Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác báo cáo tài chính và nâng cao khả năng tài chính của công ty tnhh xuyên thái bình dương


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác báo cáo tài chính và nâng cao khả năng tài chính của công ty tnhh xuyên thái bình dương": http://123doc.vn/document/1050765-mot-so-giai-phap-gop-phan-hoan-thien-cong-tac-bao-cao-tai-chinh-va-nang-cao-kha-nang-tai-chinh-cua-cong-ty-tnhh-xuyen-thai-binh-duong.htm



Phản ánh tổng giá trị TSLĐ và các khoản đầu t ngắn hạn có đến thời điểm lập
báo cáo bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu và
giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sự nghiệp đã chi nh-
ng cha quyết toán. Cụ thể:
I. Tiền: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp
bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào các chỉ
tiêu này là số d của các tài sản tơng ứng( Tk: 111, 112, 113) trên Sổ cái.
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các
khoản đầu t tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá) bao gồm đầu
t chứng khoán, cho vay ngắn hạn và đầu t ngắn hạn khác. Các khoản đầu t ngắn hạn
đợc phản ánh trong mục này là các khoản đầu t có thời hạn thu hồi vốn dới 1 năm
hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu này là số d nợ của
các tài khoản 121, 128 trên Sổ cái. Riêng chỉ tiêu dự phong giảm giá đầu t ngắn hạn
đợc lấy từ số d có của Tài khoản 129 trên sổ cái và đợc ghi bằng số âm dới hình
thức ghi trong dấu ngoặc đơn.
III. Các khoản phải thu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các
khoản phải thu từ khách hàng,các khoản trả trớc cho ngời bán, thuế GTGT đợc khấu
trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác và dự phòng các khoản phải thu khó
đòi. Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu này lần lợt là số d Nợ của các tài khoản 131(mở
theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tk 131), 331(chi tiết theo từng đối t-
ợng), 133, 1361, 1368, 338( mở chi tiết theo từng đối tợng phải thu trên sổ kế toán).
Riêng số liệu của chỉ tiêu dự phòng các khoản phải thu khó đòi đợc lấy từ số d Có
của Tk 139 trên sổ cái và đợc ghi bằng số âm.
IV. Hàng tồn kho: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị các loại hàng tồn
kho dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp(sau khi đã trừ dự
phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào các chỉ tiêu
trong mục hàng tồn kho căn cứ vào số d Nợ của các tài khoản: 151, 152, 153, 154,
155, 156, 157 trên các Sổ cái tơng ứng. Riêng số liệu chỉ tiêu dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đợc lấy từ số d Có tài khoản 159 trên Sổ cái và đợc ghi dới dạng số
âm.
V.Tài sản lu động khác: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các loại TSLĐ khác
cha đợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trích trớc,
chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các tài khoản cầm cố, ký quỹ, ký
cợc ngắn hạn. Sô liệu ghi vào các chỉ tiêu này lần lợt là số d Nợ của các tài khoản
141, 1421, 1422, 1381, 144 trên Sổ cái.
5

VI. Chi sự nghiệp: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số d bằng nguồn kinh phí
sự nghiệp và bằng nguồn kinh phí dự án cha đợc quyết toán tại thời điểm lập báo
cáo tài chính, bao gồm chi sự nghiệp năm trớc và chi sự nghiệp năm nay. Số liệu
của các chỉ tiêu này căn cứ vào số d Nợ các tài khoản:1611, 1612 trên Sổ cái.
B.Tài sản cố định và đầu t dài hạn:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của TSCĐ, các khoản đầu t tài
chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cợc của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Cụ thể:
I. Tài sản cố định: La chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ còn lại của các loại
TSCĐ tại thời điểm lập báo cáo, bao gốmTSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và
TSCĐ vô hình. Số liệu ghi vào chỉ tiêu bày căn cứ vào tổng số nguyên giá
TSCĐ( lấy từ số d Nợ của các tài khoản: 211, 212, 213,trên Sổ cái) và các giá trị hao
mòn luỹ kế của tài khoản đó(đợc lấy từ số d có của các tài khoản: 2141, 2142, 2143
trên Sổ cái và đợc ghi dới hình thức số âm).
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các
khoản đầu t tài chính dài hạn tại thời điểm lập báo cáo nh: Đầu t chứng khoán dài
hạn , góp vôn liên doanh,cho vay dài hạn khác, dự phòng giảm giá đầu t chúng
khoán dài hạn. Số liệu ghi vào các chỉ tiêu này căn cứ vào số d Nợ của lần lợt các
tài khoản :221, 222, 228 trên Sổ cái. Riêng chỉ tiêu dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
đợc lấy từ số d Có của tài khoản 229 trên Sổ cái và ghi dới hình thức số âm
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ đang mua
sắm, chi phí đầu t XDCB, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang hoặc đã hoàn thành
cha bàn giao hoặc đa và sử dụng. Số liệu của chỉ tiêu này đợc lấy từ số d Nợ của tài
khoản 241 trên Sổ cái.
IV.Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản tiền doanh
nghiệp đem đi ký quỹ, ký cợc dài hạn tại thời điểm lập báo cáo.Số liệu của chỉ tiêu
này là số d Nợ của tài khoản 244 trên Sổ cái.
Tổng cộng tài sản=TSLĐ và đầu t ngắn hạn + TSCĐ và đầu t dài hạn
Phần nguồn vốn:
Phản ánh nguồn hình thành vốn tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu này phản ánh
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp.
A. Nợ phải trả:
6

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo.
I.Nợ ngắn hạn:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ phải trả có thời hạn trả dới
một năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo, bao gồm các chỉ tiêu:
Vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả ngời bán, ngời mua ứng trớc, thuế và
các khoản phải nộp nhà nớc, phải trả công nhân viên, phải trả các đơn vị nội bộ và
các khoản phải trả phải nộp khác. Số liệu ghi vào chỉ tiêu trong mục này là số d của
các tài khoản sau: 311, 315, 331(mở chi tiết theo từng ngời bán trên sổ chi tiết tài
khoản 311), 131( mở chi tiết theo từng đối tợng), 333, 334, 336, 338, 3387, 138(mở
chi tiết theo từng khoản phải trả, phải nộp trên các tài khoản thanh toán).
II.Nợ dài hạn:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu trong mục này là số d Có của
tài khoản 341 "vay dài hạn", 342 "nợ dài hạn" trên các Sổ cái của từng tài khoản.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn chủ sở hữu của chủ doanh
nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp đợc ngân sách Nhà n-
ớc, kinh phí quản lý do các đơn vị phụ thuộc nộp lên.
I.Nguồn vốn, quỹ:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của chủ
doanh nghiệp và các quỹ của doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn kinh doanh, quỹ
đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu này đợc lấy
từ số d Có của các tài khoản 411 "Nguồn vốn kinh doanh", 415 "Quỹ dự phòng tài
chính", 441 "Nguồn vốn đầu t XDCB" trên Sổ cái. Riêng chỉ tiêu chênh lệch đánh
giá lại tài sản và lợi nhuận cha phân phối đợc bằng số âm nếu các tài khoản tơng
ứng trên Sổ cái ( 412, 413, 421) có số d Nợ.
II. Nguồn vốn, quỹ khác:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số kinh phí đợc cấp để chi tiêu cho các hoạt
động ngoài kinh doanh nh: kinh phí sự nghiệp đợc ngân sách cấp hoặc kinh phí do
các đơn vị phụ thuộc nộp lên, đã chi tiêu nhng cha đợc quyết toán hoặc cha sử dụng
và nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định. Số liệu ghi vào các chỉ tiêu này lấy
từ số d Có của các tài khoản: 416, 431, 451, 4611, 4612, 466 trên Sổ cái.
Tổng cộng nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
7

Theo Thông t số 89/2002/TT-BTC, có sự thay đổi vể kết cấu của Bảng cân đối kế
toán đó là bổ sung thêm tài khoản 242 " Chi phí trả trớc dài hạn". Tài khoản này
dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhng có liên quan đến kết quả
hoạt động kinh doanh của nhiều liên độ kế toán và việc kết chuyển các tài khoản
này vào chi phí SXKD của các niên độ kế toán sau.
Ngoài các chỉ tiêu chính đợc lập trên Bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp còn lập
thêm các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán nh: tài sản thuê ngoài, vật t hàng hoá
nhận giữ hộ, gia công , nợ khó đòi đã xử lý, ngoại tệ các loại, hạn mức kinh phí còn
lại và nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có.
1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp
chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh khác, tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác.
Trong phần lý luận em xin đợc phép trình bày kết cấu và nội dung các chỉ tiêu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hớng dẫn trong Thông t 89/2002/TT-
BTC của Bộ tài chính.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm có 3 phần:
Phần I: Lãi, Lỗ.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm
và thuế GTGT của hàng bán nội địa.
Phần I: Lãi, Lỗ:
Số liệu ghi vào cột 4 (kỳ trớc) của phần I "Lãi, Lỗ" của báo cáo kỳ này đợc căn
cứ vào số liệu ghi ở cột 3 "kỳ này" của báo cáo này kỳ trớc theo từng chỉ tiêu thích
hợp.
Số liệu ghi vào cột 5 (luỹ kế từ đầu năm) của phần I "Lãi, lỗ" của báo cáo kết
quả kinh doanh kỳ này đợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5(luỹ kế từ đầu năm) của
báo cáo này kỳ trớc cộng(+) với số liệu ở cột 3 (kỳ này), kết quả tình hình tài chính
doanh nghiệp đợc ghi vào cột 5 của báo cáo này kỳ này theo từng chỉ tiêu phù hợp.
Nội dung và Phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 3 ( kỳ này) của Phần I "Lãi,
lỗ" của báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này nh sau:
Phần 1- Lãi, Lỗ
8

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Mã số 01):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp
dịch vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 511 "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" và tài khoản 512 "Doanh thu nội bộ" trong kỳ
báo cáo.
Các khoản giảm trừ( Mã số 03):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản đợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu
trong kỳ bao gồm:
Chiết khấu thơng mại( Mã số 04):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chiết khấu thơng mại cho ngời mua hang của
doanh nghiệp cho 1 số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã phát sinh trong kỳ báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản
521.
Giảm giá hàng bán( Mã số 05):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản
532 "Giảm giá hàng bán " trong kỳ báo cáo.
Hàng bán bị trả lại( Mã số 06):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế sô phát sinh bên Có của tài khoản 531
"Hang bán bị trả lại" trong kỳ báo cáo.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo
phơng pháp trực tiếp( Mã số 07):
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của các tài khoản
3332 "Thuế tiêu thụ đặc biệt", tài khoản 3333 "Thuế xuất, nhập khẩu" (chi tiết phần
thuế xuất khẩu) đối ứng với bên Nợ TK 511, TK512 và số phát sinh bên Có tài
khoản 3331 "Thuế GTGT phải nộp" đối ứng bên Nợ Tk 511 trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch
vụ đã trừ vào các khoản giảm trừ ( chiết khấu thơng mại, giam giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 03
Giá vốn hàng bán( Mã số 11):
9

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, thành phẩm sản xuất củathành
phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác đợc tính
vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên Có của tà khoản 632 "Giá vốn
hàng bán" trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh".
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
Doanh thu hoạt động tài chính( Mã số 21):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của tài khoản 515
"Doanh thu hoạt động tài chính" đối ứng với bên Có tài khoản 911 trong kỳ báo cáo.
Chi phí tài chính( Mã số 22):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có Tài khoản 635 đối
ứng với bên Nợ Tài khoản 911 trong kỳ báo cáo.
Lãi vay phải trả ( Mã số 23):
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí lãi vay phải trả đợc tính vào chi phí tài
chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết
tài khoản 635.
Chi phí bán hàng( Mã số 24):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản
641 "Chi phí bán hàng" và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết
chuyển"( chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này đợc tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ cộng(+) với doanh thu hoạt động tài chính trừ(-) chi phí tài chính, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm,
dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - (Mã số 22 + Mã số 24 + Mã số 25).
Thu nhập khác (Mã số 31):
10

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản
711 "Thu nhập khác" đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh " trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác( Mã số 32):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản
811 "Chi phí khác" đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh " trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuân khác ( Mã số 40):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa số thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT
phải nộp tính theo phơng pháp trực tiêp) với chi phí khác trong kỳ báo cáo.
Mã số 40 = Mã số31- Mã số 32.
Tổng lợi nhuận trớc thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp trớc khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động
khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ( Mã số 51):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo
cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản
3334 " Thuế thu nhập doanh nghiệp" trừ (-) số thuế TNDN đợc giảm trừ vào số thuế
phải nộp và số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp theo thông báo của cơ
quan thuế hàng quý lớn hơn số thuế TNDN thực phải nộp khi báo cáo quyết toán
thuế cuối năm đợc duyệt.
Lợi nhuận sau thuế (Mã số 60):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần của các hoạt động doanh
nghiệp sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo
cáo.
Mã số 60 = Mã số 50 Mã số 51.
Phần II. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc về Thuế, phí, lệ
phí và các khoản phải nộp khác.
Phần này phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác mà đơn vị
phải nôp, đã nộp trong kỳ báo cáo, giúp ngời sử dụng biết đợc doanh nghiệp có làm
tròn nghĩa vụ trong việc thanh toán các khoản với Nhà nớc hay không? Là căn cứ
góp phần đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi lập các chỉ tiêu trong
11

phần này có thể dựa vào sổ liệu trên báo cáo này kỳ trớc và trên các tài khoản tơng
ứng với từng chỉ tiêu cụ thể trong các sổ kế toán kỳ này.
Phần III. Thuế TGTG đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế
GTGT đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Nội dung các chỉ tiêu ở phần này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ; Số thuế GTGT đầu vào đợc hoàn lại, đã
hoàn lại và còn đợc hoàn lại; Số thuế GTGT đợc giảm, đã giảm và còn đợc giảm: Số
thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Khi lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4( luỹ kế từ đầu năm) phải căn cứ vào số liệu ghi
ở cột 4( luỹ kế từ đầu năm) của báo cáo này kỳ trớc cộng(+) với số liệu ghi ở cột 3
(kỳ này) của báo cáo kỳ này, kết quả tìm đợc ghi vào cột 4 của từng chỉ tiêu phù
hợp.
Còn số liệu ghi ở cột 3 ( kỳ này) của các chỉ tiêu đợc căn cứ vào các tài khoản t-
ơng ứng trên các sổ kế toán kỳ này hoặc căn cứ vào các số liệu trên báo cáo này của
kỳ trớc. Chẳng hạn, số liệu ghi vào chỉ tiêu Số thuế GTGT đã hoàn lạiđợc lấy từ
số d Có của Tk 133, đối ứng với bên Nợ của Tk 111, 112 hoặc căn cứ vào Sổ kế toán
chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại. Hoặc để lập chỉ tiêu thuế GTGT đợc giảm đầu
kỳ phải dựa vào sổ kế toán chi tiết thuê GTGT đợc giảm hoặc lấy từ số liệu ghi ơ
chỉ tiêu có mã 33 (số thuế GTGT còn đợc giảm cuối kỳ) của báo cáo này kỳ trớc.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp những
thông tin tổng hợp về phơng thức kinh doanh, về việc sử dụng các tiềm năng vốn,
lao động kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp và chỉ ra các hoạt
động sản xuất kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng thua lỗ của
doanh nghiệp. Đây là một bản báo cáo tài chính đợc các nhà kế hoạch tài chính rất
quan tâm, vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong kỳ, đồng thời là bản hớng dẫn để dự tính trong doanh nghiệp sẽ hoạt
động ra sao trong tơng lai.
1.1.3.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một báo chí tài chính phản ánh các thu và chi
tiền của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt
động đầu t, mục đích của báo cáo lu chuyển tiền tệ là nhằm trình bày cho ngời sử
dụng biết tiền sinh ra bằng cách nào và doanh nghiệp đã sử dụgn chúng nh thế nào
trong kỳ báo cáo. Qua đó họ tiến hành phân tích, đánh giá và dự đoán các mặt sau:
12

- Dự đoán lợng tiền mang lại từ các hoạt động trong tơng lai của doanh nhiệp
thông qua việc xem xét tình hình thu, chi trong quá khứ.
- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận (lỗ) ròng và luồng tiền bởi vì doanh
nghiệp sẽ không thu đợc nếu hoạt động kinh doanh của họ bị thiếu tiền.
- Xác định nhu cầu tài chính trong tơng lai của doanh nghiệp nh nhu cầu đầu
t tài sản cố định, đầu t nghiên cứu sản phẩmmới, đánh giá khả năng sinh lời,
Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm ba phần:
Phần I: Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Phản ánh toàn bộ số tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nh tiền thu từ bán hàng, tiền thu từ các khoản thu th-
ơng mại; các chi phí bằng tiền nh: Tiền trả cho nhà cung cấp (trả ngay trong kỳ và
tiền trả cho các khoản nợ kỳ trớc), tiền thanh toán cho công viên về tiền lơng và
BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí ).
13

Phần II. Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t
Phản ảnh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt
động đầu t của doanh nghiệp. Hoạt động đầu t bao gồm 2 phần:
- Đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp nh: hoạt động
xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ.
- Đầu t vào các đơn vị khác dới hình thức góp vốn liên doanh, đầu t chứng
khoán, cho vay, không phân biệt đầu t ngắn hạn và dài hạn.
Dòng tiền lu chuyển bao gồm toàn bộ các khoản thu do bán, thanh lý TSCĐ
thu hồi các khoản đầu t, và các khoản chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu
t vào các đơn vị.
Phần III. Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm
tăng giảm vốn kinh doanh của của doanh nghiệp nh: chủ doanh nghiệp góp vốn, vay
vốn (không phân biệt ngắn hạn hay dài hạn), nhận vốn liên doanh, phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, trả nợ vay, )
Dòng lu chuyển bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan nh: tiền vay
nhận đợc, tiền thu đợc do nhận vốn góp liên doanh, do phát hành cổ phiếu, tiền chi
trả lãi vay cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền
gửi,
Khi lập báo cáo lu chuyển tiền tệ có thể áp dụng một trong hai phơng pháp
sau: phơng pháp gián tiếp và phơng pháp trực tiếp.
Theo phơng pháp gián tiếp thì báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập bằng cách
điều chỉnh lợi tức trớc thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hởng của
các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền và chi tiền đã làm tăng, giảm lợi tức, loại trừ
các khoản lãi, lỗ của hoạt động đầu t và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận tr-
ớc thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lu động.
Theo phơng pháp trực tiếp thì báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập bằng cách
xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền các sổ kế toán
vốn bằng tiền theo các khoản hoạt động và theo nội dung chi.
Hai phơng pháp này chỉ khác nhau ở điểm xuất phát và căn cứ để xác đinh lu
chuyển tiền của hoạt động kinh doanh, còn lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t và
hoạt động tài chính của hai phơng pháp đều lập giống nhau. Hiện nay báo cáo lu
chuyển tiền tệ tạm thời cha quy định là báo cáo bắt buộc nhng khuyến khích các
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét