LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam": http://123doc.vn/document/554972-mot-so-bien-phap-nham-nang-cao-hieu-qua-su-dung-von-co-dinh-tai-nha-khach-tong-lien-doan-lao-dong-viet-nam.htm
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của DN đợc chia thành 3 loại :
* TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : là những TSCĐ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của
doanh nghiệp.
* TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
Đó là những TSCĐ do DN quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp (nh các công trình phúc lợi)
Các TSCĐ sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của
doanh nghiệp
* Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc.
Đó là những TSCĐ DN bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho
Nhà nớc theo quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho DN thấy đợc cơ cấu TSCĐ của mình theo
mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử
dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.1.3.3 Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của DN có thể
chia thành các loại sau :
* Nhà cửa, vật kiến trúc : là những TSCĐ của DN đợc hình thành sau quá
trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc nhà kho, tháp nớc, hàng
rào, sân bay, đờng xá, cầu cảng
* Máy móc thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN nh máy móc thiết bị động lực, máy
móc công tác, thiết bị chuyên dùng
* Phơng tiện vận tải , thiết bị truyền dẫn : là các loại phơng tiện vận tải
nh phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, hệ thống thông tin, đ-
ờng ống dẫn nớc
5
* Thiết bị dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nh máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết
bị khác, dụng cụ đo lờng máy hút bụi, hút ẩm
* Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm : là các loại vờn
cây lâu năm nh vờn chè, vờn cà phê, vờn cây cao su, vờn cây ăn quả, súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn bò, đàn ngựa
* Các loại TSCĐ khác : là toàn bộ các loại TSCĐ khác cha liệt kê vào 5
loại trên nh tác phẩm nghệ thuật, tranh thảm
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
DN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu
hao TSCĐ chính xác.
1.1.1.3.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng :
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ ngời ta chia TSCĐ của DN thành các
loại :
* TSCĐ đang sử dụng : Đó là những TSCĐ của DN đang sử dụng cho
các hoạt động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh , quốc
phòng của DN.
* TSCĐ cha cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động SXKD
hay các hoạt động khác của DN, song hiện tại cha cần dùng, đang đợc dự trữ để
sử dụng sau này.
* TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý : là những TSCĐ không cần thiết
hay không phù hợp với nhiệm vụ SXKD của DN, cần đợc thanh lý, nhợng bán
để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của
DN nh thế nào, từ đó, có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.
1.1.1.3.5 Phân loại TSCĐ căn cứ vào quyền sở hữu đợc chia thành 3
loại :
* TSCĐ tự có : là những TSCĐ đợc mua sắm, đầu t bằng nguồn vốn tự có
(ngân sách cấp, coi nhu ngân sách cấp và trích quỹ đầu t phát triển của doanh
nghiệp) để phục vụ cho mục đích SXkD của DN.
6
* TSCĐ thuê tài chính : là những TSCĐ DN thuê của công ty cho thuê
tài chính.
* TSCĐ thuê sử dụng : là những TSCĐ DN thuê của DN khác để sử dụng
trong một thời gian có tính chất thời vụ để phục vụ nhiệm vụ SXKD của DN.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá , xem xét kết cấu TSCĐ
của DN theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá
của 1 loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của DN tại 1 thời
điểm nhất định.
1.1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của TSCĐ đối với hoạt động của DN
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản
xuất kinh doanh của DN. Nói cách khác TSCĐ là "hệ thống xơng" và bắp thịt
của quá trình kinh doanh. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt
TSCĐ có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng chất lợng
kinh doanh, tăng thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh , TSCĐ có vai trò hết sức lớn lao
và bất kỳ hoạt động kinh doanh nào muốn diễn ra đều phải có TSCĐ.
Nh trên đã nói TSCĐ là 1 "hệ thống xơng" và "bắp thịt" của quá trình
kinh doanh . Thật vậy bất kỳ 1 DN nào muốn chấp hành kinh doanh đều phải có
TSCĐ , có thể là TSCĐ của DN, hoặc là TSCĐ đi thuê ngoài. Tỉ trọng của
TSCĐ trong tổng số vốn kinh doanh của DN cao hay thấp phụ thuộc vào tính
chất kinh doanh từng loại hình. Các đơn vị kinh doanh có các loại hàng giá trị
lớn thì tỉ trọng TSCĐ của nó thấp hơn so với đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá
trị nhỏ. Tỷ trọng TSCĐ càng lớn (nhng phải nằm trong khuôn khổ của nhu cầu
sử dụng TSCĐ) thì chứng tỏ trình độ kinh doanh của DN càng hiện đại với kỹ
thuật cao.
Tuy nhiên DN hiện nay đang nằm trong tình trạng thiếu vốn để phát triển
và tái sản xuất mở rộng vì vậy vấn đề phân bổ hợp lý TSCĐ và TSLĐ là rất quan
trọng. Việc đầu t vào TSCĐ phải thoả đáng tránh tình trạng thừa TSCĐ sử dụng
không hết năng lực TSCĐ trong khi đó TSLĐ lại thiếu.
7
Cơ cấu các loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, vô hình và TSCĐ đi thuê) trong
các DN phụ thuộc vào năng lực kinh doanh , xu hớng đầu t kinh doanh, phụ
thuộc vào khả năng dự đoán tình hình kinh doanh trên thị trờng của lãnh đạo
DN. Nói chung tỷ trọng TSCĐ trong các DN nó có tỷ trọng phụ thuộc vào đặc
thù của ngành.
Việc sử dụng TSCĐ hợp lý có 1 ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cho phép
khai thác tối đa năng lực làm việc của TSCĐ góp phần làm giảm tỷ suất chi phí
tăng doanh lợi cho DN. Mặt khác sử dụng TSCĐ hợp lý là 1 điều kiện đảm bảo
giữ gìn hàng hoá sản phẩm an toàn và cũng chính là điều kiện bảo quản TSCĐ.
1.1.2 Vốn cố định
1.1.2.1 Khái niệm :
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng , việc mua sắm xây dựng hay lắp
đặt các TSCĐ của DN đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu t ứng
trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình đợc gọi
là VCĐ của DN. Đó là số vốn đầu t ứng trớc vì số vốn này nếu đợc sử dụng có
hiệu quả sẽ không mất đi, DN sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm,
hàng hoá hay dịch vụ của mình. Nh vậy , khái niệm VCĐ "là giá trị những
TSCĐ mà DN đã đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh là 1 bộ phận vốn đầu
t ứng trớc về TSCĐ mà đặc điểm luân chuyển của nó là chuyển dần vào chu kỳ
sản xuất và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn khi hết thời hạn sử dụng"
1.2.2.2. Đặc điểm :
* Vốn cố định (VCĐ) tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều
này do đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định .
* VCĐ đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, 1 bộ phận VCĐ đợc luân chuyển và
cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao) tơng ứng
với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
* Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần
8
dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho
dến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch hết vào giá
trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.
1.1.2.3 Tính chất: VCĐ là số vốn đầu t để mua sắm TSCĐ do đó quy mô
của VCĐ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng tài chính của từng DN ảnh hởng
tới trình độ trang thiết bị dây chuyền công nghệ.
1.2. Nội dung quản trị VCĐ :
Quản trị VCĐ là 1 nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp
1.2.1 Khai thác và tạo lập nguồn VCĐ của DN.
Khai thác và tạo lập nguồn VCĐ đáp ứng nhu cầu đầu t TSCĐ là khâu
đầu tiên trong quản trị VCĐ của DN. Để định hớng cho việc khai thác và tạo lập
nguồn VCĐ đáp ứng yêu cầu đầu t các DN phải xác định đợc nhu cầu vốn đầu
t vào TSCĐ trong những năm trớc mắt và lâu dài. Căn cứ vào các dự án đầu t
TSCĐ đã đợc thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu t phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, DN có thể khai thác nguồn vốn đầu
t vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau nh từ lợi nhuận để lại tái đầu t, từ nguồn
vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nớc, tài trợ, từ vốn vay dài hạn ngân
hàng Mỗi nguồn vốn trên có u điểm, nhợc điểm riêng và điều kiện thực hiện
khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế trong khai thác, tạo lập các nguồn
VCĐ, các DN vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các u
nhợc điểm từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ VCĐ hợp lý và có
lợi nhất cho DN. Những định hớng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập các nguồn
VCĐ cho các DN là phải đảm bảo khả năng tự chủ của DN trong SXKD, hạn
chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những u điểm của các nguồn vốn đợc huy
động. Điều này đòi hỏi không chỉ ở sự năng động, nhạy bén của từng DN mà
còn ở việc đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của Nhà nớc ở tầm vĩ mô để
tạo điều kiện cho DN có thể khai thác, huy động các nguồn vốn cần thiết.
Để dự báo các nguồn vốn đầu t vào TSCĐ các DN có thể dựa vào các căn
cứ sau đây :
9
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu t phát triển hoặc quỹ khấu hao
đầu t mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.
Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các DN khác để huy động
nguồn vốn góp liên doanh.
Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thơng mại hoặc
phát hành trái phiếu DN trên thị trờng vốn.
Các dự án đầu t TSCĐ tiền khả thi và khả thi đợc cấp thẩm quyền phê
duyệt.
1.2.2 Bảo toàn và phát triển VCĐ
Bảo toàn vốn sản xuất nói chung, VCĐ nói riêng là nghĩa vụ của DN, để
bảo vệ lợi ích của Nhà nớc về vốn đã đầu t, là điều kiện để DN tồn tại và phát
triển , tăng thu nhập cho ngời lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Thời điểm bảo toàn VCĐ trong các DN thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ
kế hoạch. Căn cứ để tính toán bảo toàn vốn là thông báo của Nhà nớc ở thời
điểm tính toán về tỉ lệ % trợt giá của đồng Việt Nam và tỷ giá hối đoái của đồng
ngoại tệ. Nội dung của bảo toàn VCĐ bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị.
* Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật là phải duy trì thờng xuyên năng lực sản
xuất ban đầu của TSCĐ. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng DN phải
theo dõi quản lý chặt chẽ không để mất mát, không để h hỏng trớc thời hạn quy
định.
* Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì đợc sức mua của VCĐ ở
mọi thời điểm, so với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu kể cả những biến động về
giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài trách
nhiệm bảo toàn vốn các DN còn có trách nhiệm phát triển VCĐ trên cơ sở quỹ
đầu t phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để đầu t xây dựng mua sắm, đổi mới
nâng cấp TSCĐ.
Để bảo toàn và phát triển đợc VCĐ các DN cần phải phân tích tìm ra các
tổn thất VCĐ : có các biện pháp bảo toàn VCĐ nh sau :
- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các quy định
của Nhà nớc.
10
- Chủ động, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh bằng cách mua bảo hiểm
tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nh lập quỹ dự phòng giảm giá.
- Phải đánh giá giá trị của TSCĐ, qui mô V CĐ phải bảo toàn, khi cần
thiết phải điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ. Để đánh giá đúng giá trị của
TSCĐ thờng có 3 phơng pháp chủ yếu sau:
+ Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. Theo cách này thì tuỳ theo từng loại
TSCĐ hữu hình và voo hình để thực hiện.
Xác định nguyên giá theo quy định hiện hành.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (đánh giá lại) là giá trị thực tế
của TSCĐ trên thị trờng tại thời điểm đánh giá. Do tiến bộ kh khách hàng giá
đánh lại TSCĐ thờng thấp hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên trong trờng hợp có
biến động giá cả, tỷ giá hối đoái thì giá đánh lại có thể cao hơn giá trị ban đầu
của TSCĐ. Tuỷ theo từng trờng hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh
mức khấu hao theo một hệ số thích hợp.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: cách đánh giá này thờng chỉ áp
dụng trong những trờng hợp doanh nghiệp đợc cấp, đợc nhận TSCĐ từ doanh
nghiệp khác chuyển đến.
Ngoài các biện pháp cơ bản để bảo toàn VCĐ nh trên. Các doanh nghiệp
nhà nớc cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn.
Trên đây là những liệu pháp chủ yếu, bảo toàn phát triển vốn sản xuất nói
chung và VCĐ nói riêng các doanh nghiệp không thể tách rời việc thờng xuyên
kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc sử dụng VCĐ trong từng thời kỳ.
1.2.3. Các phơng pháp khấu hao trong kinh doanh
Về nguyên tắc khấu hao phải phù hợp với sự hao mòn thực tế của TSCĐ.
Nếu khấu hao thấp hơn mức khấu hao thực tế thì không đảm bảo thu hồi đủ vốn
khi hết thời gian sử dụng, ngợc lại nếu khấu hao cao hơn mức khấu hao thực tế
thì sẽ làm tăng mức chi phí kinh doanh giả tạo và làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp
với chiến lợc khấu hao trong doanh nghiệp.
* Phơng pháp khấu hao bình quân
11
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất đợc sử dụng khá phổ biến để
khấu hao trong doanh nghiệp theo phơng pháp này tỷ lệ khấu hao và mức khấu
hao đợc xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
T
NG
M
KH
____
___
=
KH
M
: Khấu hao trung bình hàng năm
NG
: Nguyên giá của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ.
Phơng pháp khấu hao giảm dần.
Đây là phơng pháp đa lại số khấu hao rất lớn trong những năm đầu của
thời gian sử dụng TSCĐ và càng về những năm sau mức khấu hao càng giảm
dần. Theo phơng pháp này bao gồm phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần và
phơng pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Đây là phơng pháp khấu hao gia tốc nhng mức khấu hao hàng năm sẽ
khác nhau theo chiều hớng giảm dần và đợc xác định nh sau:
Công thức: M
KHI
= G
cLi
x T
KH
Trong đó: M
KHi
: Mức khấu hao ở năm thứ i
G
CLi
: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao không đổi
Công thức tính:
dcKHKH
HxTT
=
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao bình quân ban đầu
H
dc
: Hệ số điều chỉnh
* Phơng pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm.
Công thức:
M
KHi
= NG x T
KHi
.
)1(
)1(2
+
+
=
TT
tT
T
KHi
Trong đó:
12
M
Khi
: Mức khấu hao hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
T
KHi
: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng .
T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ
t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
* Phơng pháp khấu hao kết hợp:
Để khắc phục nhợc điểm của 2 phơng pháp để tính khấu hao, thực chất là
trong những năm đầu sử dụng TSCĐ doanh nghiệp dùng phơng pháp khấu hao
giảm dần những năm về cuối thì dùng phơng pháp khấu hao bình quân.
Mức khấu hao bình quân trong những năm cuối thời gian sử dụng sẽ đợc
tính bằng cách:
1.2.4. Phân cấp quản lý VCĐ
Theo quy chế hiện hành của nớc ta thực hiện đối với các doanh nghiệp
Nhà nớc, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc các quyền chủ động sau đây trong việc
sử dụng VCĐ.
* Doanh nghiệp đợc chủ động trong việc sử dụng VCĐ và quĩ để phục vụ
cho kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả nhng phải bảo toàn và phát triển
VCĐ.
* Doanh nghiệp đợc quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn thích
hợp với đặc tính SXKD của mình.
* Doanh nghiệp đợc quyền cho các tổ chức cá nhân trong nớc thuê hoạt
động tài sản nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ và tăng thu nhập cho
doanh nghiệp, nhng doanh nghiệp phải theo dõi và thu hồi VCĐ cho đến khi hết
thời hạn sử dụng.
* Doanh nghiệp đợc quyền đem quyền quản lý và sử dụng vốn của mình
để cầm cố, thế chấp, vay vốn hoặc bảo lãnh tại tổ chức tín dụng theo yêu cầu
của pháp luật hiện hành.
* Doanh nghiệp đợc quyền nhợng bán các tài sản không cần dùng hoặc
tài sản lạc hậu về mặt kỹ thuật để thu hồi và đợc thanh lý những tài sản đã hết
13
năng lực sản xuất hoặc hao monf vô hình loại 3 nhng trớc khi thanh lý phải báo
với các cơ quan tài chính cấp trên biết để quản lý.
* Doanh nghiệp đợc sử dụng vốn và tài sản, quyền sử dụng đất để đầu t ra
ngoài doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.2.5. Rủi ro trong việc sử dụng TSCĐ và VCĐ.
Để hạn chế tổn thất về TSCĐ và VCĐ do nhiều nguyên nhân khác nhau
gây ra. Doanh nghiệp phải dùng các biện pháp sau đây:
- Phải thực hiện mua bảo hiểm tài sản đầy đủ.
- Lập quỹ dự phòng tài chính, trích trớc chi phí dự phòng và giảm giá các
khoản đầu t tài chính.
1.2.6. thực hiện chế độ bảo dỡng sửa chữa lớn TSCĐ.
Doanh nghiệp cần cân nhắc tính toán hiệu quả kinh tế của sửa chữa lớn
và đầu t mới TSCĐ.
Nếu sức sản xuất của TSCĐ bị giảm sút quá nhiều ảnh hởng đến quá
trình hoạt động của TSCĐ thì tốt nhất doanh nghiệp phải thực hiện đầu t mới.
Tuy nhiên việc đầu t mới đòi hỏi phải có 1 nguồn vốndt mới khá lớn vì vậy
doanh nghiệp cần phân tích kĩ chi phí sản xuất vàđầu t mới để đa ra quyết định
hợp lý,
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
1.3.1. Hiệu suất sử dụng VCĐ (HSSDVC Đ).
Công thức:
HSSD VCĐ =
Doanh thu (Doanh thu thuần)
VCĐ
VCĐ =
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét