3. Củng cố :
- Khởi ngữ là thành phần câu để nêu
lên đề tài đợc nói đến trong câu .
III. Dặn dò :
- Hoàn thành bài tập .
- Chuẩn bị bài : " Phép phân tích và tổng hợp " theo hệ thống câu hỏi SGK .
Tiết 94 : phép phân tích và tổng hợp
Ngày soạn :
Ngày dạy :
A. Mục tiêu cần đạt :
- Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích tổng hợp trong tập làm văn
nghị luận .
B. Chuẩn bị :
- Giáo viên : Kiến thức về phân tích sự việc, tác phẩm văn học, tổng hợp lại những vấn đề
riêng lẽ.
- Học sinh : Chuẩn bị bài mới theo câu hỏi.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung thống nhất ghi bảng
- GV cho học sinh đọc ví dụ trong
sách giáo khoa "trang phục".
- 1 em đọc, cả lớp theo
dõi.
I.Tìm hiểu phép lập luận phân
tích và tổng hợp.
1. Ví dụ :
"trang phục"
- Bái văn nêu về những dẫn chứng
trang phục
+ Ăn mặc phù hợp với hoàn
5
? Vì sao không ai làm cái điều phi
lý nh tác giả đã nêu lên?
? Dẫn chứng thứ nhất nêu lên vấn
đề gì?
? Tác giả dùng phép lập luận nào
để nêu ra các dẫn chứng?
? Để phân tích nội dung của sự vật
ngời ta có thể sử dụng những biện
pháp nào?
? Vậy em hiểu thế nào là phép phân
tích ?
- GV cho học sinh tìm hiểu tiếp.
?"Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp
với hoàn cảnh riêng của mình và
hoàn cảnh chung nơi công cộng
của toàn xã hội" có phải là câu tổng
hợp các ý trên không?
?Câu tổng hợp các ý trên đợc thể
hiện ở câu nào?
?Vậy thế nào là tổng hợp?
? Tìm hiểu kĩ năng phân tích trong
văn bản "Bàn về đọc sách"của Chu
Quang Tiễm.Kĩ năng phân tích của
tác giả?
- GV cho HS làm theo nhóm ,mỗi
nhóm làm một câu
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
- Học sinh rút ra bài
học .
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
cảnh ,với công việc.
-Vì làm những việc đó ,nó không
phù hợp ,nó trái với quy luật ,với
đạo đức với môi trờng .
-Dẫn chứng 1:
+Ăn mặc phù hợp với hoàn
cảnh,với công việc .
-Dẫn chứng 2:
+Ăn mặc phải phù hợp văn hoá
xã hội.
*Trình bày từng bộ phận của một
vấn đề để chỉ ra nội dung của sự vật
hiện tợng.
-Ăn mặc trong công việc.
-Ăn mặc trong quan hệ xã hội :đi
đám cới ,đám tang
-Giả thiết,so sánh đối chiếu ,giải
thích chứng minh.
* Cô gái một mình trong hang
sâu chắc khong váy xoè váy ngắn.
2. Bài học :
*Phân tích là phép lập luận trình
bày từng bộ phận,phơng diện của
một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung sự
vật hiện tợng để phân tích nội dung
của sự vật hiện tợng ngời ta có thể
nêu lên các biện pháp giả thiết ,so
sánh, đối chiếu
*Câu cuối của ví dụ đã thâu tóm đ-
ợc các ý trong từng dẫn chứng cụ
thể nêu ở trên.
*Thế mới biết ,trang phục hợp văn
hoá ,hợp đạo đức,hợp mối trờng
mới là trang phục đẹp.
*Tổng hợp là phép lập luận rút ra
cái chung từ những điều đã phân
tích , không có phân tích thì không
có tổng hợp .Lập luận tổng hợp th-
ờng đặt ở cuối đoạn hay cuối bài.
II- LUYệN TậP:
-Đọc sách rốt cuộc là một con đờng
của học vấn.
-Do sách nhiều chất lợng khác nhau
nên phải chọn sáchotots mà đọc
đừng lãng phí sức mình.
-Không đọc thì không có điểm xuất
6
( 4nhóm ).
* Cũng cố :- Phép phân tích .
- Cách lập luận tổng
hợp .
* Dặn dò : Học bài ,nắm đợc
phép phân tích và tổng hợp .
* Hoàn thành BT ,chuẩn bị trớc tiết
luyện tập '' Phân tích tổng
hợp .''
phát cao, đọc là con đờng ngắn
nhất để tiếp cận tri thức .
-Phân tích là phép lập luận trình
bày từng bộ phận
Tiết 95 : Luyện tập phân tích
và tổng hợp
Ngày soạn :20/1/08
Ngày dạy :23/1/08
A. M ục đích cần đạt :
- Giúp học sinh có kỹ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận.
B. Chuấn bị :
- GV: Kiến thức về phép phân tích và tổng hợp .
- HS : Kiến thức về phép phân tích và tổng hợp.
C. Tiến trình bài dạy:
1. ổ n định :
2. Bài cũ : ? Thế nào là phép phân tích và tổng hợp?
3. Bài mới :
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung thống nhất ghi bảng.
GV cho học sinh đọc ví dụ(a) .
GV :Đọc lại bài thơ.
?Em hãy chỉ ra tình tự phân tích
của đoạn thơ?
- 1 em đọc, cả lớp theo
dõi.
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
Bài 1:
-Đọc các đoạn văn sau và cho biết
tác giả đã vận dụng phép lập luận
nào và vận dụng nh thế nào?
+Cái hay ở các điệu xanh ,xanh
ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre,
xanh trời , xanh bèo.
+ ở những cử động .
Chiếc thuyền con lâu lâu mới
nhích , sóng gợn tí, lá đa vèo, tầng
may lơ lửng.
+ ở các vần thơ:
7
? Tác giả đã dùng phép lập luận
nào ?
- Giáo viên cho học sinh đọc bài
tập 2.
- Giáo viên cho học sinh thảo
luận nhóm.
? Phân tích lối học đói phó ?
- Giáo viên chốt ý về việc học đối
phó.
- Giáo viên cho học sinh đọc bài
tập 3.
- Giáo viên cho học sinh hoạt
động cá nhân, lập dàn ý phân tích
vào giấy. Học sinh trình bày, giáo
viên chốt ý.
- Giáo viên cho học sinh đọc bài
tập 4.
- Giáo viên cho học sinh đọc đoạn
văn tổng hợp những điều đã phân
tích trong bài " Bàn về đọc sách "
của Chu Quang Tiễm.
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
- 1 em đọc, cả lớp theo
dõi.
- Học sinh thảo luận
nhóm .
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
- 1 em đọc, cả lớp theo
dõi.
- Học sinh lập dàn ý theo
hớng dẫn của giáo viên.
- 1 em đọc, cả lớp theo
dõi.
- Học sinh viết đoạn văn
theo hớng dẫn của học
sinh.
"Ao thu lạnh lẽo nớc trong veo
Lá vàng trớc gió khẽ đa vèo".
* Cả bài thơ không non ép một chút
nào .
- Tác giả dùng phép lập luận phân
tích phân tích từng bộ phận.
* Mấu chốt của thành đạt :
- Đoạn nhỏ mở đầu nêu mấu chốt
của thành đạt.
- Đoạn nhỏ tiếp theo phân tích từng
quan niệm đúng sai và kết lại ở việc
phân tích (kết lại):thân chủ quan
của mỗi ngời.
Bài 2:
- Học qua loa đối phó, không học
thực sự. Em hãy phân tích bản chất
của lối học đối phó.
* ý phân tích:
- Học đối phó là học mà không lấy
việc học làm mục đích .
- Học đối phó là học bị động, học
không chủ động.
- Học đối phó là học hình thức
không đi sâu vào thực chất kiến
thức bài
học.
- Học đối phó thì dù có bằng cấp
thì đầu óc vẫn rỗng tuếch.
Bài 3 :
- Dựa vào văn bản "Bàn về đọc
sách ". Em hãy phân tích các lý do
khiến mọi ngời phải đọc sách.
+ Sách vở đúc kết tri thức của
nhân loại đã đợc tích luỹ từ xa đến
nay.
+ Muốn tiến bộ thì phải đọc sách.
+ Đọc sách không cần nhiều mà
chỉ đọc kỹ hiểu sâu ,đọc quyển nào
nắm chắc quyển ấy mới có ích .
+ Đọc sách chuyên môn của
mình còn thêm sách có liên quan
đến chuyên môn của mình.
Bài 4 :
Viết một đoạn văn tổng hợp những
điều phân tích .
*Tóm lại: Muốn đọc sách có hiệu
quả phải chọn những sách quan
8
- Giáo viên chốt ý. trọng nhất mà đọc cho kỹ ,đọc để
tiếp thu những hiệu quả ,những trí
thức và kinh nghiệm của loài ngời:
Đó chính là hành trang quan trọng
để làm cuộc trờng chinh vạn dặm
trên con đờng học vấn của mỗi ng-
ời.
IV. Củng cố và dặn dò :
- Phép phân tích là trình bày từng bộ phận. Vận dụng các biện pháp giả thiết, so sánh, đối
chiếu Tổng hợp là rút ra những cái chung
- Soạn bài: " Tiếng nói của văn nghệ " theo hệ thống câu hỏi SGK.
- Chú ý : Sự kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con ngời.
9
Tiết 96 - 97 : Tiếng nói của văn nghệ
( Nguyễn Đình Thi )
Ngày soạn :20/1/08
Ngày dạy :23/1/08
I. Mục tiêu :
- Giúp học sinh hiểu đợc nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống
con ngời.
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình
ảnh của Nguyễn Đình Thi.
II. Chuẩn bị :
- Giáo viên: Kiến thức về giá trị, tác dụng của văn nghệ. Chân dung của Nguyễn Đình Thi.
- Học sinh: Đọc trớc TNVN tuyển tập của Nguyễn Đình Thi.
III. Tiến trình bài dạy :
1. ổ n định :
2. Bài cũ : ? Tác giả Chu Quang Tiềm khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách nh thế
nào ?
3. Bài mới :
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học
sinh
Nội dung thống nhất ghi bảng
- Giáo viên cho học sinh quan
sát chân dung của Nguyễn Đình
Thi.
? Nêu vài nét về tác giả ?
? Đặc điểm cơ bản của tác phẩm
?
- Giáo viên cho học sinh đọc 1
lần hết đoạn trích.
? Tóm tắt các luận điểm trên?
? Tìm bố cục của đoạn viết ?
- HS quan sát chân
dung tác giả .
- Học sinh yếu trả
lời.
- Học sinh khá trả
lời.
- Học sinh suy
nghĩ trả lời.
- Học sinh yếu .
I. Đọc và tìm hiểu văn bản :
1. Tác giả :
- Nguyễn Đình Thi ( 1924 - 2003 ). Quê ở Hà
Nội, là thành viên cán bộ văn hoá cứu quốc,
ông đã giữ nhiều cơng vị trong văn hoá nghệ
thuật.
Năm 1996, ông đợc nhà nớc trao tặng giải th-
ởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm :
- Tiểu luận tiếng nói văn nghệ đợc Nguyễn
Đình Thi viết năm 1948 in trong cuốn mấy
vấn đề về văn học.
* Từ khó : SGK.
* Đọc : Giọng mạch lạc rõ ràng. Đọc diễn
cảm các dẫn chứng thơ.
- Tóm tắt luận điểm.
II. Tìm hiểu văn bản :
* Bố cục : 3 phần.
- Đoạn 1: Từ đầu cuộc sống xung quanh :
Giới thiệu chung về đặc điểm của nghệ thuật.
- Đoạn 2: Tiếp tiếng nói của tình cảm : Nội
dung phản ánh của VN
- Đoạn 3: Còn lại : Tại sao con ngời cần đến
10
? Kiểu loại của văn bản ?
- Học sinh đọc từ đầu đến'' đời
sống chung quanh.''
? Để chứng minh cho luận điểm
trên, tác giả đa ra phân tích
những dẫn chứng văn học nào ?
? Tác dụng của những dẫn
chứng đó là gì ?
Tiết 2 ( 97 ) :
- Giáo viên cho học sinh đọc
''lời gửi của NT Cách sống
của tâm hồn .''
- Giáo viên cho học sinh thảo
luận nhóm .
? Vì sao tác giả viết lời gửi của
VN cho nhân loại, cho đời sau ?
? Văn nghệ có tác dụng đối với
đời sống con ngời nh thế nào?
VD:" Câu ca dao gieo vào bóng
tối ấy 1 ánh sáng ".
- Học sinh phát
hiện thể loại .
- 1 Học sinh khá
đọc.
- Học sinh suy
nghĩ trả lời.
- Học sinh suy
nghĩ trả lời.
- Học sinh đọc .
- Học sinh thảo
luận nhóm .
- Học sinh suy
nghĩ trả lời.
- Học sinh suy
nghĩ trả lời.
tiếng nói của văn nghệ.
- Kiểu loại : Nghị luận về 1 vấn đề văn nghệ :
Lập luận, giải thích, chứng minh.
1. Nội dung của văn nghệ:
- Luận điểm 1: Văn nghệ không chỉ gỉ á thực
tại, khách quan mà còn thể hiện t tởng tình
cảm của nghệ sĩ.
- ND viết:" Cỏ non vài bông hoa".
Léptôn-xtôi : Dẫn từ 2 tác giả vĩ đại của văn
học dân tộc và thế giới.
+ 2 câu tả cảnh mùa xuân tơi đẹp.
+ Cái chết thảm khốc của An-na Ca-rê-nhi-
na làm cho ngời đọc bâng khuâng, thơng cảm
.
* Đó là lời gửi, lời nhắn, là nội dung t tởng
độc đáo của tác phẩm văn học.
- Nội dungvăn nghệ tập trung khám phá miêu
tảchiều sâu tình cảnh, số phận con ngời thế
giới bên trong tâm lý, tâm hồn con ngời. Đó
là nội dung hiện thực mang hình tợng cụ thể
đó là tình cảm của con ngời.
2. Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn
nghệ .
* Văn nghệ giúp chúng ta tự nhận thức chính
bản thân mình, giúp ta sống đầy đủ phong
phú hơn cuộc sống của mình.
- Đối với giai cấp công nhân: những ngời cần
lao ,những ngời nhà quê lam lũ vất vả khi th-
ởng thức văn nghệ họ nh biến đổi hẳn.
- Văn nghệ làm cho đời sống hằng ngày trở
nên tơi mát, đỡ khắc khổ nh một món ăn tinh
thần bổ ích không thể thiếu giúp con ngời
biết sống và mơ ớc vơn lên vợt qua khó khăn
gian khổ.
3. Con đ ờng riêng của văn nghệ đến với ng -
ời tiếp nhận :
* Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm
- Chỗ đứng của ngời nghệ sĩ là chỗ giao nhau
giữa tâm hồn con ngời với cuộc sống sản xuất
và chiến đấu : Là tình yêu ghét, nỗi buồn,
niềm vui trong đời sống XH.
- Con đờng nghệ thuật đến với con ngời là
11
- Giáo viên cho học sinh đọc
phần còn lại.
? Bản chất của văn nghệ là gì ?
? Từ bản chất ấy, tác giả diễn
giải và làm rõ con đờng đến với
ngời tiếp nhận tạo nên sức mạnh
kì diệu của nghệ thuật là gì?
- Giáo viên cho học sinh nêu tác
phẩm mà các em yêu thích,
phân tích ý nghĩa và tác dụng
đối với mình.
? Cảm nhận của em về cách viết
văn nghị luận của Nguyễn Đình
Thi qua tiểu luận này?
- Học sinh suy
nghĩ trả lời.
- Học sinh suy
nghĩ trả lời.
- Học sinh trình
bày cảm nhận.
con đờng độc đáo: 1 bài thơ hay đọc nhiều
lần, chiêm nghiệm, ý tại ngôn ngoại ,càng
đọc càng thấy ý nghĩa.
- Văn nghệ đánh thức tình yêu, lòng phẫn nộ
chân chính
- Văn nghệ giúp con ngời tự nhận thức xây
dựng nhân cách và cách sống của bản thân.
* Đặc biệt, VN thực hiện các chức năng đó 1
cách tự nhiên, có hiệu quả lâu bền, nó tác
dụng đến tình cảm và bằng tình cảm đến
nhận thức và bằng hành động tự giác.
* Luyện tập :
- Nêu 1 tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích
và phân tích ý nghĩa tác dụng của tác phẩm
ấy đối với mình.
+ Bài thơ "Đồng chí", "Truyện làng".
IV. Tổng kết :
- Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm giữa nghệ
sĩ với bạn đọc. Văn nghệ giúp con ngời sống
phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách
tâm hồn.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí. Cách dẫn dắt giàu
tự nhiên, cách viết giàu hình ảnh, có nhiều
dẫn chứng về thơ văn, về đời sống thực tế.
V. Củng cố và dặn dò :
- Nội dung của văn nghệ, sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn nghệ, con đờng riêng của văn
nghệ đến với ngời tiếp nhận.
- Nắm đợc nội dung của bài.
- Chuẩn bị bài: "Các thành phần biệt lập" theo hệ thống câu hỏi SGK.
12
Tiết 98 : Các thành phần biệt lập
Ngày soạn :
Ngày dạy :
A. Mục tiêu cần đạt :
- Giúp học sinh nhận biết 2 thành phần biệt lập. Tình thái, cảm thán.
- Nắm đợc công dụng của mỗi thành phần trong câu. Biết đặt câu có thành phần tình thái,
thành phần cảm thán.
B. Chuẩn bị :
- Giáo viên: Kiến thức về thành phần biệt lập, bảng phụ.
- Học sinh: Chuẩn bị bài mới theo SGK.
C. Tiến trình bài dạy :
1. ổ n định :
2. Bài cũ : Làm bài tập 4 (12).
3. Bài mới :
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung thống nhất ghi bảng
- Giáo viên cho học sinh đọc 2 ví
dụ a,b trên bảng phụ.
? Các từ in đậm trong 2 câu trên
thể hiện thái độ gì của ngời nói ?
? Nếu không có từ ngữ trong 2 câu
trên thì nghĩa cơ bản của câu có
thay đổi không? Tại sao?
- Giáo viên: Những yếu tố tình thái
gắn với độ tin cậy của sự việc đợc
nói đến:
+ Chắc chắn, chắc hắn, chắc là
Độ tin cậy cao.
+ Hình nh, dờng nh, có vẻ nh
Chỉ độ tin cậy thấp.
? Vậy thế nào là thành phần tình
thái?
- GV:Tình thái chỉ thái độ ngời
nói đối với ngời nghe :à, a, ạ, hả,
hử, nhé, nhỉ, đây
- GV yêu cầu học sinh tìm hiểu 2
ví dụ ở SGK.
? Các từ ngữ in đậm trong những
câu trên có chỉ sự vật hay sự việc
gì không ?
? Nhờ những từ ngữ nào trong câu
mà chúng ta hiểu đợc tại sao ngời
nói kêu ồ hoặc kêu trời ơi ?
- HS quan sát bảng phụ.
- Học sinh yếu suy nghĩ
trả lời.
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
- Học sinh suy nghĩ trả
lời.
- Học sinh làm theo yêu
cầu của giáo viên.
- Học sinh suy nghĩ trả
lời .
- HS yếu .
I. Thành phần tình thái :
1. Ví dụ:
- Thái độ tin cậy cao:" Chắc".
- Thái độ tin cậy cha cao:" Có lẽ".
* Nếu không có các từ ngữ in đậm
ấy thì ý nghĩa cơ bản của câu
không thay đổi vì các từ ngữ in
đậm chỉ thể hiện sự nhận định của
ngời nói với sự việc ở trong câu
chứu không phải là thông tin sự
việc của câu.
- Những từ "Chắc", "Có lẽ" là thành
phần tình thái.
2. Bài học :
- Thành phần tình thái đợc dùng để
thể hiện cách nhìn của ngời nói đối
với sự việc ở trong câu.
II.Thành phần cảm thán:
Ví dụ :
a) ồ sao mà độ ấy vui thế .
b) Trời ơi, chỉ còn có năm phút .
* Nhận xét :
- Các từ ngữ in đậm không chỉ các
sự vật sự việc .
- Các từ ngữ in đậm ồ , trời ơi
13
? Các từ ngữ in đậm trong câu đợc
dùng để làm gì ?
GV : Đó là thành phần cảm thán .
Vậy :
? Thế nào là thành phần cảm thán?
- GV cho học sinh đọc ghi
nhớ(SGK).
- GV cho học sinh đọc bài tập 1 và
nêu yêu cầu.
- GV cho HS đọc bài tập ,nêu yêu
cầu .
- HS đọc bài tập 3 và nêu yêu cầu
- HS cả lớp suy nghĩ trả
lời .
- HS rút ra nhận xét
- 2 HS yếu nhắc lại ghi
nhớ .
- 1 HS đọc bài tập 1 nêu
yêu cầu.
- 1 HS đọc bài tập .
-1 HS đọc bài tập. Nêu
yêu cầu .
không dùng để gọi ai cả ,chúng chỉ
giúp ngời nói giải bày nổi lòng của
mình .
* Bài học : Thành phần cảm thán
đợc dùng để bộc lộ tâm lý của ngời
nói ( vui, buồn, mừng, giận )
III ) Luyện tập :
1. Bài tập 1:
- Xác định các thành phần tình thái
cảm thán :
a. Thành phần tình thái : Có lẽ .
b. Thành phần cảm thán : Chao ôi
c. Thành phần tình thái : Hình nh
d . Thành phần tình thái : Chả nhẽ
2 Bài tập 2 :
- Xếp những từ ngữ sau đây theo
trình tự tăng dần độ tin cậy hay độ
chắc chắn :
- Dờng nh, hình nh, có lẽ nh, có lẽ
chắc là, chắc hẳn, chắc chắn.
3. Bài tập 3 :
- Trong nhóm từ thì từ '' chắc chắn''
có độ tin cậy cao nhất .
- Từ '' hình nh'' có độ tin cậy thấp
nhất .
- Trong câu '' Với lòng mong nhớ
của anh chắc anh nghĩ rằng
+ Tác giả dùng từ ''chắc '' vì niềm
tin vào sự việc sẽ có thể diễn ra 2
khả năng .
- Thứ nhất là tình cảm huyết thống
thì sự việc có thể diễn ra nh vậy .
- Thứ hai do thời gian và ngoại hình
sự việc cũng có thể diễn ra khác đi
một chút .
4. Bài tập 4 :
- GV hớng dẫn HS viết một đoạn
văn ngắn nói về cảm xúc của em
khi thởng thức một tác phẩm văn
nghệ. Trong đoạn văn đó có chứa
thành phần cảm thán và tình thái .
- Thành phần tình thái : Có lẽ, chắc
là ,hình nh
- Thành phần cảm thán : ôi ,ồ ,trời
ơi
4. Cũng cố : Thành phần tình thái,
thành phần cảm thán.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét