LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "chất lượng hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp việt nam": http://123doc.vn/document/1051780-chat-luong-hang-hoa-xuat-khau-cua-cac-doanh-nghiep-viet-nam.htm
2000 Việt Nam đã trở thành nớc XK hạt điều, lạc nhân thứ hai thế giới.
Nhìn chung trong năm 2000 hoạt động XK đã đạt đợc thành tựu đáng
kể, nền kinh tế Việt Nam đã có những khởi sắc đặc biệt là trong lĩnh vực th-
ơng mại quốc tế.
2. Tính tất yếu phải XK hàng hoá
2.1. Hội nhập và phát triển- những cơ hội của các doanh nghiệp sản
xuất hàng XK.
Xu thế toàn cầu hoá, khu vc hoá thúc đẩy các quốc gia hội nhập khu
vực và thế giới. Nội dung cơ bản của xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá
trớc hết là thúc đẩy tự do hoá về kinh tế, đồng thời thực hiện sự hội nhập
của các nền kinh tế quốc gia, vào kinh tấ khu vực và toàn cầu trên cơ sở
phát triển các mối quan hệ hợp tác kinh tế và cùng có lợi. Không phải chỉ
các nớc công nghiệp phát triển, mà hầu hết các nớc đang phát triển trên thế
giới tự giác nhận thức qua trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng
sâu rộng, hiểu đó là xu thế phát triển tất yếu, nên quyết tâm chủ độnh hội
nhập vào qúa trình này. Hội nhập quốc tế tạo điều kiện cho các bên tham
gia và hoạt động bình đẳng, nh việc Việt Nam hội nhập vào khu vực mậu
dịch tự do ASEAN(AFTA). Cơ hội và thách thức khi tham gia AFTA là vấn
đề nóng bỏng đợc đông đảo các DNVN rất quan tâm và lo lắng. Các DNVN
phải ý thức đầy đủ về quá trình hội nhập và có sự chuẩn bị tích cực cho quá
trình này, thực chất là phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp có sức cạnh tranh tức là hàng hoá có sức cạnh tranh. Muốn
vậy các DNVN cần phải nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá của mình.
Trong sự bình đẳng của các nớc thì nên cạnh thanh bằng chất lợng chứ
không nên bằng cách giẩm chi phí. Đây đợc xem nh một mục tiêu về chất l-
ợng để các DNVN phấn đấu trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang còn
thấp kém so với nhiều nớc trên thế giới. Trong khu vực cũng nh trên thế
giới, xu hớng tiêu dùng đều có tiêu chí chung đó là tạo ra sản phẩm có chất
lợng cao với giá cả phù hợp, thoã mãn ngày càng nhiều nhu cầu của thị tr-
ờng, khách hàng. Sự phối hợp, liên kết giữa các quốc gia ngày càng chặt
chẽ nhằm tạo ra những sản phẩm có hàm lợng chất xám cao. Mức sống của
ngời tiêu dùng là nhân tố tác động tới chất lợng, giá cả sản phẩm. Một khi
QTCL40 5
đời sống đợc nâng cao thì phát sinh thêm rất nhiều yêu cầu về chất lợng sản
phẩm hàng hoá, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng để từ đó đa ra các chỉ tiêu mới về chất lợng cho
DN nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, không
chỉ khách hàng trong nớc mà cả khách hàng nớc ngoài.
Đất nớc ta đang trong thời ký chuyển biến một cách tích cực, sự gia
nhập vào các tổ chức của khu vực và thế giới đã tạo cho nớc ta một số điều
kiện thuận lợi, sự liên kết, phối hợp giữa các nớc trong lúc này đợc thể hiện
bằng cách các nhà đầu t nớc ngoài luôn xem xét, tìm hiểu tình hình của nền
kinh tế nớc ta, và từ đó đã có không ít các doanh nghiệp đợc thành lập với
số vốn của nớc ngoài 100% hoặc liên doanh. Mỗi quốc gia đều có tiêu
chuẩn riêng về chất lợng nên sự liên kết đó giúp các doanh nghiệp Việt
Nam có thể một phần nắm bắt đợc nhu cầu về tiêu dùng của nớc đó, để từ
đó có phơng thức sản xuất thích hợp để sản xuất hàng hoá phù hợp với ngời
tiêu dùng các nớc. Tuy nhiên đó chỉ mới là trong tơng lai, còn hiện tại thực
tế hàng hoá nớc ta còn gặp không ít khó khăn trong hội nhập vào các tổ
chức của khu vực và thế giới. Đã có ý kiến cho rằng, chúng ta nên cân nhắc
các ngành mũi nhọn trong định hớng XK đó là ngành chế biến thuỷ sản,
ngành dệt may Nhng chúng ta vẫn còn một số khó khăn mà các doanh
nghiệp phải đơng đầu, đó là thiếu sức mạnh cạnh tranh, đặc biệt là cạnh
tranh về chất lợng và giá cả. Mặc dù so với các nớc trong khối ASEAN
chúng ta có lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo, có khả năng tiếp thu
nhanh công nghệ tiên tiến. Chẳng hạn nh ngành dệt may hiện nay giá công
lao động trong ngành dệt may của Việt Nam chỉ khoảng 0.24USD/giờ,
trong khi ở Idonesia là 0.32USD, của Malaysia là 1.13USD, Thái Lan
1.18USD, Singapore là 3.16USD Đây có thể là một trong những yếu tố
cạnh tranh của các doanh nghiệp nớc ta.
Công nghệ sản xuất của nớc ta còn quá lạc hậu so với khu vực và trên
thế giới. Trong quá trình sản xuất không ít công đoạn còn có sự can thiệp
trực tiếp của con ngời nên chất lợng cha ổn định và còn lạc hậu. Tốc độ
phát triển của thế giới ngày càng tăng vì thế nếu chúng ta không kịp thời
đổi mới, đa ra các giải pháp thích hợp thì sẽ khiến các DNVN tụt hậu xa
hơn, do đó năng lực cạnh tranh sẽ ngày càng khó khăn hơn. Theo một kết
quả thăm dò gần đây cho thấy, có đến 33% doanh nghiệp ngoài quốc doanh
QTCL40 6
và 75% doanh nghiệp quốc doanh gặp khó khăn hơn về cạnh tranh khi hội
nhập. Từ đó giúp cho các DNVN nhận thức đợc về vị trí của mình để cùng
khắc phục khó khăn.
Trong những năm gần đây, Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với
nhiều nớc trên thế giới, tạo điều kiện cho các DNVN đợc tiếp xúc, nắm bắt
đợc với những quá trình sản xuất tiên tiến, hiện đại của các nớc. Ngày 3-2-
1994, Mỹ bỏ cấm vận thơng mại đối với Việt Nam; tháng 8-1994, Mỹ bỏ
cấm viện trợ và tháng 7-1995 Chính phủ Mỹ quyết định bình thờng hoá
quan hệ với Việt Nam, điều này càng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của ngành công nghiệp sản xuất hàng XK có cơ hội, điều kiện thuận
lợi thâm nhập vào thị trờng Mỹ, là thị trờng khá hấp dẫn. Ngày 13-7-2000,
Bộ trởng Thơng mại Việt Nam và đại diện thơng mại thuộc phủ tổng thống
Mỹ đã ký hiệp định thơng mại song phơng, do đó hàng hoá Việt Nam sẽ có
khả năng tiếp cận cao vào thị trờng Mỹ. Điều này sẽ giúp nớc ta trở thành
thị trờng đầu t hấp dẫn hơn, đặc biệt đối với các hoạt động sản xuất hàng
XK. Trong điều kiện mới sẽ đòi hỏi các DNVN phải nỗ lực hơn để tồn tại
trong một môi trờng có tính cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp cần có sự
thay đổi, cải tiến trong quá trình sản xuất, quản lý để sản xuất các sản phẩm
có chất lợng hơn. Bên cạnh đó Nhà nớc cần hỗ trợ các doanh nghiệp về
thông tin trên thị trờng thế giới và thực tế hiện nay cho thấy nớc ta đang
thiếu nhà máy chế biến, vì thế một số mặt hàng có lợi thế về XK lại phải
XK dới dạng thô, sơ chế, gia công cho các nớc và vùng lãnh thổ để rồi từ
các nớc và vùng lãnh thổ này các hàng đó đợc tiếp tục tinh chế thành các
sản phẩm hoàn chỉnh có chất lợng cao, gia trị XK tăng lên nhiều lần. Còn
một số mặt hàng khác tơng đối hoàn chỉnh nhng do công nghệ lạc hậu,
trình độ tổ chức quản lý thấp nên các sản phẩm có chất lợng thấp, giá thành
sản phẩm cao, do vậy khả năng cạnh tranh của hàng hoá nớc ta trên thị tr-
ờng thế giới thấp.
Hội nhập vào các tổ chức ở trong khu vực và trên thế giới là một tất
yếu để đi lên đối với nền kinh tế hiện nay của nớc ta. Việc thúc đẩy XK là
một khâu quan trọng của chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng và chính
sách phát triển kinh tế nói chung. Các biện pháp thúc đẩy XK phải đợc điều
chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nớc, phù
hợp với quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá. Việc Việt Nam gia nhập
QTCL40 7
AFTA và APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á- Thái Bình Dơng), WTO
(Tổ chức thơng mại thế giới) đòi hỏi phải nhanh tiến bộ tiến độ hoàn thiện
các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động XK. Chất lợng sản phẩm XK
có thể đợc đặt lên hàng đầu tuy nhiên giá cả cũng là một vấn đề quan trọng.
Bên cạnh đó nghệ thuật chào bán hàng cũng phải đợc các DN quan tâm.
Chẳng hạn nh khi muốn tiếp cận thị trờng Mỹ thì các DNVN nên đi thăm
Mỹ và một số công ty đối tác. Tại Mỹ thông tin rất có ích cho các DNVN.
Ba yếu tố mà các DNVN nên nắm kỹ khi bớc vào thị trờng Mỹ là phải trả
lời đợc các câu hỏi nh: công ty của bạn có thể sản xuất hàng chất lợng cao
với giá cạnh tranh hay không? Có đáp ứng đợc yêu cầu của các công ty đối
tác đợc hay không? Có giao hàng đúng thời hạn hay không? Thị trờng Mỹ
cũng nh thị trờng các nớc, đòi hỏi các DNVN phải nỗ lực phấn đấu để có
thể tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay. Từ đó có thể kết luận hội
nhập vào nền kinh tế thế giới vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các
DNVN.
1.2. Tầm quan trọng của việc xuất khẩu hàng hoá - xuất khẩu phải là
mũi nhọn.
Nớc ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc. Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ với nhiều nớc và sự trao
đổi hàng hoá với nhau là một tất yếu. Nếu nh sau một năm từ ngày đất nớc
hoàn toàn giải phóng, năm 1976 kim ngạch XK của nớc ta chỉ ở mức 200
triệu USD, năm 1986 là 789 triệu USD, năm 1996 là 7.255 triệu USD thì
đến năm 2000 kim ngạch XK của nớc ta đã là 11 tỷ USD. Sỡ dĩ đạt đợc kết
quả cao nh vậy là do cơ cấu hàng XK và cơ cấu thị trờng đã có nhiều thay
đổi; tỷ trọng hàng qua chế biến tăng nhanh, thị trờng đợc mở rộng và đa
dạng hơn. Xuất khẩu trở thành động lực chính của tăng trởng GDP góp
phần không nhỏ vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-
HĐH. Từ đó cho thấy tầm quan trọng, vai trò to lớn của việc XK đối với
nền kinh tế quốc dân, cụ thể:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ CNH-HĐH
đất nớc.
QTCL40 8
CNH-HĐH đát nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Qúa trình
CNH-HĐH đất nớc đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể
đợc hình thành từ nhiều nguồn: đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, xuất
khẩu Trong các nguồn vốn từ đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ đều phải
trả bằng cách này hay cách khác. Để thực hiện CNH-HĐH đất nớc thì XK
là nguồn vốn quan trọng nhất, nó quyết định quy mô và tốc độ tăng trởng
của nhập khẩu.
-Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển và đa nền kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại. Thay đổi cơ cấu
sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất là thành quả của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ tiên tiến. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hoá ở nớc ta là phù hợp với hớng phát triển của thế giới. Chúng
ta phải coi thị trờng, đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để XK,
từ đó tìm cách tổ chức sản xuất thích hợp. Sự tác động của XK đối với sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu có thể đợc nhìn theo các hớng sau:
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu
vào cho sản xuất, khai thác tối đa nguồn lực trong nớc.
+ Thông qua XK, hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Từ đó đòi hỏi các DNVN phải
tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.
+ Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh để nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ
giá thành để tăng thêm sức cạnh tranh.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng
xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Điều này cho thấy XK là phơng tiện
quan trọng để tạo ra vốn và kỹ thuật công nghệ từ các nớc trên thế giới vào
Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế đất nớc tạo ra một năng lực sản
xuất với quy mô ngày càng lớn.
- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Sỡ dĩ nh vậy vì sản xuất hàng XK là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm
QTCL40 9
việc có thu nhập cao hơn. XK còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu các loại
hàng hoá, vật phẩm khác phục vụ đời sống Nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế trong
nớc với các nớc trên thế giới vì XK và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. XK là một nội dung của kinh tế đối ngoại
và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển và ngợc lại các quan hệ
kinh tế đối ngoại tạo tiền đề mở rộng XK.
Bên cạnh đó, XK có thể tạo đợc vốn ngoại tệ, góp phần quan trọng
trong việc cải thiện cán cân ngoại thơng, cán cân thanh toán, tăng dự trữ
ngoại tệ.
Từ đó cho thấy XK hàng hoá đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để
phát triển kinh tế, thực hiện CNH-HĐH, và chất lợng hàng XK có thể đợc
coi là vấn đề sống còn đối với một quốc gia, một khi chất lợng sản phẩm
không đợc đảm bảo thì có nghĩa họ đang đứng trớc sự đe doạ, mất khách
hàng, mất thị trờng. Trên thế giới các nớc đang tìm mọi cách để tăng khả
năng cạnh tranh sản phẩm của mình bằng chất lợng sản phẩm và giá cả.
Chất lợng sản phẩm hàng XK sẽ quyết định sự thay đổi của nền kinh tế.
II. Chiến lợc chất lợng và cạnh tranh của hàng xuất
khẩu.
1. Chiến lợc kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất hàng XK và
chiến lợc giá cả.
Chiến lợc của một DN nh là một hệ thống các quyết định nhằm hình
thành các mục tiêu hoặc các mốc mà các DN phải đi tới. Nó đề ra những
chính sách và kế hoạch thực hiện các mục tiêu. Nó xác định loại hình và t
tởng kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất của các đóng góp kinh tế và
ngoài kinh tế mà doanh nghiệp có thể thực hiện vì lợi ích của các thành
viên, của toàn xã hội.
Chiến lợc chất lợng sản phẩm là tổng hợp những định hớng kế hoạch,
biện pháp lớn nhằm phát triển sản phẩm, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
trên cơ sở cải tiến toàn bộ hệ thống chỉ tiêu chất lợng sản phẩm.
QTCL40 10
Trong báo cáo của ban chấp hành trung ơng Đảng khoá VIII tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã có nêu: Việt Nam chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Chính Phủ cùng các bộ ngành và các
doanh nghiệp khẩn trơng xây dựng và thực hiện kế hoạch hội nhập kinh tế
quốc tế với lộ trình hợp lý và chơng trình hành động cụ thể phát huy tính
chủ động của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế xã hội, hoàn chỉnh hệ
thống luật pháp, nâng cao năng lực cạnh tranh của DN và nền kinh tế.
Nền kinh tế của thế giới ngày càng phát triển nhanh, Việt Nam phải
cần có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy nền kinh tế phát triển nếu không
muốn là nớc tụt hậu so với thế giới và khu vực. Có thể nói một trong những
biện pháp thúc đẩy đó là XK hàng hoá. Chất lợng hàng hoá XK đợc nâng
cao thì mới có khả năng đợc thị trờng các nớc chấp nhận. Mặt khác khi mua
hàng, khách hàng luôn cân nhắc lựa chọn giữa lợi ích thu đợc với chi phí bỏ
ra. Do đó, con đờng nâng cao khả năng cạnh tranh của các DN là giải quyết
mâu thuẫn giữa thoã mãn nhu cầu ngày càng cao với giảm chi phí sản xuất.
Tăng chất lợng sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở giá hợp lý sẽ tạo ra khả năng
cạnh tranh lớn. Chất lợng sản phẩm là một nhân tố ảnh hởng đến việc xác
lập chiến lợc giá cả.
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, nền kinh tế hớng vào XK
thì phải có khả năng cạnh tranh cao. Muốn vậy phải khai thác tốt các nhân
tố làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ở trong nớc. Trên
thế giới các nớc tìm mọi cách để tăng khả năng cạnh tranh của mình bằng
chất lợng sản phẩm và giá cả. Mặc dù trớc kia giá cả đợc coi là yếu tố quan
trọng trong cạnh tranh thì hiện nay nó đã phải nhờng chỗ cho chỉ tiêu chất
lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm là sự sống còn đối với một quốc gia, vì
thế để đổi mới cơ cấu nền kinh tế hớng về XK trớc hết các DNVN phải đầu
t đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề của ngời lao động và làm sao để
sản xuất sản phẩm có chất lợng ngày càng cao hơn Bên cạnh đó, phải thực
hiện chiến lợc là chuyển dần từ XK nguyên liệu sang XK các sản phẩm chế
biến có chất lợng cao và sử dụng nguồn lao động dồi dào để phần nào giảm
chi phí hạ giá thành và khả năng nâng cao tính cạnh tranh hơn. Mặt khác,
muốn mở rộng thị trờng XK các DNVN cần phải tìm hiểu và tham gia một
QTCL40 11
cách tích cực vào các định chế hoạt dộng thị trờng thế giới sao cho hội nhập
đợc nền kinh tế dân tộc với nền kinh tế thế giới để tranh thủ đợc các điều
kiện quốc tế, mở rộng thị trờng.
Tuy nhiên, thực tế cạnh tranh bằng giá cả là biện pháp nghèo nàn
nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu đợc vì cùng một loại sản phẩm, chất lợng
sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng đợc yêu cầu thì ngời tiêu dùng cũng sẵn
sàng mua với một mức giá cao hơn một ít cũng không sao, đặc biệt trong
thời đại hiện nay khi mà khoa học công nghệ đang trong giai đoạn phát
triển mạnh, đời sống của nhân loại đợc nâng cao rất nhiều so với trớc. Nhng
giá cả cũng là một yếu tố quan trọng trong khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Một số mặt hàng XK của ta do chi phí đầu vào cao nên giá
bán có cao hơn các sản phẩm nh của Thái Lan, Trung Quốc vì thế khó có
khả năng cạnh tranh. Chẳng hạn về các sản phẩm của ngành dệt may, hàng
Trung Quốc cạnh tranh sát ván trên trên tất cả các thị trờng từ Tây Âu đến
Nhật và Hàn Quốc, còn ở thị trờng Mỹ thì hàng Trung Quốc đã có mặt trớc
chúng ta mời năm, cộng với hàng Trung Quốc giá thấp hơn hàng của ta nên
khả năng cạnh tranh của họ lớn hơn.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, hàng XK của Việt
Nam không chỉ cần cải tiến để nâng cao chất lợng mà phải tìm ra biện pháp
thích hợp giảm chi phí từ đó mới mong có khả năng cạnh tranh với hàng
hoá của các nớc trong khu vực và thế giới trên thị trờng quốc tế.
2. Các loại chiến lợc chất lợng và cạnh tranh
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay các doanh nghiệp vẫn còn
mang tính tự phát trong việc hoạch định chiến lợc, vì thế các DNVN có thể
sử dụng các loại chiến lợc chất lợng của các nớc khác:
- Chiến lợc chất lợng kỹ thuật: các DN thực hiện chiến lợc này coi
trọng việc nghiên cứu tìm ra giải pháp công nghệ mới để áp dụng vào sản
phẩm của mình. Với các DNVN thì khả năng nghiên cứu tìm ra công nghệ
mới là điều có thể nói là không thể mà các DNVN chỉ có thể cải tiến bằng
cách nhập về công nghệ mới để rồi từ đó tìm cách vận dụng một cách có
hiệu quả nhất đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
QTCL40 12
- Chiến lợc chất lợng Marketing: chiến lợc này coi chất lợng là sự chấp
nhận của khách hàng và thuần tuý tìm kiếm các giải pháp marketing cho
chiến lợc. Một nguyên tắc trong XK hàng hoá ngoài yếu tố chất lợng sản
phẩm, giá thành sản phẩm các DNVN còn phải quan tâm chú ý đến chiến l-
ợc chào bán hàng. Khi muốn vào các thị trờng lớn, chẳng hạn nh Mỹ,
Canada các doanh nghiệp cần lu ý đến 9 nguyên tắc tiếp thị căn bản gồm:
Yếu tố văn hoá, chất lợng và phong cách, xác định vị trí trên thị trờng,
quảng cáo và khuyến mại, thông tin thị trờng, hội chợ thơng mại, kênh nhập
khẩu và phân phối tiêu chuẩn, quy định về đóng gói và bao bì. Một khi đã
nghiên cứu rõ các nguyên tắc tiếp thị thì từ đó các doanh nghiệp có thể đa
ra các chiến lợc sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm XK đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời tiêu dùng các nớc.
- Chiến lợc chất lợng kỹ thuật- marketing: là chiến lợc đan xen các
tiến bộ kỹ thuật với tính chất của các cải tiến nhỏ bên cạnh các nỗ lực
marketing. Sỡ dĩ nh vậy vì vấn đề chất lợng hàng hoá không chỉ giới hạn
trong quá trình sản xuất mà có thể triển khai ở toàn doanh nghiệp, công ty.
Qúa trình sản xuất là nơi lặp lại những công việc đã đựoc tiêu chuẩn hóa,
nên đối với nơi đó ta có thể dễ dàng lấy số liệu và có thể phát hiện ra tính
quy luật. Nhng ở bộ phận bán hàng thì lại khác, khách hàng có thể mỗi ngời
một tính, mỗi nớc khác nhau nên phải tuỳ theo đối tợng mà giao tiếp. Khi
tình hình thị trờng bên ngoài thay đổi thì ngời bán hàng là ngời biết trớc và
họ là ngời đợc nghe các yêu cầu từ phía khách hàng về sản phẩm của mình
để từ đó phản ánh lại với ban lãnh đạo doanh nghiệp, công ty để tìm ra ph-
ơng sách kinh doanh, sản xuất phù hợp.
- Chiến lợc chất lợng dịch vụ: một số doanh nghiệp, công ty nâng cao
uy tín của mình bằng hệ thống dịch vụ tốt. Điều này cho phép khắc phục
đáng kể những khiếm diện còn có đối với sản phẩm, dịch vụ của họ.
3. Thực trạng chất lợng hàng XK và các chiến lợc phát triển hàng
XK của các DNVN hiện nay.
Trong những năm đổi mới và trong giai đoạn hiện nay, để tăng cờng
hội nhập vào nền kinh tế thế giới, về mặt chất lợng sản phẩm của các
DNVN đã có một số tiến bộ nhất định. Để tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng quốc tế, các DNVN phải lựa chọn mặt hàng với chất l-
QTCL40 13
ợng thích hợp để đẩy mạnh XK, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trờng nớc ngoài. Bớc đầu các doanh nghiệp đã đảm bảo nâng cao
chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng thế giới. Các DNVN
đã coi chất lợng nh là một vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất, các doanh
nghiệp đã cố gắng tập trung nỗ lực vào cải tiến mẫu mã, đổi mới về mặt
hàng, nâng cao các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm nh: đa dạng, phong phú về
chủng loại, kiểu dáng, thẩm mỹ, kết cấu sản phẩm về các chỉ tiêu về tính
năng sử dụng, độ bền và an toàn sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu ngời
tiêu dùng. Nhờ đó chất lợng sản phẩm hàng hoá của các DNVN đang đi dần
vào thế ổn định và có xu hớn ngày một tăng. Các DNVN hiện nay đều nhận
thức ra rằng muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng đều phải đặc
biệt coi trọng chỉ tiêu chất lợng sản phẩm. Thực tế cho thấy, khả năng của
một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lợng hàng hoá và dịch vụ mà
doanh nghiệp đó bán ra. Sản phẩm có chất lợng cao là một trong những căn
cứ cho quyết định mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nhận thấy rõ điều đó, hiện nay trong các mặt hàng XK của Viêt
Nam, chất lợng sản phẩm đợc nâng lên rõ rệt, đã lấy lại đợc thị trờng và
niềm tin của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, để hội nhập với thế giới và khu vực, về mặt chất lợng hàng
XK nớc ta còn phải phấn đấu rất nhiều vì bên cạnh nâng cao đợc khả năng
cạnh tranh nhờ tăng chất lợng sản phẩm, hiện nay vẫn còn không ít các
doanh nghiệp khả năng cạnh tranh còn thấp. Mặc dù tổng kim ngạch XK
hàng hoá của Việt Nam tăng nhng không thể nói khả năng cạnh tranh của
hàng Việt Nam đã tăng lên. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu hàng XK,
chủ yếu là nguyên liệu thô và hàng gia công, tỷ lệ XK trực tiếp cha nhiều,
tỷ lệ hàng XK qua chế biến có giá trị và chất lợng cao còn rất thấp. Các
doanh nghiệp trong nghành chế biến kém phát triển, sản phẩm chất lợng
thấp không đáp ứng đợc đòi hỏi của thị trờng nớc ngoài. Nhìn chung, hiện
nay cha có một DNVN nào có đủ khả năng cạnh tranh độc lập trên thị trờng
nớc ngoài đợc biết tên gọi hoặc biểu tợng riêng biệt nh ở các nớc khác. Nh-
ng bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có chất
lợng cao phục vụ ngời tiêu dùng nhng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp này vẫn còn rất thấp do không cạnh tranh đợc về mặt giá cả với
những mặt hàng cùng loại của với các nớc khác. Vì thế nâng cao chất lợng
QTCL40 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét