LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của việt nam": http://123doc.vn/document/1053733-cac-nhan-to-chu-yeu-anh-huong-den-xuat-khau-gao-cua-viet-nam.htm
Đối với mỗi nớc, mỗi quốc gia nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá thì rất
cao nhng khả năng sản xuất các loại hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng (về số l-
ợng) thì không thế đáp ứng đợc nhu cầu này và chính vì vậy mà họ phải trao
đổi (xuất - nhập khẩu) các hàng hoá mình có để đổi lấy cái mình không có để
phục vụ cho nhu cầu đó . Mặt khác nếu nh chúng ta không nhập khẩu những
hàng hoá mà mình không sẵn có và việc sản xuất lại gặp nhiều khó khăn thử
hỏi có thể sản xuất đợc những loại hàng hoá đó một cách có hiệu quả hay
không . Xuất phát từ vấn đề nh vậy đã thúc đấy hoạt động ngoại thơng phát
triển và từ khía cạnh đó các nhà học thuyết về kinh tế đã lý luận về lợi ích thu
đợc từ ngoại thơng của mỗi quốc gia tham gia vào hoạt động trao đổi ngoại th-
ơng . Dựa trên cơ sở về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia để quyết định việc sản
xuất hay mua bán sản phẩm .
Đối với nớc ta, tuy nền kinh tế còn nhiều khó khăn, hạn chế và yếu kém so
với nhiều nớc đang phát triển cũng nh các nớc phát triển hiện nay, nhng để
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, cũng nh việc tham gia vào phân công lao
động quốc tế thì việc hoạt động ngoại thơng là vấn đề cần thiết cho sự phát
triển kinh tế nớc nhà . Trên cơ sở đó, việc sản xuất và xuất khẩu gạo là một
vấn đề mà Nhà nớc đang quan tâm . Đối với vấn đề này thì nớc ta có nhiều khả
năng và lợi thế so với các nớc khác, để đạt đợc những mục tiêu cho sự phát
triển kinh tế và tạo điều kiện cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đ-
a đất nớc tiến lên xã hội chủ nghĩa theo con đờng mà Đảng và Nhà nớc đã
vạch ra và lựa chọn thì vấn đề này đòi hỏi phải đợc quan tâm đúng mực vì
không những nó cung cấp đầy đủ lơng thực thực phẩm cho việc tiêu dùng nội
địa mà còn mang về nguồn ngoại tệ cho đất nớc . Những thuận lợi của vấn đề
này đợc thể hiện thông qua một số mặt sau .
+ Với nớc ta việc sản xuất lúa nớc đã có từ rất lâu trong lịch sự phát triển
của đất nớc do đó việc sản xuất lúa nớc là không thể thiếu đợc trong nền kinh
tế hiện nay của nớc ta thể hiện ở chỗ 80% dân số và 73% nguồn lao động làm
việc trong ngành nông nghiệp . Hơn nữa điều kiện về khí hậu, đất đai tạo ra
nhiều thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp lúa nớc. Còn đối với
ngời lao động là những con ngời cần cù, chịu khó không ngại gian khổ trong
lao động sản xuất, các kỹ s về ngành nông nghiệp cũng tích cực trong việc
nghiên cứu, tìm tòi và đa ra một số giống mới có chất lợng và năng suất để đa
vào trồng cấy . Từ đó nâng cao sản lợng lúa nớc góp phần củng cố ổn định an
ninh lơng thực và tăng sản lợng gạo xuất khẩu trong những năm tới .
+ Về vị trí địa lý nớc ta nằm ở vị trí rất thuận lợi có sự chênh lệch về địa tô
so với các nớc khác trong khu vực cũng nh các nớc khác trên thế giới, là đầu
mối giao thông cho việc lu chuyển hàng hoá trên thế giới, nhất là lu chuyển
hàng hoá sang các nớc châu phi theo đờng biểm và các nớc khác nh
Indonexia, do đó giao thông tơng đối thuận tiện để có thể hoạt động sản xuất
không chỉ đối với mặt hàng lúa gạo mà còn với nhiều mặt hàng khác . Hơn
nữa hoạt động ngoại thơng tạo ra tiềm năng cho sự phát triển của đất nớc, tạo
nguồn vốn cho sự phát triển của nớc nhà, tạo đà và làm cú "huých" để đa đất
nớc thoát khỏi "vòng luẩn quẩn" trong hoạt động kinh tế cũng nh nhiều lĩnh
vực khác .
Với các lợi thế nh vậy thì hoạt động ngoại thơng nói chung và hoạt động
xuất khẩu lúa gạo nói riêng cuả nớc ta hiện nay là vấn đề đợc cọi trọng và chú
5
ý hơn nữa, Nhà nớc tạo điều kiện để cải thiện và hoàn thiện hệ thống phục vụ
cho việc xuất khẩu này . Chúng ta cần phải đầu t hơn nữa trong việc nghiên
cứu và lai tạo giống mới có năng suất và chất lợng nhằm tạo thế trong việc
giao dịch cũng nh tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới và tạo đợc
chỗ đng vững chắc trên thị trờng, xây dựng đợc một số thị trờng truyền thống .
Trên cơ sở nh vậy, vấn đề nghiên cứu đối với đề tài đặt ra ở đề tài là phân
tích và nghiên cứu các vấn đề về thực trạng đối với sản xuất cũng nh xuất
khẩu gạo . Qua đó nghiên cứu và tìm hiểu một số mô hình để thấy rõ hơn nữa
đối với vấn đề này .
6
Chơng I :
Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam trong
thời gian từ năm 1991 - 2001
I. Đánh gía chung về tình hình của Việt nam đối với
sảnxuất và tiêu dùng gạo trong thời gian qua .
1. Về tình hình sản xuất
Từ năm 1991 chúng ta đã giải quyết đợc vấn đề lơng thực, đủ ăn và bắt đầu
tham gia vào thị trờng lúa gạo thế giới.
Sản lợng lúa bình quân thời kỳ 1987-1991 đạt 17,2652 triệu tấn ; thời kỳ 1992-
1996 đạt 22,504 triệu tấn; thời kỳ 1997-2000 đạt 28,61 triệu tấn và năng suất lúa
trong thời kỳ này cũng liên tục tăng : 1987-1991 là 29,8 tạ/ ha ; năm 1992-1996 là
34,3 tạ/ha; năm 2000 đạt 40,8 tạ/ha và năm 2001 khoảng 42,62 tạ/ha . So sánh với
một số nớc trên thế giới, tốc độ tăng năng suất lúa của Việt nam tơng đối cao .
Sản lợng lúa cả nớc đạt 32,7 triệu tấn, tăng 1,31 triệu tấn so với năm 2000 (lúa
đông xuân tăng 1,46 triệu tấn, lúa hè thu giảm 214 nghìn tấn và lúa mùa tăng
khoảng 69 nghìn tấn ). Nguyên nhân chính của việc tăng sản lợng lúa năm 2001
là tăng năng suất, còn diện tích tăng không đáng kể. Tổng diện tích lúa cả năm
đạt 7673,3 nghìn ha, chỉ tăng 0,26% (20 nghìn ha) so với năm 2000, Trong khi đó
các tỉnh phía Nam đạt 5083,5 nghìn ha giảm 21 nghìn ha (chủ yếu lúa hè thu và
lúa mùa), các tỉnh phía Bắc đạt 2589,8 nghìn ha, tăng 41 nghìn ha (1,61%) .Năng
suất lúa bình quân cả năm ớc đạt 42,62 tạ/ha, tăng 1,5 tạ/ha so với năm 2000,
miền Bắc đạt 46,5 tạ /ha (tăng 2,2 tạ / ha ), miền Nam đạt 40,5 tạ/ha (tăng 1,29
tạ/ha, nguyên nhân năng suất tăng do cơ cấu giống lúa của các tỉnh niềm Bắc thay
đổi nhanh theo hớng tăng tỷ lệ diện tích các giống lúa lai, lúa thuần có năng suất
cao, chủ yếu trong vụ đông xuân .
Vụ đông xuân, cả nớc gieo cấy 3012 nghìn ha, tăng 4,26% so với vụ đông
xuân trớc, trong đó các tỉnh phía Bắc đạt 1162 nghìn ha, tăng 3,64%; các tỉnh phía
Nam đạt 1850 nghìn ha và tăng 4,66% . Theo báo cáo chính thức của các địa ph-
ơng, năng suất đạt 51,66 tạ/ ha, tăng 2,8 tạ/ha, sản lợng lúa vụ đông xuân đạt
15,56 triệu tấn, tăng 10,33% (1,45 triệu tấn) so với vụ đông xuân 2000, các tỉnh
phía Bắc đạt 6,15 triệu tấn, tăng 11,78%; các tỉnh phía nam đạt 9,41 triệu tấn, tăng
9,4% . Nhờ vụ lúa đông xuân đợc mùa lớn và toàn diện nên đã bù lại thiệt hại do
lũ lớn ở đồng bằng sông Cửu Long vụ hè thu .
Vụ hè thu gieo cấy 2297,8 nghìn ha, giảm 43,4 nghìn ha so với vụ hè thu trớc,
trong đó các tỉnh Bắc Trung Bộ đạt 146,8 nghìn ha, tăng gần 6 nghìn ha, miền
Nam giảm 49,3 nghìn ha chỉ đạt 2151 nghìn ha (97,76% so với vụ trớc) . Diện
tích gieo cấy lúa mùa của cả nớc đạt 2363,5 nghìn ha, giảm 60 nghìn ha so với vụ
trớc, chủ yếu do nhiều địa phơng đồng bằng sông Cửu Long đã chuyển sang gieo
sạ lúa đông xuân .Năng suất lúa mùa năm 2001 đạt 36,39 tạ/ha, tăng 1,19 tạ/ ha
sản lợng đạt khoảng 8,6 triệu tấn, tăng trên 69 nghìn tấn so với vụ trớc .
7
Không chỉ riêng năm 2001, mà trong suất hơn 10 năm qua, sản xuất lơng thực
nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng của Việt nam đạt đợc những kết quả to
lớn và ổn định chủ yếu do một số nguyên nhân sau :
Một là : Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, mở rộng quyền tự chủ của hộ
gia đình, nông dân phấn khởi đẩy mạnh thâm canh, mở rộng diện tích gieo trồng
lúa hè thu và chiêm xuân ( chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long ) là nguyên nhân
chính trong tăng diện tích sản xuất lúa .
Năm 1999, Nhà nớc chủ trơng bảo vệ quỹ đất hiện có (4,2 triệu ha) và tiếp tục
đầu t mở rộng . Sang năm 2001, chính sách đất trồng lúa có những thay đổ linh
hoạt hơn, giữ ổn định 4 triệu ha đất có điều kiện tới tiêu, chủ động .Thuế suất,
thuế chuyển quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối giảm từ 10% trớc đây xuống còn 2%.
Nhờ những thay đổi kịp thời và hợp lý của các chính sách đất đai, diện tích đất
sản xuất lúa tính đến năm 2000 đã có khoảng 5,7 triệu ha đất nông nghiệp
(khoảng 78%) đợc giao cho nông dân; 10,2 triệu hộ nông dân (87%) đợc cấp giấy
chứng nhận chuyển quyền sử dụng đất .Đây là yếu tố cơ bản trong việc thâm canh
ổn định sản xuất .
Hai là : Thực hiện đồng bộ các tiến độ kỹ thuật trong thâm canh lúa
+ Thuỷ lợi hoá : Tuy còn nhiều khó khăn song Nhà nớc đã đầu t cơ sở vật chất
xây dựng hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp . Việc tập trung đầu t
khai thác vùng Đồng Tháp Mời, tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hu và bán đảo Cà
Mau đã tạo ra kết quả to lớn trong sản xuất lúa. Tính đến năm 2001 diện tích đất
canh tác đợc tới đạt trên 7 triệu ha và diện tích đợc tiêu khoảng 1 triệu ha .
+ Đ a các giống mới vào sản xuất : Đây là tiền đề tăng năng suất lúa trong
những năm qua . Tỷ lệ giống mới trong sản xuất chiếm khoảng 90% và đợc bố trí
phù hợp với điều kiện sinh thái khác nhau .
+ Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ : Vấn đề chuyển đổi cơ cấu mùa vụ là một trong
những yếu tố cơ bản đảm bảo cho diện tích và sản lợng tăng vững chắc trong suất
những năm qua, đồng thời đóng vai trò quyết định để tăng tổng sản lợng trong cả
nớc . Vùng đồng bằng sông Hồng nổi lên với trà lúa xuân muộn, nhiều tỉnh đa tỷ
lệ lên đến 60 - 70 % diện tích. Phát triển vụ lúa hè thu ở Miền Trung, tránh ma
bão và đảm bảo thu hoạch an toàn .ở đồng bằng sông Cửu Long cũng thay đổi và
đi dần vào ổn định với xu hớng tăng dần diện tích chỉ gieo cấy một vụ lúa mùa .
+ Lĩnh vực bảo vệ thực vật cũng đạt đ ợc những thành tích nhất định : áp dụng
thành công biện pháp phòng chừ tổng hợp (IPM), sử dụng giống chống chịu, biện
pháp canh tác . . .
Những chơng trình khuyến nông có ý nghĩa quan trọng trong chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật cho nông dân và tạo ra phơng thức dịch vu sản xuất mới ở nông thôn
hiện nay
Ba là : Do tác động đồng bộ của nhiều cơ chế, chính sách mới về đầu t, tín
dụng, vật t nông nghiệp và khuyến nông đã tạo ra động lực thúc đẩy phát triển sản
xuất, xây dựng kinh tế nông thôn và đóng vai trò rất quan trọng trong thành tích
sản xuất lơng thực thời gian qua .
8
2. Về tình hình tiêu dùng
Sản lợng lúa tăng nhanh, đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc . Trong
thời gian từ 1991 -2000, tiêu dùng gạo đã tăng khoảng 3% .Con số này lớn hơn
2,1% tăng dân số /năm trong cùng thời gian này .
Từ năm 1991, Việt nam không những đủ gạo tiêu dùng trong nớc mà còn d
thừa để xuất khẩu .
Xem biểu đồ về tốc độ phát triển liên hoàn của sản lợng và tiêu dùng của Việt
nam qua các năm .
Biểu đồ về tốc độ tăng liên hoàn của sản xuất và tiêu dùng
Qua biểu đồ trên cho chúng ta thấy sản lợng sản xuất và mức độ tiêu dùng gạo
trong nớc, từ đó có thể nhận thấy sản lợng gạo d thừa để xuất khẩu.
Sản lợng thóc dự trữ và tiêu dùng trong nớc từ năm 1991-2000 luân chiếm trên
80% sản lợng thóc sản xuất .Lợng thóc này d thừa để đảm bảo an ninh lơng thực
trong nớc .Năm 1996 tiêu thụ lúa gạo trong nớc bình quân đầu ngời 162,2 kg/ng-
ời/năm (nông thôn 14,3 kg và thành thị 11,4 kg/ngời/tháng) . Mức tiêu thụ gạo
này của nớc ta đợc đánh giá là mức tiêu thụ gạo/ngời cao nhất thế giới và ít có khả
năng tăng mức tiêu thụ này lên nữa . Trong khi đó, sản lợng thóc bình quân đầu
ngời ở nớc ta năm 1998 là 364 kg tơng đơng với 236 kg gạo .Nh vậy tính trung
bình mỗi ngời dân vẫn d khoảng 50-70 kg gạo .Số lợng gạo này để dự trữ và xuất
khẩu .
9
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
1990
1992
1994
1996
1998
san luong
san luong tieu
dung noi dia
Cùng với việc tăng sản lợng và d thừa trong nớc, sự phát triển của ngành
gạo phụ thuộc vào nhịp độ tăng trởng trong xuất khẩu gạo .Vì thị trờng trong nớc
không thể tiêu thụ hết sản lợng gạo tăng lên, giá gạo sẽ giảm đi, trừ khi nhu cầu
về gạo ở ngoài nớc tạo ra một lối thoát cho việc tăng lên của sản lợng gạo .Nếu
xuất khẩu gạo không đợc phép mở rộng, nông dân sẽ không có động cơ tăng cờng
sản xuất mặc dù các chính sách vê lúa gạo vẫn khuyến khích sản xuất nông
nghiệp . Chính vì vậy, phát triển ngành gạo trong tơng lai phụ thuộc vào xuất khẩu
.
II. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam từ năm 1991 đến Nay
1. Số lợng và kim ngạch xuất khẩu .
Trong thời gian vừa qua, do sản xuất tăng nhanh và ổn định, mức lơng thực
bình quân nói chung và lúa gạo nói riêng liên tiếp đợc cải thiện, Việt nam không
những tự túc đợc lơng thực trong nớc, mà còn d thừa lơng thực để xuất khẩu .Năm
1991 đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn đối với nền kinh tế và ngoại thơng nớc ta
.Việt nam xuất hiện trên thị trờng gạo thế giới với vị trí là nớc xuất khẩu thứ ba,
sau Thái Lan và Mỹ .Nhng trong một số năm gần đây sản lợng gạo xuất khẩu của
Việt nam tăng tơng đối và đã vơn lên đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo
chỉ sau Thái Lan .
Bảng số lợng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt nam
Năm Số lợng (ngàn
tấn)
Kim ngạch
(triệu USD)
Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
Sản lợng Kim ngạch
1991 1420 290 100 100
1991 1624 304,6 114,37 105,03
1992 1033 234,5 63 76,99
1993 1950 417,7 188,77 178,12
1994 1722 361,9 88,3 86,64
1995 1983 424,4 115,16 117,27
1996 1989 530,1 100,25 124,91
1997 3003 868,4 151,06 163,82
1998 3553 891,3 118,32 102,64
1999 3793 1016 106,75 113,99
2000 4550 1012 119,96 99,60
2001 3500 730 76.92 72.13
10
1991/2001 246.48 251.72
Nguồn :Niên Giám Thống Kê 2000 (và đối chiếu với số liệu của Bộ Thơng
Mại và Tổng Cục Hải Quan)
Trên số liệu thực tế, ta thấy sản lợng và kim ngạch xuất khẩu của Việt nam
trong những năm từ 1991 đến nay nhìn chung là tăng nhanh, trong giai đoạn
1991-2000 . Đạt mức 320,42% về số lợng xuất khẩu và 348,97% về kim ngạch .
Trong khi sản xuất lúa gạo ở Việt nam tăng mạnh đạt kỷ lục với mức 4%/ năm thì
xu hớng xuất khẩu còn tăng nhanh hơn nhiều so với sản xuất, xu hớng tăng khối l-
ợng xuất khẩu hơn 3 lần, về kim ngạch xuất khẩu gấp 3,5 lần .
Từ năm 1991 đến năm 1992, nớc ta mới đạt mức xuất khẩu trên một triệu tấn
gạo và từ năm 1993 đến năm 1996 đạt mức xuất khẩu hàng năm xấp xỉ hai triệu
tấn gạo và năm 1997 đa lên ba triệu tấn gạo xuất khẩu . Đến năm 2000 số lợng
xuất khẩu đã đạt mức 4,55 triệu tấn một mức kỷ lục đối với xuất khẩu gạo của nớc
ta nhng trong khi đó thì kim ngạch xuất khẩu do gạo đem lại chỉ đạt 1012 triệu
USD, nhng đến năm 2001 sản lợng gạo xuất khẩu lại giảm rất nhiều so với năm
2000 và chỉ bằng 76,92% và đạt 79,545% so với dự kiến .
Xuất khẩu gạo đã và đang đạt đợc thành tựu đáng kể, sản lợng xuất khẩu nhìn
chung ngày càng tăng, tuy một vài năm có giảm do các yếu tố biến đổi . Chẳng
hạn năm 1992 so với năm 1991 giảm cả về số lợng và kim ngạch do thị trờng
Đông Âu bị mất và năm 2001 sản lợng giảm 1,05 triệu tấn gạo do lợng gạo còn
tồn lại của những năm trớc của các nớc và một số nớc nhập khẩu gạo lớn nh
Indonexia, Bangladesh và Philippin lại giảm lợng nhập khẩu vì sự đợc mùa của
các nớc này .
Trong quá trình thực hiện xuất khẩu gạo từ năm 1991 đến nay có một số sự
kiện đáng lu ý ở đây là :
Một là : Vào năm 1992 lợng gạo xuất khẩu của Việt nam giảm và đạt mức
thấp nhất, kéo theo kim ngạch cũng ở mức thấp nhất so với các năm khác do giá
cả thị trờng trên thế giới giảm và một nguyên nhân đã trình bầy ở trên là do thị tr-
ờng Đông âu bị mất . Khi đó Pakíttăng đã thay thế nớc xuất khẩu gạo thứ ba của
Việt nam trên thị trờng thế giới . Tuy nhiên ngay năm sau, nớc ta đã nhanh tróng
giành lại vị thế đó của mình với mức xuất khẩu 1,9 triệu tấn, tăng gần 90% so với
năm trớc .
Hai là : Trong năm 1996 mặc dù xuất khẩu gạo của Việt nam đã đạt 2,044
triệu tấn, vợt tất cả những năm trớc đó nhng vị trí thứ ba lại một lần nữa bị ấn Độ
chiếm lĩnh (từ 1 triệu tấn gạo ấn độ tăng đột ngột lợng xuất khẩu gạo lên hơn 4,2
triệu tấn )
Ba là : Trong năm 1997 đẩy mạnh xuất khẩu gạo tới mức lớn hơn . Lần đầu
tiên, kể từ năm 1991, khối lợng gạo xuất khẩu của Việt nam vợt mức 3 triệu tấn
một năm, gấp rỡi năm 1996 và gấp 3 lần năm 1992 .
Bốn là : Vào năm 2000 và năm 2001, tuy rằng việc xuất khẩu gạo của nớc ta
vẫn đứng ở vị trí là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới nhng có một số
11
vấn đề đáng lu ý là : năm 2000 tuy khối lợng gạo đạt kỷ lục đối với xuất khẩu gạo
ở nớc ta từ năm 1991 đến nay và khối lợng gạo xuất khẩu của năm 2000 tăng gần
20% so với năm 1999 nhng kim ngạch xuất khẩu lại giảm và chỉ bằng 99,6% năm
1999 lý do là do gía gạo giảm đến mức thấp nhất từ trớc đến nay ; trong khi đó
năm 2001 lại là năm mà khối lợng gạo xuất khẩu của Việt nam lại giảm rất nhiều
so với năm 2000 chỉ bằng 76.92% cộng với giá cả xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp
vì vậy mà kim ngạch xuất khẩu gạo cũng ở mức thấp còn thấp hơn cả năm 1997 .
Nh vậy trong hơn 10 năm qua (1991 - 2001), Việt nam đã xuất khẩu đợc hơn
30 triệu tấn gạo với kim ngạch gần 7 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu gạo thực sự
đóng góp phần không nhỏ vào việc thức đẩy kinh tế nông nghiệp nói riêng cũng
nh việc tăng trởng kinh tế quốc dân nói chung trong sự nghiệp đổi mới hiện nay .
Cần nói rõ hơn, số liệu xuất khẩu nói trên cha tính phần xuất khẩu tiểu ngạch
qua biên giới tây nam sang Lào và Campuchia, nhất là biên giới phía bắc sang
Trung Quốc không có giấy phép xuất khẩu của nhà nớc và thực chất là xuất khẩu
lậu . Phơng thức thanh toán phổ biến ở đây là phơng thức thanh toán bằng tiền
mặt hoặc hàng đổi hàng . Lợng xuất khẩu này ớc tính trung bình khoảng 0,25-0,3
triệu tấn/năm . Chỉ nói riêng năm 2000, sang Trung Quốc ít nhất cũng là 0,5 triệu
tấn, sang Lào và Campuchia khoảng 0,1 triệu tấn .
2. Chất lợng và chủng loại gạo xuất khẩu .
2.1. Chất lợng gạo xuất khẩu
Chất lợng gạo có liên quan đến một loạt các yếu tố sản xuất nh đất đai, thuỷ
lợi, phân bón, giống, chế biến, vận chuyển, bảo quản . . . Trong đó, giống lúa và
công nghệ chế biến sau thu hoạch đóng vai trò quan trọng và quyết định phẩm
chất luá gạo hàng hoá . Giải pháp về giống lúa cần đi trớc một bớc, kể cả nghiên
cứu triển khai và áp dụng vào thực tiễn nhằm tạo ra tiền đề cơ bản trong sản xuất .
Những năm qua, hàng loạt giống lúa mới chọn tạo và nhập nội đợc hội đồng khoa
học Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận giống quốc gia đa vào sản
xuất ở các vùng sinh thái khác nhau, đã là yếu tố quyết định đa năng suất lúa của
nớc ta tăng ổn định và vững chắc . Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất
lúa gạo xuất khẩu chính của nớc ta , nhng thực tế ở vùng này gieo cấy trên 70 loại
giống lúa và trong đó chỉ có 5 giống lúa có thể xuất khẩu đợc là IR9729, IR64,
IR59606, OM997-6 và OM132 . Giống lúa chủ lực cho xuất khẩu ở phía Bắc hiện
nay là C70, C71, CR203, Q5, ải 32, IR1832 và nói chung đợc gọi là gạo trắng
Việt nam có chất lợng từ trung bình đến thấp .
Bộ giống lúa chất lợng cho xuất khẩu của nớc ta hiện nay khá phong phú, tuy
nhiên chúng ta vẫn thiếu những giống có giá trị cao trên thị trờng gạo thế giới (giá
từ 700-1000 USD/tấn). Để khai thác tiềm năng xuất khẩu gạo của đất nớc, việc tổ
chức, quy vùng sản xuất, nghiên cứu chọn tạo nhằm tìm ra các giống lúa tốt là
một trong những khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh tế của
ngành xuất khẩu lúa gạo nớc ta .
Đối với vụ lúa mùa, giống lúa cao sản IR45 (NN43) hiện nay là giống lúa điển
hình đạt chất lợng xuất khẩu, khách hàng chấp nhận, nông dân thích trồng vì dễ
cấy, chịu phèn và mặn tốt có khả năng cao thời gian sinh trởng ngắn (140 -145
ngày)
12
ởđồng bằng sông Cửu Long, giống lúa ngắn ngày X21 và giống lúa lai hệ 3
dòng HR1 đạt chất lợng xuất khẩu, lại có u thế canh tác, năng xuất cao (6-10
tấn/ha ), chịu rét thích ứng với nhiều loại đất phèn, nặm và kháng phèn tốt .
Chất lợng gạo xuất khẩu gồm nhiều tiêu thức nh hình dáng, kích cỡ, mùi vị, tỷ
lệ thức, tạp chất . . . nhng trong đó tỷ lệ tấm đóng vai trò quan trọng, thờng đợc
quan tâm tới . Dới đây chúng ta xem bảng phản ánh chất lợng gạo xuất khẩu của
Việt nam trong mấy năm qua và bảng tiêu chuẩn phân loại của viện nghiên cứu
lúa quốc tế (IRRI) 1980 .
Bảng chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam
(% so với tổng số lợng xuất khẩu trong năm đó )
Năm/phẩ
m cấp
Cao Trung
bình
Thấp Tốc độ tăng liên hoàn chất lợng
gạo xuất khẩu (%)
Cao Trung
bình
Thấp
1991 1.0 2.5 96.5 100 100 100
1991 14.3 8.7 77.0 143.0 348.0 78.97
1992 35.1 10.0 55.0 245.45 119.94 71.43
1993 40.3 15.2 45.0 114.15 152.0 81.82
1994 51.2 21.4 28.0 127.05 140.79 62.22
1995 70.0 13.0 17.0 136.72 60.75 60.71
1996 54.8 22.7 22.5 78.29 174.62 129.41
1997 49.0 13.0 38.0 89.42 57.27 168.89
1998 44.0 8.0 48.0 89.80 61.54 126.32
1999 53.0 11.0 36.0 120.45 137.5 75
2000 30 30 40.0 68.18 375 125
Nguồn : Tổng cục Thống Kê
Bảng tiêu chuẩn phân loại gạo của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế
(IRRI) : 1980
Chiều dài hạt gạo chia thành 4 cấp (mm)
Cấp 1 - rất dài > 7,50
Cấp 2 - dài > 6,61 - 7,50
13
Cấp 5 - trung bình 5,51 - 6.61
Cấp 7 - ngắn < 5,50
Hình dạng hạt gạo : tỷ lệ chiều dài / rộng (D/R )
Cấp 1 - thon > 3,0
Cấp 3 - trung bình 2,1 - 3,0
Cáp 5 - bầu 1,1 - 2,0
Cấp 9 - tròn
1,0
Kích thớc và hình dáng dạng hạt gạo
Hạt rất dài D >7
Hạt dài
6 D 7
Hạt trung bình
5 D 6
Hạt ngắn D < 5
Hạt thon dài D/R > 3
Hạt thon trung bình
2 D/R 3
Hạt hơi thon D/R < 2
Độ bạc bụng ( 4 loại - điểm )
Điểm 0 Không có vết đục trong gạo
Điểm 1 Vết đục chiến ít hơn 10% diện tích hạt
Điểm 5 Vết đục chiếm từ 11 -20 % diện tích hạt
Điểm 9 Vết đục chiếm hơn 20% diện tích hạt
Trong mấy năm gần đây, chất lợng gạo của Việt nam đã tăng lên, gạo phẩm
cấp cao chiếm 40% tổng số gạo xuất khẩu . Tốc độ tăng của gạo phẩm cấp cao
hàng năm là không ổn định . Từ năm 1991-1995, tốc độ tăng bình quân hàng năm
là 0,53 lần (53%/năm) . Từ năm 1996-1998, tốc độ này giảm xuống còn 0,14 lần
(14%/năm) nhng tốc độ của cả giai đoạn xuất khẩu lại tăng lên gần 0,27 lần
(27%/năm) . Trong khi đó tốc độ tăng của gạo trung bình và thấp là 0,19 lần
(19%/năm), tăng chậm hơn tốc độ tăng của gạo phẩm cấp cao .
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét