LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế ở việt nam": http://123doc.vn/document/1054329-phuong-huong-va-giai-phap-chu-yeu-day-manh-thu-hut-von-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-theo-vung-kinh-te-o-viet-nam.htm
thu đợc lợi nhuận từ các hoạt động đầu t đó trên cơ sở tuân theo quy định
của Luật Đầu t nớc ngoài của nớc sở tại.
b. Phân loại đầu t.
- Theo phạm vi quốc gia:
+ Đầu t trong nớc.
+ Đầu t ngoài nớc.
- Theo thời gian sử dụng:
+ Đầu t ngắn hạn.
+ Đầu t trung hạn.
+ Đầu t dài hạn.
- Theo lĩnh vực kinh tế:
+ Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Đầu t vào sản xuất công nghiệp.
+ Đầu t vào sản xuất nông nghiệp.
+ Đầu t khai khoáng, khai thác tài nguyên.
+ Đầu t vào lĩnh vực thơng mại - du lịch - dịch vụ.
+ Đầu t vào lĩnh vực tài chính.
- Theo mức độ tham gia của chủ thể quản lý đầu t vào đối tợng mà
mình bỏ vốn:
+ Đầu t trực tiếp.
+ Đầu t gián tiếp.
Trên thực tế, ngời ta thờng phân biệt hai loại đầu t chính: Đầu t trực tiếp
và đầu t gián tiếp. Cách phân loại này liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và
sử dụng vốn đầu t.
* Đầu t gián tiếp: là hình thức mà ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn
không phải là một. Ngời bỏ vốn không đòi hỏi thu hồi lại vốn ( viện trợ không
hoàn lại ) hoặc không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, họ
đợc hởng lợi tức thông qua phần vốn đầu t. Đầu t gián tiếp bao gồm:
+ Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (official Development
assistance - ODA). Đây là nguồn vốn viện trợ song phơng hoặc đa phơng với
một tỷ lệ viện trợ không hoàn lại, phần còn lại chịu mức lãi xuất thấp còn thời
gian dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng dự án. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc
không đi kèm điều kiện chính trị.
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (Non Government
organization- NGO): Tơng tự nh nguồn vốn ODA nhng do các tổ chức phi
chính phủ viện trợ cho các nớc đang thiếu vốn. Đó là các tổ chức nh: Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á
(ADB)
+ Tín dụng thơng mại: là nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho hoạt động
thơng mại, xuất nhập khẩu giữa các quốc gia.
+ Nguồn vốn từ việc bán tín phiếu, trái phiếu, cố phiếu Đây là nguồn
vốn thu đợc thông qua hoạt động bán các chứng từ có giá cho ngời nớc ngoài.
Có quốc gia coi việc mua chứng khoán là hoạt động đầu t trực tiếp.
- Đầu t trực tiếp: là hình thức đầu t mà ngời bỏ vốn đồng thời là ngời
sử dụng vốn. Nhà đầu t đa vốn ra nớc ngoài để thiết lập cơ sở sản xuất kinh
doanh, làm chủ sở hữu, tự quản lý, điều hành hoặc thuê ngời quản lý, hoặc
hợp tác liên doanh với đối tác nớc sở tại để thành lập cơ sở sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận.
Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những nguồn vốn tài
chính đa vào một nớc trong hoạt động đầu t nớc ngoài.
3. Đặc điểm và môi trờng của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
a. Đặc điểm FDI
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động FDI không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận đầu t mà còn có cả
công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực Marketing, trình
độ quản lý Hình thức đầu t này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đa vào đầu
t thì hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành và sản phẩm đợc tiêu thụ
trên thị trờng nớc chủ nhà hoặc xuất khẩu. Do vậy, đầu t kỹ thuật để nâng cao
chất lợng sản phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trờng. Đây là đặc điểm để phân biệt với các hình thức đầu t
khác, đặc biệt là với hình thức ODA (hình thức này chỉ cung cấp vốn đầu t cho
nớc sở tại mà không kèm theo kỹ thuật và công nghệ).
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một lợng vốn tối thiểu vào vốn
pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài ở từng nớc, để họ có
quyền trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t.
Chẳng hạn, ở Việt Nam theo điều 8 của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
quy định: Số vốn đóng góp tối thiểu của phía nớc ngoài phải bằng 30% vốn
pháp định của dự án (Trừ những trờng hợp do chính phủ quy định).
- Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nớc ngoài càng cao thì quyền
quảnlý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định đợc các hình
thức đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nếu nhà đầu t nớc ngoài góp 100% vốn thì
doanh nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành.
- Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu t: Kết quả hoạt
động sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu
t. Sau khi trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nớc chủ nhà, nhà
ĐTNN nhận đợc phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
- Chủ thể của đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng là các công ty xuyên quốc
gia và đa quốc gia ( chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới ).
Thông thờng các chủ đầu t này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp ( vì họ có mức vốn góp cao) và đa ra những quyết định có lợi nhất cho
họ.
- Nguồn vốn FDI đợc sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong
khuôn khổ luật Đầu t nớc ngoài của nớc sở tại. Nớc tiếp nhận đầu t chỉ có thể
định hớng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong
muốn thông qua các công cụ nh: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến
khích hay hạn chế đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào
đó.
- Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ
thuộc vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
- Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nớc ngoài cho nớc chủ
nhà, bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trớc hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF ( official Development
Foreign) thờng dẫn đến tình trạng nợ nớc ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
b. Môi trờng đầu t FDI tại Việt Nam.
Nớc ta mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài muộn hơn các nớc trong khu
vực, hệ thống luật đầu t nớc ngoài ra đời muộn hơn. Nhng tơng đối đầy đủ và
không kém phần hấp dẫn so với các nớc trong khu vực. Luật đầu t nớc ngoài
của Việt Nam đợc ban hành từ năm 1987, đây là một mốc quan trọng đánh
dấu quá trình mở cửa nền kinh tế, đa dạng hoá đa phơng hoá quan hệ đối
ngoại của nớc ta. Trớc đó năm 1977 Chính phủ ban hành một nghị định về đâu
t trực tiếp nớc ngoài. Song quá trình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài chỉ thực
sự kể từ khi luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành. Luật đầu t nớc ngoài đợc ban
hành dựa trên kinh nghiệm và luật pháp của một số nớc phát triển cùng với
các điều kiện và đặc điểm từng vùng của Việt Nam. Từ khi ra đời đến nay
luôn đợc sự quan tâm nghiên cứu, sửa đổi hoàn thiện đảm bảo tính linh họat
phù hợp với bối cảnh thực tiễn. Đã sửa đổi bổ xung vào các năm 1990, 1992,
1996 và lần mới nhất là tháng 6 năm 2000 vừa qua. Cùng với luật đầu t cho tới
nay có tới trên 1100 văn bản dới luật quy định và hớng dẫn thc hiện luật đầu t
nớc ngoài, trong đó có nghị định 24\2000 NĐ-CP ngày 31-7-2000 mới nhất
quy định về luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Đã chi tiết hoá các vấn đề trong
luật đầu t nớc ngoài, đã giải quyết dứt điểm các vấn đề cơ bản của đầu t nớc
ngoài nh: hình thức đầu t tổ chức kinh doanh, vấn đề thuế, tài chính, quản lý
ngoại hối, xuất nhập khẩu chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trờng sinh thái,
quan hệ lao động, bảo đảm đầu t, về hồi hơng vốn và khen thởng luật đầu t
nớc ngoài của ta đợc đánh giá là đạo luật thông thoáng, cởi mở bảo đảm cho
nhà đầu t nớc ngoài an toàn về đầu t và tự do kinh doanh. Đồng thời bảo đảm
nguyên tắc bảo đảm độc lập tự chủ tôn trọng chủ quyền, tôn trọng pháp luật
của Việt Nam bình đẳng hợp tác cùng có lợi. Luật vừa phù hợp với tình hình
nớc ta và thích ứng với hệ thống thông lệ quốc tế. Do đó đã có sức hấp dẫn đối
với các nhà đầu t nớc ngoài. Bên cạnh đó các bộ các ngành liên quan đã có
những thông t hớng dẫn nhằm cải thiện môi trờng đầu t và đã có những thay
đổi hợp lý làm tăng tính hấp dẫn đầu t nh: Sắc lệnh ngân hàng ban hành của
bộ tài chính cho phép doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc mở tài khoản
bất kì ở ngân hàng nớc ngoài đã giải quyết đợc nhu cầu vốn của nhà đầu t nớc
ngoài khi các ngân hàng trong nớc không có khả năng cung cấp. Các thay đổi
về quy định, u đãi đối với nhà đầu t nớc ngoài, ngời lao động ngời nớc ngoài
nh đợc u tiên về các thủ tục xuất nhập cảnh các quy định c trú, ngời lao động
nớc ngoài đợc phép c trú phù hợp với hợp đồng lao động và sẽ đợc gia hạn c
trú nếu hợp đồng lao động đợc gia hạn đặc biệt là việc bãi bỏ chế độ hai giá
đối với ngời nớc ngoài đã làm mất đi cảm giác bị phân biệt đối xử của ngời n-
ớc ngoài. Vấn đề tiền lơng và quan hệ lao động cũng có những thay đổi tích
cực nh: Các doanh nghiệp nớc ngoài đợc phép tuyển dụng lao động nếu sau 20
ngày kể từ ngày yêu cầu tuyển dụng mà các cơ quan tuyển dụng không đáp
ứng đợc nhu cầu lao động. Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc phép trả
lơng cho ngời Việt Nam bằng tiền Việt Nam thay vì bắt buộc phải trả bằng
USD bên cạnh đó Việt Nam có sự ổn định chính trị xã hội cao ít nớc trong
và ngoài khu vực đạt đợc cũng là một nhân tố làm tăng tính hấp dẫn của môi
trờng đầu t. Quan hệ ngoại giao nớc ta luôn đợc chú trọng phát triển kể từ khi
thực hiện đổi mới phát triển nền kinh tế mở. Đã thiết lập và củng cố mối quan
hệ với nhiều nớc trên thế giới, Việt Nam ngày càng hội nhập hơn vào nền kinh
tế thế giới tích cực tham gia vào các tổ chức khu vực nh :ASEAN, APTA cũng
nh diễn đàn châu á Thái Bình Dơng đã tạo điều kiện thuận lợi thu hút FDI
vào Việt Nam. Việt Nam nằm trong khu vực phát triển năng động nhất thế
giới, có tốc độ tăng trởng cao gấp nhiều lần so với mức trung bình của thế giới
(2,4%), cùng với nguồn tài nguyên phong phú đa dạng và nguồn nhân lực dồi
dào với bản tính cần cù chịu khó ham học hỏi
II.sự cần thiết phải thu hút FDI vào phát triển các vùng
kinh tế ở Việt Nam
Trớc hết FDI là ngồn bổ xung vốn đầu t. Giải quyết tình trạng thiếu vốn
ở các nớc đang phát triển. Các nớc đang phát triển thờng trong vòng luẩn
quẩn nh sau:
SX không hiệu quả
Thu nhập thấp
Tích luỹ thấp
Đầu t thấp
Khi có FDI Đầu t tăng Quy mô XS, hiệu quả XS tăng Thu nhập
tăng Tích luỹ tăng Tạo đà phát triển cho giai đoạn sau.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập, ổn định đời sống dân c:
+ Khi cha có FDI : Đầu t thấp quy mô SX nhỏ Sử dụng ít lao động
thất nghiệp
+ Khi có FDI : Đầu t tăng quy mô SX tăng Sử dụng nhiều lao
động, tạo nhiều việc làm Giảm thất nghiệp
Tăng thu nhập dân c.
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ kích thích quá trình SX: FDI đầu t
tăng SX tăng
Cầu đầu vào tăng(NVL) Tăng SX cung cấp đầu vào (NVL)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ cải thiện cán cân thanh toán, do khoản mục
vốn tăng thêm, mặt khác đầu t truc tiếp nớc ngoài thờng hoạt động trong các
lĩnh vực sản xuất khẩu do đó gảm chi ngoại tệ và tăng thu ngoại tệ từ hoạt
động của DNCVĐTNN. Do vậy sẽ làm cán cân thanh toán dịch chuyển theo
chiều thăng d. Hầu hết các nớc đang phát triển ở trong tình trạng thâm hụt cán
cân thanh toán.
Đầu t trc tiếp nớc ngoài đẩy nhanh quá trình tiếp nhận công nghệ ở các
nớc tiếp nhận đầu t : Các nớc đi đầu t thờng có tiềm lực về vốn, có điều kiện
để nghiên cứu triển khai công nghệ kỹ thuật cao, luôn xuất hện công nghệ
mới dẫn tới xuất hiện công nghệ hạng hai, công nghệ hạng ba. Đã dẫn tới nhu
cầu chuyển giao công nghệ. Trong khi nớc sở tại khan hiếm vốn không có
điều kiện nghiên cứu nên mặt bằng công nghệ thòng thấp hơn, luôn có nhu
cầu tiếp nhận công nghệ song cũng rất hạn chế việc tiếp nhận công nghệ
thông qua con đờng quan hệ thơng mại vì không có vốn. Nên thông qua con đ-
ờng FDI để tiếp nhận công nghệ là chủ yếu. Với hình thức này nớc tiếp nhận
có điều kiện tiếp nhận công nghệ mới và tận dụng đợc các công nghệ hạng hai
đã lỗi thời ở nớc đối tác nhng còn tiên tiến hơn so với công nghệ trong nớc với
chi phí thấp, tiết kiệm đợc thời gian nghiên cứu, có điêù kiện đi tắt đón đầu rút
ngắn khoảng cách về mặt bằng công nghệ kỹ thuật.
Thông qua FDI các nớc nhận đầu t có thể tiếp cận với thị trờng thể giới.
Bởi vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty đa quốc gia thực hiện mà
các công ty có lợi thể về việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp đồng
dài hạn dựa trên cơ sở những thanh thế và uy tín của họ về chất lợng, kiểu
dáng của sản phẩm và việc giữ đúng thời hạn
Thông qua hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài học hoi đợc kinh ngiệm
kinh doanh, nâng cao hiêu quả quản lý, và tác phong lao động của các nhà đầu
t nớc ngoài có kinh nghiệm kinh doanh, có khả năng quản lý hiệu quả. Trong
quá trình hơp tác :cùng kinhdoanh, cùng quản lý. Sẽ nâng cao hiệu quả quản
lý, kinh nghệm kinh doanh cho nứoc tiếp nhận. Ngoài ra đầu t trc tiếp còn góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Các nớc đang phát thiển thờng có cơ cấu kinh
tế bất hợp lý, chủ yếu phát triển khu vực một do không có nhiều vốn. Vi vây
FDI sẽ cung cấp vốn để đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý hơn,dần dần
mang tính chất của một nền kinh tế phát triển.
III. Các nhân tố ảnh hởng tới việc thu hút FDI vào các
vung kinh tế.
1. Môi trờng chính trị- xã hội.
Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động
và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t, đặc biệt là đầu t nớc ngoài. Tình hình chính
trị không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi
luật pháp) thì mục tiêu và phơng thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi. Hậu
quả là lợi ích của các nhà ĐTNN bị giảm (họ phải gánh chịu một phần hay
toàn bộ các thiệt hại đó) nên lòng tin của các nhà đầu t bị giảm sút. Mặc khác,
khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nớc không đủ khả năng
kiểm soát hoạt động của các nhà ĐTNN, hậu quả là các nhà đầu t hoạt động
theo mục đích riêng, không theo định hớng chiến lợc phát triển kinh tế -xã hội
của nớc nhận đầu t. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp.
Kinh nghiệm cho thấy, khi tình hình chính trị -xã hội bất ổn thì các nhà
đầu t sẽ ngừng đầu t hoặc không đầu t nữa. Chẳng hạn, sự lộn xộn ở Nga trong
thời gian qua đã làm nản lòng các nhà đầu t mặc dù Nga là một thị trờng rộng
lớn, có nhiều tiềm năng Tuy nhiên, nếu chính phủ thực hiện chính sách cởi
mở hơn nữa thì chỉ làm giảm khả năng thu hút các nhà ĐTNN, cá biệt có tr-
ờng hợp trong chiến tranh vẫn thu hút đợc FDI song đó chỉ là trờng hợp ngoại
lệ ddối với các công ty thuộc tổ hợp công nghiệp quân sự muốn tìm kiếm cơ
hội buôn bán các phơng tiện chiến tranh hoặc là sự đầu t của chính phủ thông
qua hình thức đa phơng hoặc song phơng nhằmthực hiện mục đích riêng. Rõ
ràng, trong trờng hợp này, việc sử dụng FDI không đem lại hiệu kinh tế - xã
hội cho nớc tiếp nhận đầu t.
2. Sự ổn định của môi trờng kinh tế vĩ mô.
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu t. Điều này
đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nớc ngoài. Để thu
hút đợc FDI, nền kinh tế địa phơng phải là nơi an toàn cho sự vận động của
vốn đầu t, và là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi
hỏi môi trờng vĩ mô ổn định, hơn nữa phải giữ đợc môi trờng kinh tế vĩ mô ổn
định thì mới có điều kiện sử dụng tốt FDI.
Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô đợc đánh giá thông qua tiêu chí: chống
lạm phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này đợc thực hiện thông qua các công cụ
của chính sách tài chính tiền tệ nh lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, các công cụ thị trờng mở đồng thời phải kiểm soát đợc mức thâm hụt
ngân sách hoặc giữ cho ngân sách cân bằng.
3. Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nớc có
hiệu quả.
Môi trờng pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI.
Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong
những yếu tố tạo nên môi trờng kinh doanh thuận lợi, định hớng và hỗ trrợ
chocác nhà ĐTNN. Vấn đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là:
- Môi trờng cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản t nhân đợc pháp
luật bảo đảm.
- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hơng lợi
nhuận đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nớc ngoài.
- Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất Bởi yếu tố này tác động trực
tiếp đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy định pháp lý
bảo đảm an toàn về vốn của nhà đầu t không bị quốc hữu hoá khi hoạt động
đầu t không phơng hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và
việc di chuyển lợi nhuận về nớc thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng cao.
Do vậy, hệ thống pháp luật phải thể hiện đợc nội dung cơ bản của
nguyên tắc: Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo
thông lệ quốc tế. Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo
niềm tin cho các nhà ĐTNN.
Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật
có hiệu lực là bộ máy quản lý nhà nớc. Nhà nớc phải mạnh với bộ máy quản
lý gọn nhẹ, cán bộ quản lý có năng lực, năng động,có phẩm chất đạo đức.
Việc quản lý các dự án FDI phải chặt chẽ theo hớng tạo thuận lợi cho các nhà
đầu t song không ảnh hởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.
4 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc
đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hởng quyết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t trớc khi
ra quyết định. Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lới giao thông,
năng lợng, hệ thống cấp thoát nớc, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng tạo
điều kiện cho các dự án FDI phát triển thuận lợi. Mức độ ảnh hởng của mỗi
nhân tố này phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia và tạo môi trờng
đầu t hấp dẫn.Trong quá trình thực hiện dự án, các nhà đầu t chỉ tập trung vào
sản xuất kinh doanh, thời gian thực hiện các dự án đợc rút ngắn, bên cạnh đó
việc giảm chi phí cho các khâu vận chuyển, thông tin sẽ làm tăng hiệu quả
đầu t.
5. Hệ thống thị trờng đồng bộ, chiến lợc phát triển hớng ngoại.
Hoạt động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả cao thì phải diễn ra trong
môi trờng thuận lợi, có đầy đủ các thị trờng: thị trờng lao động, thị trờng tài
chính, thị trờng hàng hoá - dịch vụ Các nhà ĐTNN tiến hành sản xuất kinh
doanh ở nớc chủ nhà nên đòi hỏi ở nớc này phải có một hệ thống thị trờng
đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động của nhà đầu t đợc tồn tại và đem lại hiệu quả.
Thị trờng lao động là nơi cung cấp lao động cho nhà đầu t. Thị trờng tài chính
là nơi cho nhà đầu t vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thị trờng
hàng hoá - dịch vụ là nơi tiêu thụ sản phẩm, lu thông hàng hoá, đem lại lợi
nhuận cho nhà đầu t. Hệ thống thị trờng này sẽ đảm bảo cho toàn bộ quá trìng
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi - từ nguồn đầu vào đến việc
tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Chiến lợc phát triển kinh tế hớng ngoại là thực hiện chiến lợc hớng về
xuất khẩu. Mở rộng thị trờng xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh với các
quốc gia khác tạo điều kiện cải thiện cán cân thơng mai, chiếm đợc lòng tin
của các nhà đầu t.
6 Trình độ quản lý và năng lực của ngời lao động.
Nguồn lao động vừa là nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có
hiệu quả FDI. Bởi con ngời có khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình độ lao
động phù hợp với yêu cầu, năng lực quản lý cao thì sẽ tạo ra năng xuất cao.
Bên cạnh đó, các nhà ĐTNN sẽ giảm một phần chi phí đào tạo và bớt đợc thời
gian đào tạo nên tiến độ và hiệu quả của các dự án sẽ đạt đúng theo mục tiêu
đề ra. Trình độ thấp kém sẽ làm cho nớc chủ nhà thua thiệt, đặc biệt là ở các
khâu của quá trình quản lý hoạt động FDI. Sai lầm của các cán bộ quản lý nhà
nớc có thể làm thiệt hại về thời gian, tài chính cho nhà ĐTNN và cho nớc chủ
nhà. Vì vậy, nớc chủ nhà phải tích cực nâng cao trình độ dân trí của ngời lao
động để không chỉ có nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến
mà còn nâng cao kỹ thuật quảnlý kinh tế.
7 Tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới.
Tình hình này tác động đến không chỉ các nhà đầu t đang tìm kiếm đối
tác, mà còn tới cả các dự án đang triển khai. Khi môi trờng kinh tế chính trị
trong khu vực và thế giới ổn định, không có sự biến động khủng hoảng thì các
nhà dầu t sẽ tập trung nguồn lực để đầu t ra bên ngoài và các nớc tiếp nhận
đầu t có thể thu hút đợc nhiều vốn FDI. Ngợc lại, khi có biến động thì các
nguồn đầu vào và đầu ra của các dự án thờng thay đổi, các nhà đầu t gặp khó
khăn rất nhiều về kinh tế nên ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả FDI. Sự thay đổi
về các chính sách của nớc chủ nhà để phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi
các nhà ĐTNN phải có thời gian tìm hiểu và thích nghi với sự thay đổi đó.
Hơn nữa, tình hình của nớc đầu t cũng bị ảnh hởng nên họ phải tìm hớng đầu
t mới dẫn đến thay đổi chiến lợc ĐTNN của họ. Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ ở châu á trong thời gian qua dã làm giảm tốc độ đầu t FDI
vào khu vực này. Hàng loạt các nhà đầu t rút vốn hoặc không đầu t nữa vì sợ
rủi ro cao.
IV. Các quan điểm và yêu cầu thu hút FDI theo vùng kinh
tế tại Việt Nam.
1. Các quan điểm về thu hút FDI.
Trên nhiều vấn đề cụ thể liên quan tới FDI còn sự khác nhau về đánh
giá và cách xử lý dẫn đến các quan điểm:
- Tạo lập môi trờng chính trị trong nớc và quốc tế ổn định.
ổn định chính trị là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t. Do vậy,
cần quan tâm đến kết cấu hạ tầng xã hội, chia sẻ thành quả tăng trởng cho mọi
tầng lớp xã hội tạo điều kiện ổn định chính trị trong nớc - là tiền đề cho mọi
sự thành công khác, hạn chế mức độ rủi ro cho các nhà ĐTNN.
Bên cạnh đó, các quốc gia đều xúc tiến hoạt động ngoại giao, chính trị
hình thành nên khu vực ổn định chính trị, an ninh thông qua việc ký kết các
hiệp định thân thiện, hợp tác theo xu hớng thống nhất trong đa dạng. Vì vậy,
nâng cao năng lực của hệ thống chính trị với hạt nhân là sự lãnh đạo của Đảng
cầm quyền, tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc theo hớng vừa mềm dẻo,
vừa cơng quyết, bảo vệ lợi ích của nhà đầu t cũng nh lợi ích của xã hội.
- Quan điểm về môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý đầy đủ, đòng bộ và vận hành có hiệu quả sẽ tạo ra
môi trờng kinh doanh hoàn thiện. Có nhiều u đãi cho các nhà ĐTNN: Miễn
giảm thuế, cải cách thủ tục hành chính, giải quyết mềm dẻo các tranh chấp
xảy ra trong hoạt động đầu t; không quốc hữu hoá, thực hiện chính sách
"không hồi tố", sử dụng danh mục hạn chế đầu t tạo ra hành lang pháp lý rõ
ràng.
- Quan điểm về xây dựng chiến lợc kinh tế hớng ngoại đúng đắn.
Phát triển công nghiệp hớng về xuất khẩu, định hớng cho hệ thống các
chính sách kinh tế vĩ mô: tăng cờng sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới, phát
huy nội lực để giải quyết những khó khăn cho nền kinh tế. Kiềm chế lạm phát,
ttạo nguồn vốn đối ứng trong nớc đủ để đáp ứng nhu cầu đầu t, tiếp nhận công
nghệ hợp lý tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển để có thể phát huy lợi thế
so sánh khi trao đổi quốc tế.
- Quan điểm về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
Chỉ có xây dựng một kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp, thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì mới có thể thu hút vốn đầu t nói chung
và hấp dẫn dòng FDI đổ vào trong nớc, tạo nền móng cho việc thực hiện
nhanh chóng, có hiệu quả các dự án đầu t. Xây dựng các khu công nghiệp tập
trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, hệ thống điện, nớc, bu chính viễn
thông đầy đủ, thuận tiện cho các vùng kinh tế trọng điểm.
- Quan điểm về lựa chọn đối tác nớc ngoài và xây dựng đối tác trong n-
ớc để chủ động tiếp nhận đầu t.
Thực hiện nguyên tắc: Đa dạng hoá, đa phơng hoá các mối quan hệ
kinh tế quốc tế. Đa dạng hoá để tận dụng lợi thế so sánh của mỗi quốc gia
trong mỗi dự án cụ thể. Từ đó lựa chọn đợc chủ đầu t thực sự có năng lực tài
chính, uy tín kinh doanh, tiềm lực kỹ thuật- công nghệ hiện đại. Đa phơng hoá
sẽ tránh đợc sự phụ thuộc vào một luồng vốn từ một trung tâm, tránh đợc rủi
ro và tạo sự cạnh tranh giữa các nhà ĐTNN, nhờ đó tăng thế thơng lợng của n-
ớc chủ nhà đối với các nhà ĐTNN. Xây dựng các đối tác trong nớc có năng
lực, cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, bảo vệ và năng
cao quyền lợi của các đối tác trong nớc.
- Quan điểm về chiến lợc quy hoạch tổng thể FDI.
Đây là nhân tố quyết định đến hiệu quả kinh tế- xã hội của đất nớc,
thiếu vắng chiến lợc và quy hoạch tổng thể và cụ thể tại các vùng kinh tế sẽ
gây tác hại lâu dài, khó khắc phục đợc hậu quả. Do vậy phải tăng cờng vai trò
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét