quyết định đối với sự thành công của doanh
nghiệp.
1.2.2 Vốn vay
1.2.2.1 Vốn vay ngân hàng
Đây là nguồn vốn vay chủ yéu của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời
gian qua. Tuy nhiên nguồn vốn này tơng đối nhỏ, thời gian vay thờng ngắn.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong cơ chế thị trờng đã áp dụng các thể
thức nh thế chấp, bảo lãnh, tín chấp để nới rộng điều kiện cho vay đồng thời
vẫn bảo đảm an toàn cho lợng vốn vay.
Khi muốn vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp phải có tài sản thuộc sở
hữu để thế chấp, cầm cố cho ngân hàng để phòng khi doanh nghiệp phá sản
thì tài sản này sẽ giúp doanh nghiệp thu hoàn vốn.
Tuy nhiên, không phải lúc nào các doanh nghiệp nhà nớc cũng có sẵn các
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hoặc tài sản sở hữu có giá trị nhỏ.
Mặt khác, hiện nay việc phát mại tài sản ( bán các tài sản các doanh nghiệp
cầm cố khi vay vốn nhng không có khả năng trả) còn nhiều khó khăn. Việc
phát mại thờng phải nhờ tới cơ quan pháp luật và chính quyền địa phơng.
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
12
Do đó, các doanh nghiệp có thể tìm đến các pháp nhân để làm ngời bảo lãnh
cho mình. Ngời bảo lãnh sẽ cam kết với ngân hàng nếu các doanh nghiệp họ
bảo lãnh không có khả năng chi trả thì ngời bảo lãnh sẽ đứng ra chi trả các
khoản nợ đó giúp doanh nghiệp . Theo phơng thức này, ngời bảo lãnh tham
gia nhằm thu đợc lợi ích cho mình nên doanh nghiệp cần thận trọng trong việc
lựa chọn ngời bảo lãnh và xác định những điều kiện kèm theo để tránh phụ
thuộc vào họ.
Ngày 31/5/1997 Ngân hàng TW đã có công văn số 147 về điều kiện cho
vay vốn từ các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc đối với các DNNN: không
phải thế chấp, không phải giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là hình thức tín chấp mới đợc đa vào
sử dụng ở Việt Nam. Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện tín chấp có hiệu
quả đòi hỏi các ngân hàng phải thận trọng, tỉ mỉ trong việc nghiên cú các ph-
ơng án kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động
Thuê là một dàn xếp theo hợp đồng, trong đó một bên chấp nhận trả cho
bên kia khoản tiền thuê theo thoả thuận để đợc sử dụng tài sản của bên kia.
Tín dụng thuê mua là việc doanh nghiệp tạo vốn bằng cách thuê trang thiết
bị, vật t, công cụ và tài sản cố định sử dụng cho kinh doanh. Đây là hình thức
tạo vốn khá phổ biến ở các nớc thị trờng phát triển. Với hình thức này, doanh
nghiệp đợc sử dụng vốn nh chính mình là ngời sở hữu với giá thuê định trớc
trong hợp đồng. Sau thời hạn hợp đồng thuê mua, doanh nghiệp có thể trả lại
tài sản đã thuê hoặc mua với giá còn lại hoặc tiếp tục thuê với giá
thấp hơn. Tín dụng thuê mua có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê hoạt
động và thuê tài chính.
+ Thuê hoạt động: Là hình thức thuê mà tài sản đi thuê không đợc phản
ánh trong sổ sách kế toán của ngời đi thuê. Thuê hoạt động có các đặc trng
sau:
- Thời gian thuê ngắn
- Mức vốn thu hồi đợc
- Ngời đi thuê có thể huỷ ngang hợp đồng
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
13
- Không có thoả thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản trong hợp
đồng thuê
- Ngời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành tài sản
+ Thuê tài chính: Là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hay dài hạn theo
hợp đồng. Thuê tài chính phải thoả mãn 4 điều kiện tiêu chuẩn sau:
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có thể mua lại tài sản đó.
- Bên thuê phải chịu mọi chi phí vận hành tài sản.
- Giá trị thanh toán ( vốn +lãi ) > 100 % nguyên giá tài sản ở thời điểm đi
thuê.
- Thời gian thuê > 60 % thời gian sử dụng hữu dụng của tài sản đó.
1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty
Đây là khoản vay từ công chúng. Khi huy động nguồn vốn này doanh
nghiệp phải trả lợi tức trái phiếu theo tỷ lệ cố định kể cả khi sản xuất kinh
doanh thua lỗ.
1.2.2.4 Các khoản nợ tích luỹ
Nợ tích luỹ chủ yếu bao gồm: nợ lơng công nhân, nợ thuế nhà nớc. Lơng
công nhân thờng đợc thanh toán hàng tháng nhng khi doanh nghiệp thiếu tiền
mặt có thể nợ lơng công nhân sang tháng sau. Tuy nhiên việc nợ lơng không
nên kéo dài nếu không sẽ ảnh hởng đến niềm tin của ngời lao động vào đối
với doanh nghiệp.
Cùng với lơng là các khoản trích nộp theo lơng nh kinh phí công đoàn, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Việc tính các khoản này phát sinh ngay sau khi
tính quỹ lơng nhng chỉ tiến hành nộp sau mỗi quý. Vì thế trong thời gian cha
nộp, doanh nghiệp có thể tận dụng số vốn này.
Các khoản nộp thuế VAT và tạm trích nộp thuế lợi nhuận, thuế sử dụng
vốn ngân sách nhà nớc đợc tính hàng kỳ (tháng, quý) và sẽ đợc thanh toán
phần chênh lệch sau khi quyết toán vào đầu năm.
Các khoản nợ tích luỹ này tự phát thay đổi tuỳ thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng hoạt động, các khoản nợ
này cũng tự động tăng lên. Ngợc lại, khi doanh nghiệp thu hẹp sản xuất kinh
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thơng
mại truyền hình.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét