Thứ Sáu, 28 tháng 3, 2014

998 cau hoi TN hoa THpt


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "998 cau hoi TN hoa THpt": http://123doc.vn/document/548789-998-cau-hoi-tn-hoa-thpt.htm


Câu 33. Nguyên tử khối có đơn vị là :
A. g. B. kg. C. u. D. g/mol.
Câu 34. Đơteri là A.
1
1
H
B.
2
1
H
C.
3
1
H
D.
4
1
H

Câu 35. Đồng trong tự nhiên có 2 đồng vị
63
Cu và
65
Cu, có khối lợng nguyên tử trung bình là
63,54.
Vậy hàm lợng phần trăm
63
Cu trong đồng tự nhiên là :
A. 50%
B. 10%
C. 70%
D. 73%
Câu 36. Nguyên tử khối trung bình của brom là 79,91. Brom có hai
đồng vị, biết
79
35
Br chiếm 54,5%. Vậy số khối của đồng vị thứ hai là :
A. 80
B. 81
C. 82
D. 81,5
Câu 37. Nguyên tử khối và khối lợng mol nguyên tử có cùng
A. trị số.
B. giá trị.
C. đơn vị.
D. cả A, B, C.
Câu 38. Sự chuyển động của electron trong nguyên tử có tính chất
A. theo những quỹ đạo tròn.
B. theo những quỹ đạo hình bầu dục.
C. không theo quỹ đạo xác định.
D. theo những quỹ đạo xác định nhng quỹ đạo có hình dạng bất kì.
Câu 39. Trong nguyên tử, mỗi electron có khu vực tồn tại u tiên của mình, do mỗi electron có
một
A. vị trí riêng.
B. quỹ đạo riêng.
C. năng lợng riêng.
D. đám mây riêng.
Câu 40. Phân lớp d chứa tối đa
A. 2 electron.
B. 6 electron.
C. 10 electron.
D. 14 electron.
Câu 41. Lớp electron M bão hoà khi lớp đó chứa
A. 8 electron.
B. 18 electron.
C. 32 electron.
D. 36 electron.
Câu 42. Các electron ở lớp nào liên kết với hạt nhân chặt chẽ nhất ?
A. Lớp N.
B. Lớp M.
C. Lớp L.
D. Lớp K.
Câu 43. Sắt
26
Fe
là nguyên tố
A. s.
B. p.
C. d.
D. f.
Câu 44. Cấu hình electron của nguyên tử Fe (Z = 26) là :
A. 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
6
4s
2
.
B. 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
8
.
C. 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
4s
2
.
D. 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
7
4s
2
.
Câu 45. Cấu hình electron của ion Fe
3+
(Z = 26) là :
A. 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
4s
2
3d
3
.
B. 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
3
4s
2
.
C. 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
9
4s
2
.
D. 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
5
.
Câu 46. Ion A
3+
có phân lớp electron ngoài cùng là 3d
2
. Cấu hình electron của A là :
A. [Ar]3d
5
.
B. [Ar]4s
2
3d
3
.
C. [Ar]3d
3
4s
2
.
D. Tất cả đều sai.
Câu 47. Cấu hình electron ở trạng thái kích thích của nguyên tử cacbon (Z = 6) là :
A.
B.

C.



D.
Câu 48. Các nguyên tử khí hiếm (trừ He) có số electron ở lớp ngoài cùng là :
A. 1, 2, 3
B. 4
C. 5, 6, 7
D. 8
Câu 49. Trong nguyên tử
26
Fe, các electron hoá trị là các electron ở :
A. Phân lớp 4s và 4p.
B. Phân lớp 3d và 4s.
C. Phân lớp 3d.
D. Phân lớp 4s.
Câu 50. Nguyên tử có Z = 17, đó là nguyên tử của nguyên tố :
A. kim loại.
B. phi kim.
C. á kim.
D. khí hiếm.
Câu 51. Cho các hạt vi mô có thành phần nh sau : 6p, 6n, 6e ; 8p, 8n, 10e ; 9p, 10n, 10e ;
10p, 10n, 10e ; 11p, 12n, 10e ; 13p, 14n, 13e ; 13p, 13n, 13e ; 13p, 14n, 10e. Có
bao nhiêu hạt trung hoà về điện ?
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Chơng 2
Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn các
nguyên tố hoá học
Câu 52 : Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố hoá học đợc sắp xếp dới ánh sáng của
A. thuyết cấu tạo nguyên tử.
B. thuyết cấu tạo phân tử.
C. Thuyết cấu tạo hoá học.
D. định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Câu 53 : Các nguyên tố hoá học trong bảng tuần hoàn đợc sắp xếp theo nguyên tắc :
A. Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử đợc xếp cùng một hàng.
B.
Các nguyên tố có cùng số electron hoá trị trong nguyên tử đợc xếp thành một cột.

C. Các nguyên tố đợc sắp theo theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.
D. Cả A, B và C.
Câu 54 : Các nguyên tố hoá học trong bảng tuần hoàn đợc sắp xếp theo chiều tăng dần của
A. số nơtron trong hạt nhân.
B. số proton trong hạt nhân.
C. số electron ở lớp ngoài cùng.
D. cả B và C.
Câu 55 : Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học có bao nhiêu chu kì nhỏ ?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 56 : Nguyên tố canxi thuộc chu kì
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 57 : Hai nguyên tố A và B cùng một nhóm, thuộc hai chu kì nhỏ liên tiếp nhau (Z
A
< Z
B
).
Vậy Z
B

Z
A

bằng :
A. 1
B. 6
C. 8
D. 18
Câu 58 : Chỉ ra nội dung sai khi nói về các nguyên tố trong cùng một nhóm :
A. Có tính chất hoá học gần giống nhau.
B. Nguyên tử của chúng có cấu hình electron tơng tự nhau.
C. Nguyên tử của chúng có số electron hoá trị bằng nhau.
D. Đợc sắp xếp thành một hàng.
Câu 59 : Khối các nguyên tố p gồm các nguyên tố :
A. nhóm IA và IIA.
B. nhóm IIIA đến nhóm VIIIA (trừ He).
C. nhóm IB đến nhóm VIIIB.
D. xếp ở hai hàng cuối bảng.
Câu 60 : Nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố là sự biến đổi
tuần hoàn
A. của điện tích hạt nhân.
B. của số hiệu nguyên tử.
C. cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử.
D. cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử.
Câu 61 : Số thứ tự của nhóm A cho biết :
A. số hiệu nguyên tử.
B. số electron hoá trị của nguyên tử.
C. số lớp electron của nguyên tử.
D. số electron trong nguyên tử.
Câu 62 : Nguyên nhân của sự giống nhau về tính chất hoá học của các nguyên tố trong
cùng một nhóm A là sự giống nhau về
A. số lớp electron trong nguyên tử.
B. số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử.
C. số electron trong nguyên tử.
D. Cả A, B, C.
Câu 63 : Electron hoá trị của các nguyên tố nhóm IA, IIA là các electron
A. s
B. p
C. d
D. f
Câu 64 : Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân thì :
A. tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần.
B. tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần.
C. tính kim loại và tính phi kim đều giảm dần.
D. tính kim loại và tính phi kim đều tăng dần.
Câu 65 : Chỉ ra nội dung đúng, khi nói về sự biến thiên tính chất của các nguyên tố trong
cùng chu kì theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân :
A. Tính kim loại tăng dần.
B. Tính phi kim tăng dần.
C. Bán kính nguyên tử tăng dần.
D. Số lớp electron trong nguyên tử tăng dần.
Câu 66 : Các nguyên tố trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân thì :
A. tính kim loại tăng dần, đồng thời tính phi kim giảm dần.
B. tính kim loại giảm dần, đồng thời tính phi kim tăng dần.
C. tính kim loại và tính phi kim đồng thời tăng dần.
D. tính kim loại và tính phi kim đồng thời giảm dần.
Câu 67 : Dãy nào không đợc xếp theo quy luật tính kim loại tăng dần ?
A. Li, Na, K, Rb.
B. F, Cl, Br, I.
C. Al, Mg, Na, K.
D. B, C, N, O.
Câu 68 : Sắp xếp các kim loại Na, Mg, Al, K theo quy luật tính kim loại
giảm dần :
A. Na, Mg, Al, K.
B. K, Na, Mg, Al.
C. Al, Mg, Na, K.
D. Na, K, Mg, Al.
Câu 69 : Nguyên tố phi kim mạnh nhất là :
A. Oxi.
B. Flo.
C. Clo.
D. Nitơ
Câu 70 : Pau-linh quy ớc lấy độ âm điện của nguyên tố nào để xác định độ âm điện tơng đối
cho các nguyên tố khác ?
A. Hiđro.
B. Cacbon.
C. Flo.
D. Clo.
Câu 71 : Dãy nguyên tố đợc xếp theo chiều bán kính nguyên tử giảm dần là :
A. C, N, O, F.
B. F, Cl, Br, I.
C. Li, Na, K, Rb.
D. Cl, S, P, Si.
Câu 72 : Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, bán kính nguyên tử giảm dần do :
A. điện tích hạt nhân và số lớp electron tăng dần.
B. điện tích hạt nhân tăng dần và số lớp electron giảm dần.
C. điện tích hạt nhân tăng dần và số lớp electron không đổi.
D. điện tích hạt nhân và số lớp electron không đổi.
Câu 73 : Đại lợng đặc trng cho khả năng hút electron của nguyên tử các nguyên tố khi hình
thành liên kết hoá học là :
A. Tính kim loại.
B. Tính phi kim.
C. Điện tích hạt nhân.
D. Độ âm điện.
Câu 74 : Chỉ ra nội dung sai :
Tính phi kim của nguyên tố càng mạnh thì
A. khả năng thu electron càng mạnh.
B. độ âm điện càng lớn.
C. bán kính nguyên tử càng lớn.
D. tính kim loại càng yếu.
Câu 75 : Trong một chu kì nhỏ, đi từ trái sang phải thì hoá trị cao nhất của các nguyên tố
trong hợp chất với oxi
A. tăng lần lợt từ 1 đến 4.
B. giảm lần lợt từ 4 xuống 1.
C. tăng lần lợt từ 1 đến 7.
D. tăng lần lợt từ 1 đến 8.
Câu 76 : Trong một chu kì, từ trái sang phải theo chiều tăng của điện tích hạt nhân
A. tính bazơ và tính axit của các hiđroxit tơng ứng yếu dần.
B. tính bazơ và tính axit của các hiđroxit tơng ứng mạnh dần.
C. các hiđroxit có tính bazơ yếu dần và tính axit mạnh dần.
D. các hiđroxit có tính bazơ mạnh dần, tính axit yếu dần.
Câu 77 : Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng nh thành phần và tính chất tạo nên
từ các nguyên tố đó :
A. biến đổi liên tục theo chiều tăng của khối lợng nguyên tử.
B. biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của khối lợng nguyên tử.
C. biến đổi liên tục theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
D. biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
Câu 78 : Tính chất không biến đổi tuần hoàn của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn là :
A. Bán kính nguyên tử, độ âm điện.
B. Số electron trong nguyên tử, số lớp electron.
C. Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố.
D. Thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố.
Câu 79 : Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn, không suy ra đợc :
A. tính kim loại, tính phi kim.
B. công thức oxit cao nhất, hợp chất với hiđro.
C. bán kính nguyên tử, độ âm điện.
D. tính axit, bazơ của các hiđroxit tơng ứng của chúng.
Câu 80 : Cho nguyên tố có Z = 17, nó có hoá trị cao nhất với oxi là :
A. 3
B. 5
C. 7
D. 8
Câu 81 : Nguyên tố X có Z = 15, hợp chất của nó với hiđro có công thức hoá học dạng :
A. HX
B. H
2
X
C. H
3
X
D. H
4
X
Câu 82 : Nguyên tố có tính chất hoá học tơng tự canxi :
A. Na
B. K
C. Ba
D. Al
Câu 83 : Cặp nguyên tố hoá học nào sau đây có tính chất hoá học giống
nhau nhất ?
A. Na, Mg
B. Na, K
C. K, Ag
D. Mg, Al
Câu 84 : Số hiệu nguyên tử của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn không
cho biết
A. số proton trong hạt nhân.
B. số electron trong nguyên tử.
C. số nơtron.
D. số thứ tự của chu kì, nhóm.
Câu 85 : Dãy sắp xếp các chất theo chiều tính bazơ tăng dần :
A. NaOH, Mg(OH)
2
, Al(OH)
3
, Si(OH)
4
.
B. Si(OH)
4
, Al(OH)
3
, NaOH, Mg(OH)
2
.
C. Mg(OH)
2
, NaOH, Si(OH)
4
,

Al(OH)
3
.
D. Si(OH)
4
, Al(OH)
3
, Mg(OH)
2
, NaOH.
Câu 86 : Dãy sắp xếp các chất theo chiều tính axit tăng dần :
A. H
4
SiO
4
, H
3
PO
4
, H
2
SO
4
, HClO
4
.
B. H
2
SO
4
, H
3
PO
4
, HClO
4
, H
4
SiO
4
.
C. HClO
4
, H
2
SO
4
, H
3
PO
4
, H
4
SiO
4
.
D. H
3
PO
4
, HClO
4
, H
4
SiO
4
, H
2
SO
4
.
Câu 87 : Đơn chất của các nguyên tố nào sau đây có tính chất hoá học
tơng tự nhau ?
A. As, Se, Cl, I.
B. F, Cl, Br, I.
C. Br, I, H, O.
D. O, Se, Br, Cl.
Câu 88 : Nguyên tử nguyên tố nào trong nhóm VIIA có bán kính nguyên tử
lớn nhất ?
A. Flo.
B. Atatin.
C. Iot.
D. Clo.
Câu 89 : Trong 20 nguyên tố đầu tiên của bảng tuần hoàn, có bao nhiêu nguyên tố khí
hiếm ?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 90 : Dãy nguyên tố nào sau đây sắp xếp theo chiều bán kính nguyên tử tăng dần ?
A. I, Br, Cl, F.
B. C, Si, P, N.
C. C, N, O, F.
D. Mg, Ca, Sr, Ba.
Chơng 3
Liên kết hoá học

Câu 91 : Chỉ ra nội dung sai khi nói về ion :
A. Ion là phần tử mang điện.
B. Ion âm gọi là cation, ion dơng gọi là anion.
C. Ion có thể chia thành ion đơn nguyên tử và ion đa nguyên tử.
D. Ion đợc hình thành khi nguyên tử nhờng hay nhận electron.
Câu 92 : Cho các ion : Na
+
, Al
3+
,
2
4
SO

,
3
NO

, Ca
2+
,
4
NH
+
, Cl

. Hỏi có bao nhiêu cation ?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 93 : Trong các phản ứng hoá học, nguyên tử kim loại có khuynh hớng
A. nhận thêm electron.
B. nhờng bớt electron.
C. nhận hay nhờng electron phụ thuộc vào từng phản ứng cụ thể.
D. nhận hay nhờng electron phụ thuộc vào từng kim loại cụ thể.
Câu 94 : Trong phản ứng hoá học, nguyên tử natri không hình thành đợc
A. ion natri.
B. cation natri.
C. anion natri.
D. ion đơn nguyên tử natri.
Câu 95 : Trong phản ứng : 2Na + Cl
2
2NaCl, có sự hình thành
A. cation natri và clorua.
B. anion natri và clorua.
C. anion natri và cation clorua.
D. anion clorua và cation natri.
Câu 96 : Hoàn thành nội dung sau : Bán kính nguyên tử (1) bán kính cation tơng ứng và
(2) bán kính anion tơng ứng.
A. (1) : nhỏ hơn, (2) : lớn hơn.
B. (1) : lớn hơn, (2) : nhỏ hơn.
C. (1) : lớn hơn, (2) : bằng.
D. (1) : nhỏ hơn, (2) : bằng.
Câu 97 : Trong tinh thể NaCl, xung quanh mỗi ion có bao nhiêu ion ngợc dấu gần nhất ?
A. 1
B. 4
C. 6
D. 8
Câu 98 : Liên kết ion là liên kết đợc hình thành bởi
A. sự góp chung các electron độc thân.
B. sự cho nhận cặp electron hoá trị.
C. lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện trái dấu.
D. lực hút tĩnh điện giữa các ion dơng và electron tự do.
Câu 99 : Chỉ ra nội dung sai khi nói về tính chất chung của hợp chất ion :
A. Khó nóng chảy, khó bay hơi.
B. Tồn tại dạng tinh thể, tan nhiều trong nớc.
C. Trong tinh thể chứa các ion nên dẫn đợc điện.
D. Các hợp chất ion đều khá rắn.
Câu 100 : Hoàn thành nội dung sau : Các thờng tan nhiều trong nớc. Khi nóng chảy
và khi hoà tan trong nớc, chúng dẫn điện, còn ở trạng thái rắn thì không dẫn điện.
A. hợp chất vô cơ
B. hợp chất hữu cơ
C. hợp chất ion

Thứ Năm, 27 tháng 3, 2014

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN ĐỊA 9(BỘ ĐỀ)


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN ĐỊA 9(BỘ ĐỀ)": http://123doc.vn/document/549974-de-va-dap-an-dia-9-bo-de.htm


hình thành các cơ sở sản chính có: cát thuỷ tinh, titan (ven biển dọc các
tỉnh), crôm (Thanh Hoá), sắt (Hà Tĩnh), cao lanh,
- Vùng duyên hải miền Trung còn có thuận lợi như một cầu nối giữa
miền Bắc và miền Nam, một số đường nối với vùng núi.
- Khí hậu, đất đai, tập quán một số vùng đã sản xuất được cây công
nghiệp ngắn ngày như: mía, thuốc lá, bông, lạc…
- Mật độ dân số trong vùng cao, có một số thành phố phát triển. Vùng có
thế mạnh để phát triển du lịch.
b. Hạn chế:
- Sự bất thường trong thời tiết, đe doạ của bão lũ, lụt hạn hán.
- Cơ sở hạ tầng yếu kém, thu hút đầu tư không lớn.
* Những phương hướng chính để phát triển:
- Nông nghiệp: tự túc lương thực, trông cây công nghiệp ngắn ngày.
- Khai thác nuôi trông và chế biến thuỷ sản.
- Phát triển du lịch sinh thái và du lịch biển.
- Phát triển các ngành nghề thủ công thích hợp với từng địa phương.
Câu 3 : (3,5 điểm)
a. Vẽ biều đồ về nhiệt độ, lượng mưa của Hà Nội, Huế:
Vẽ biểu đồ kết hợp thanh đứng và đường biều diễn: Thanh đứng thể
hiện lượng mưa, đường biều diễn biểu hiện nhiệt độ chính xác, mỹ thuật,
ghi rõ tên, số liệu trên các trục (mỗi biểu đồ 1 điểm).
b. Nhận xét và giải thích sự khác biệt về nhiệt độ, lượng mưa của Hà
Nội, Huế:
- Nhiệt độ:
+ Hà Nội: Trong vùng khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh.
+ Huế: Trong vùng khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh vừa.
- Lượng mưa: cả 2 thành phố đều có chế độ mưa theo mùa song khác
nhau về lượng mưa và thời gian mưa:
+ Hà Nội: Mưa từ tháng 5 đến tháng 10, cao nhất là tháng 6,7,8. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 có mưa phùn, lượng mưa thấp.
+ Huế: Mùa mưa chậm hơn từ tháng 9 đến tháng 1, cao nhất là tháng 10.
* Nguyên nhân: Sự khác biệt về vĩ độ ảnh hưởng của địa hình, tác
động của khối khí lạnh cực đới.
Câu 4: (2 điểm)
a. Nguồn tài nguyên du lịch Việt Nam:
- Tài nguyên du lịch tự nhiên: phong cảnh thiên nhiên, bãi tắm đẹp, khí
hậu tốt…
- Tài nguyên du lịch nhân văn: công trình kiến trúc, lễ hội truyền thống,
di tích văn hoá lịch sử…
- Có những cảnh quan tự nhiên đã được công nhận di sản của thế giới
( Hạ Long, Phong Nha…, Quần thể di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung
đình) Hiện nay việc khai thác tiềm năng du lịch chưa cao do thiếu đầu tư
chưa chú trọng bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái
0,25điểm
0,25điểm
0,25điểm
0,25điểm
1điểm
2 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,25điểm
0,25điểm
0,5điểm
b. Các biện pháp:
- Tăng cường quản bá thông tin, tạo những sản phẩm du lịch đa dạng,
độc đáo
- Quy hoạch và bảo vệ tài nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường
- Tôn tạo và có biện pháp bảo vệ di tích văn hoá lịch sử
- Đào tạo nhân lực cho du lịch, đầu tư cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng,
các dịch vụ
mỗi ý: 0,25
điểm
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
Môn : Địa lí lớp 9
Năm học : 2007- 2008
Phần I : Trắc nghiệm: (5điểm) Chọn câu trả lời đúng
Câu 1: Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP của nước ta hiện nay là thành
phần kinh tế.
a) Nhà nước b)Tập thể c)Tư nhân d)Có vốn đầu tư nước ngoài
Câu 2: Tình trạng tài nguyên rừng ở nước ta bị khai thác quá mức sẽ kéo theo.
a)Việc mở rộng thêm đất canh tác
b)Sự phát triển mạnh ngành khai thác chế biến lâm sản
c)Nạn xói mòn đất đai và khô kiệt nguồn nước
d)Tất cả đều sai
Câu 3: Được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới là:
a) Động Phong Nha b)Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng
c)Vườn quốc gia Bạch Mã d) Cố đô Huế
Câu 4: Hướng cải tạo đất đai ở vùng duyên hải Miền Trung nước ta là:
a) Tưới nước và trồng cây che phủ b)Khai hoang mở rộng diện tích
c)Tăng cường lực lượng lao động d)Phòng chống thiên tai
Câu 5: Các trung tâm kinh tế quan trọng của vùng Trung du và miền núi Bắc bộ là:
1) Việt Trì, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hạ Long
2) Lào Cai, Hòa Bình, Điện Biên, Hà Giang
3) Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Bắc Cạn
4) Móng Cái, Bắc Giang, Thác Bà, Lai Châu
Câu 6: Hiện nay vùng phát triển thủy sản mạnh nhất nước ta là:
a) Đồng bằng sông Cửu Long b)Trung du miền núi Bắc bộ
c)Duyên hải Nam Trung Bộ d)Cả ba vùng trên
Câu 7: Trước thời kì Đổi mới, nền kinh tế nước ta rơi vào khủng hoảng kéo dài cho tới
những năm nào:
a)Cuối thập kỉ 70 của thế kỉ XX b)Cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX
c)Cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX d) Đầu thập kỉ XX
Câu 8: Ý nào không thuộc thế mạnh kinh tế chủ yếu của vùng trung du và miền núi
Bắc bộ:
a)Khai thác khoáng sản, phát triển thủy điện
b)Trồng cây công nghiệp lâu năm, rau quả cận nhiệt và ôn đới
c)Trồng cây lương thực, chăn nuôi nhiều gia cầm
d)Trồng và bảo vệ rừng
Câu 9: Các dự án nào nhà nước đang triển khai để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên:
a)Dự án du lịch phong cảnh đẹp và nghỉ dưỡng
b)Dự án thành lập khu bảo tồn, vườn quốc gia
c)Dự án khai thác thủy điện
d)Tất cả các dự án
Câu 10: Sản lượng khai thác thủy sản tăng nhanh chủ yếu là do:
5) Đầu tư vốn tăng số lượng tàu thuyền và tăng công suất tàu.
6) Xuất khẩu thủy sản có bước phát triển vượt bậc
7) Ngư dân có kinh nghiệm trong đánh bắt cá
8) Nước ta có nhiều ngư trường lớn ven bờ
Phần II : Tự luận:
Câu 1: (5điểm)
Phân tích vai trò của vị trí địa lí nước ta đối với việc phát triển kinh tế-xã hội.
Câu 2: (5điểm)
Cho bảng số liệu năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, cả
nước ( tạ/ha)
Năm
Vùng
1995 2000 2002
Đồng bằng sông Hồng 44,4 55,2 56,4
Đồng bằng sông Cửu Long 40,2 42,3 46,2
Cả nước 36,9 42,4 45,9
9) Hãy vẽ biểu đồ so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông
Cửu Long, cả nước giai đoạn 1995 đến 2002 ?
10) Qua biểu đồ và bảng số liệu, nhận xét về năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng
so với Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước ? Giải thích?
Câu 3: Tại sao nói thủy lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp ở nước ta?
________________
ĐÁP ÁN
MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9- Kì thi học sinh giỏi
Phần I: Trắc nghiệm: ( 5đ, mỗi câu 0,5đ)
Câu: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp án: a c b a a a b c d a+b
Phần II:Tự luận:
Câu 1: Vai trò vị trí địa lí nước ta đối với việc phát triển kinh tế xã hội:
a/ Thuận lợi:
*Nước ta nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, giáp biển, trong khu vực nhiệt
đới gió mùa nên:
-Lãnh thổ Việt Nam có vùng biển rộmg lớn(hơn 1 triệu Km
2
) giàu tiềm năng(thuỷ
sản, dầu khí, cảnh quan ven biển và hải đảo), tạo điều kiện để phát triển các ngành: Khai
thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, dầu khí du lịch, giao thông vận tải biển, khai thác
muối, cát biển (0,5đ)
-Khí hậu nóng ẩm: giàu nhiệt, ánh sáng và độ ẩm cao, thuận lợi để sản xuất và giao
thông quanh năm. (0,5đ)
*Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương trên vành đai sinh khoáng
Châu Á- Thái Bình Dương, là cầu nối giữa Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo
nên:
-Lãnh thổ nước ta có nhiều loại khoáng sản(nhiên liệu,kim loại,phi
kim). (0,5)
-Trên lãnh thổ nước ta có nhiều loại động, thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới thậm chí
cả ôn đới. (0,5đ)
*Sự đa dạng của khoáng sản và sinh vật là cơ sở để nước ta phát triển nề công
nghiệp nhiều ngành, nền công nghiệp đa dạng.
-Về mặt dân cư: do vị trí thuận lợi giao lưu nên thành phần dân tộc của nước ta khá
đa dạng (54 dân tộc) góp phần làm giàu bản sắc văn hoá và kinh nghiệm sản xuất của dân
tộc Việt Nam (0,5đ)
-Về mặt giao thông, nước ta nằm trên những con đường biển, đường hàng không
quốc tế là điều kiện để đẩy mạnh giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới.
(0,5đ)
*Nước ta nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, khu vực đang diễn ra những hoạt
động kinh tế sôi nổi với tốc độ tăng trưởng kinh tế vào loại cao nhất thế giới:
-Với vị trí trung tâm lại giáp biển, nước ta có nhiều thuận lợi để thực hiện chính
sách mở cửa, hội nhập vào khu vực và thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài để phát
triển kinh tế-xã hội. (0,5đ)
b/ Khó khăn:
* Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai, nhất là bão, lũ lụt, nên cần phải có
những biện pháp phòng chống tích cực và chủ động. (0,5đ)
* Khí hậu nóng và ẩm ở nước ta cũng là điều kiện thuận lợi để các loại nấm mốc,
sâu bện gây nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời sống; chế độ mưa mùa cũng gây khó khăn
(0,5đ)
* Nước ta nằm ở vị trí quan trọng trong khu vực Đông Nam Á, một khu vực đầy
hấp dẫn với các thế lực có đầy tham vọng nên phải có những biện pháp tích cực để bảo vệ
sự toàn vẹn lãnh thổ và nền độc lập tự chủ, (0,5đ)
Câu 2:
a)Vẽ biểu đồ hình cột (1đ), có tỉ lệ chính xác, ghi tên biểu đồ (1đ), có kí hiệu và chú thích
(0,5đ)
b)Nhận xét:
-Đồng bằng Sông Hồng có năng suất lúa cao nhất,cao hơn Đồng bằng Sông Cửu
Long (0,5đ).
Năm 2002: Đồng bằng Sông Hồng cao gấp 1,2 lần so với Đồng bằng Sông Cửu
Long (0,5đ)
Đồng bằng Sông Hồng cao gấp 1,3 lần so với cả nước (0,5đ)
-Năng suất lúa ở Đồng bằng Sông Hồng cao nhất nhờ: áp dụng các biện pháp thâm
canh, tăng năng suất do diện tích đất nông nghiệp của vùng rất thấp ít có khả năng mở rộng
trong khi dân số đông . (1đ)
Câu 3: (5đ) Có 4 lí do chính :
11) Chống úng, lụt trong mùa mưa, bão (1đ)
12) Đảm bảo nước tưới trong mùa khô (1đ)
13) Cải tạo đất, mở rộng diện tích canh tác (1đ)
14) Tăng vụ, thay đổi cơ cấu vụ mùa và cơ cấu cây trồng (1đ)
Tạo được năng suất cây trồng cao và tăng sản lượng cây trồng. (1đ)
ĐÁP ÁN
MÔN LỊCH SỬ LỚP 9- kì thi học sinh giỏi Thành phố
Phần I : Trắc nghiệm: (9đ)
Câu 1: (4 đ) : Xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX:
Các nội dung Xu hướng cứu nước cuối thế kỉ
XIX
Xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX
Mục đích,
mục tiêu
Đánh Pháp, giành độc lập dân
tộc, xây dựng lại chế độ phong
Đánh Pháp, giành độc lập dân tộc kết
hợp với cải cách xã hội, xây dựng chế
kiến độ quân chủ lập hiến và dân chủ cộng
hoà(Tư sản)
Thành phần
lãnh đạo
Văn thân, sĩ phu phong kiến yêu
nước
Tầng lớp Nho học trẻ đang trên con
đường tư sản hoá.
Phương thức
hoạt động
Vũ trang Vũ trang, tuyên truyền giáo dục, vận
động cải cách xã hội, kết hợp lực lượng
bên trong và bên ngoài.
Tổ chức Theo lề lối phong kiến Biến đấu tranh giai cấp thành tổ chức
chính trị sơ khai
Lực lượng
tham gia
Đông, nhưng hạn chế Nhiều tầng lớp, giai cấp, thành phần xã
hội
Câu 2: (5 đ) : Kẻ bảng và điền nội dung cho đúng nội dung sự kiện, niên đại
(Phần in đậm là phần thí sinh phải điền vào)
ST
T
Niên đại Sự kiện
1 939 Ngô Quyền xưng vương
2 968 Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi
3 1009 Nhà Lý thành lập
4 1226 Nhà Trần thành lập
5 1400 Nhà Hồ thành lập
6 1428 Nhà Lê thành lập
7 1527 Nhà Mạc thàmh lập
8 1771 Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn
9 1802 Nhà Nguyễn thành lập
10 2/9/1945 Thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng
Hoà
Phần II: Tự luận (11 đ)
Câu 1: (6 đ)
+ Xu thế chính:
-Sự hình thành một trật tự thế giới mới theo hướng đa cực, nhiều trung tâm
(1đ)
-Quan hệ giữa các nước lớn đần chuyển sang xu thế hoà hoãn, thoả hiệp
(1đ)
-Do tác động của cách mạng khoa học- kĩ thuật, hầu hết các nước đều ra sức điều
chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng điểm (1đ)
-Tuy nhiên hoà bình, ổn định, hợp tác, phát triển là xu thế chung của thế giới ngày
nay nhưng ở nhiều khu vực vẫn nổ ra nội chiến và xung đột kéo dài do những mâu thuẫn
về dân tộc, tôn giáo, sắc tộc hoặc tranh chấp lãnh thổ. Mặc khác nguy cơ của chủ nghĩa
khủng bố và li khai cũng đang đe doạ tình hình an ninh của nhiều nước.
(1đ)
+ “Hoà bình, ổn định và hợp tác, phát triển” vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các
dân tộc:
-Vì từ sau “chiến tranh lạnh”, bối cảnh chung của thế giới là ổn định nên các nước
có cơ hội thuận lợi, trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác tham
gia các liên minh kinh tế khu vực, bên cạnh đó, các nước đang phát triển có thể tiếp thu
những tiến bộ khoa học- kĩ thuật của thế giới và khai thác nguồn vốn đầu tư nước ngoài để
rút ngắn thời gian xây dựng và phát triể đất nước.
(0,75đ)
-Đây cũng là thách thức vì phần lớn các nước đang phát triển đều có điểm xuất
phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí và nguồn nhân lực còn hạn chế; sự cạnh tranh quyết
liệt của thị trường thế giới; việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay bên ngoài; việc
giữ gìn bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc và sự kết hợp hài hoà giữa các yêu tố truyền thống
và hiện đại
Nếu nắm bắt được thời cơ thì kinh tế-xã hội của đất nước phát triển, nếu không
nắm bắt được thời cơ thì sẽ bị tụt hậu so với các dân tộc khác. Nếu nắm bắt được thời cơ
nhưng không có đường lối chính sách đúng đắn, phù hợp thì sẽ đánh mất bản sắc văn hoá
dân tộc.
Vì vậy mỗi dân tộc đều có những chính sách, đường lối phù hợp để phát triển kinh
tế- xã hôị của đất nước nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá dân tộc.
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có những chính sách đường lối phù
hợp, nhờ đó đất nước ta từng bước phát triển hoà nhập dần vào đời sống khu vực và thế
giới. (1,25đ)
Câu 2: (5 đ)
Quá trình khủng hoảng và sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông
Âu:
- Từ đầu những năm 70 đến đầu những năm 80 của thế kỉ XX các nước Đông Âu lâm vào
khủng hoảng kinh tế và chính trị (0,5đ)
- Sản xuất nông nghiệp giảm sút, buôn bán với nước ngoài giảm, nợ nước ngoài tăng lên
(0,5đ)
- Các cuộc đình công của công nhân kéo dài (0,5đ)
- Chính phủ nhiều nước ở Đông Âu đã đàn áp phong trào quần chúng nhưng lại không đề
ra các cải cách (0,5đ)
- Từ cuối năm 1988 khủng hoảng lên đến đỉnh cao (0,5đ)
- Quần chúng mít tinh đòi cải cách kinh tế, thực hiện đa nguyên chính trị
(0,5đ)
- Lợi dụng thời cơ và được sự tiếp sức của các nước đế quốc bên ngoài, các thế lực chống
xã hội chủ nghĩa ra sức kích động (0,5đ)
- Lãnh đạo các nước Đông Âu phải chấp nhận từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng Sản,
thực hiện đa nguyên chính trị (0,5đ)
- Kết quả của tổng tuyển cử tự do là các thế lực chống chủ nghĩa xã hội thắng thế lên nắm
chính quyền (0,5đ)
- Đến năm 1989 chế độ xã hội chủ nghĩa đã bị sụp đổ ở Đông Âu (0,5đ)
___________________
KỲ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2007 - 2008
MÔN: ĐỊA LÍ – LỚP 9
Thời gian làm bài: 150 phút
Thí sinh được tham khảo Atlat Địa lí Việt Nam (NXB Giáo Dục)
Câu 1: (3 điểm)
Dựa vào lược đồ trên, hãy xác định từng hướng từ O đến A, B, C, D, E, F, G,
H?
Câu 2: (6 điểm)
1) Phân tích tác động của dãy Trường Sơn Bắc đến địa hình, khí hậu, sông
ngòi của vùng Bắc Trung Bộ?
2) Trình bày những khó khăn do các thành phần trên gây ra cho Bắc Trung
Bộ?
Câu 3: (3 điểm)
Dựa và bảng số liệu:
Sản lượng công nghiệp năng lượng nước ta
Năm
Sản phẩm
1975 1980 1986 1990 1995 2000 2002 2004
Than(triệu tấn) 5,2 5,2 6,4 4,6 8,4 11,6 15,9 27,3
Dầu thô(nghìn
tấn)
- - 40 2700 7620 16291 16600 20051
Điện(triệu Kwh) 2428 3680 5683 5790 14665 26682 35562 46202
Hãy nhận xét và giải thích sự phát triển ngành công nghiệp năng lượng nước
ta?
Câu 4: (5 điểm)
Hãy đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế biển của vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ?
Câu 5: (3 điểm)
Cho bảng số liệu:
GDP theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế của nước ta (đơn vị: tỉ
đồng)
Năm
Nông, lâm nghiệp và thủy
sản
Công nghiệp và xây
dựng
Dịch vụ
1990 16252 9513 16190
1996 75514 80876 115646
2000 108356 162220 171070
2002 123383 206197 206182
1) Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu GDP theo số
liệu trên?
2) Từ biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
nước ta?

ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
C
â
u
Nội dung Điểm
C
â
u
1
(1)Từ O đến C, E, G, H
O đến C: Hướng Tây
O đến E: Hướng Bắc
O đến G: Hướng Đông
O đến H: Hướng Nam
(2)Từ O đến A, B, D, F
O đến A: Hướng Tây Nam
O đến B: Hướng Tây-Tây Nam
O đến D: Hướng Tây Bắc
O đến F: Hướng Đông-Đông Bắc
Thí sinh trả lời được mục (1) mới chấm điểm mục (2)
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
C
â
u
2
1) Tác động của dãy Trường Sơn Bắc đến địa hình, khí hậu, sông ngòi
Bắc Trung Bộ.
- Dãy Trường Sơn Bắc chạy liên tục dọc phía Tây vùng Bắc Trung Bộ từ
phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã theo hướng Tây Bắc-Đông Nam.
Nó tác động mạnh đến các yếu tố tự nhiên của vùng.
0,5
a, Địa hình
- Góp phần hình thành các dạng địa hình của vùng: đồng bằng, ven biển. 0,5

TD9 Full


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "TD9 Full": http://123doc.vn/document/551257-td9-full.htm


Nội dung
Đội hình đội ngũ (ĐHĐN)
- Ôn: + Tập hợp hàng dọc, hàng ngang và cách điều khiển
+ Đứng nghiêm, đứng nghỉ, quay trái, quay phải, quay đằng sau
* Chạy nhanh: + Trò chơi: Chạy tiếp sức, chạy tiếp sức chuyển vật
- Một số động tác bổ trợ phát triển sức nhanh (GV chọn động tác bổ trợ)
* Chạy bền: Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên
I- Mục tiêu
- Ôn: + Tập hợp hàng dọc, hàng ngang và cách điều khiển
+ Đứng nghiêm, đứng nghỉ, quay trái, quay phải, quay đằng sau
- Trò chơi: + Chạy tiếp sức, chạy tiếp sức chuyển vật
+ Một số động tác bổ trợ phát triển sức nhanh
- Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên
+ Rèn luyện cho học sinh tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật có tinh thần tập thể,
rèn luyện và phát triển sức nhanh, sức bền cho học sinh.
- Hiểu và thực hiện đúng các nội dung đã học ở lớp 6. thực hiện tốt các nội
dung mới.
II- địa điểm - phơng tiện
- Sân tập: bằng phẳng, thoáng, hợp vệ sinh, 2 quả bóng đá
- Trang phục giáo viên, học sinh gọn gàng, 100% học sinh có giầy tập.
III- nội dung và phơng pháp lên lớp
Nội dung
Định l-
ợng
Phơng pháp - tổ chức
A- Mở đầu
5 - 7'
1. Nhận lớp
- ổn định tổ chức:
+ Báo báo sĩ số
+ Chúc đầu giờ
- Phổ biến mục tiêu tiết học
2' - Lớp trởng tập trung lớp nghe GV phổ
biến và nhắc nhở ngắn gọn giờ học
x x x x x
x x x x
x x x x x
x x x x
2. Khởi động
3 -5'
- Chạy nhẹ nhàng quanh sân tập 1 vòng @
5
- Xoay các khớp: cổ tay, cổ
chân, vai, hông, gối
2
L
x 8
NK
Cơ bản
30-32'
1. Đội hình đội ngũ
10'
- Ôn tập hợp hàng dọc, dóng
hàng, cách điều khiển nội dung
sách giáo viên TDTT 17
x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x
23m x x x x x x
- Ôn đứng nghiêm, đứng nghỉ,
quay phải trái, đằng sau
3
L
động
tác
- Giáo viên cho học sinh ôn tập
- GV quan sát và sửa sai
2. Chạy nhanh
- Một số động tác bổ trợ )sức
nhanh) phát triển sức nhanh
+ Chạy bớc nhỏ
+ Chạy nâng cao đùi
+ Chạy gót chạm mông
15'
3
L
x 10m
3
L
x 15m
3
L
x 15m
x x x x
x x x x
x x x x
x x x x
GV làm mẫu -> cho học sinh tập
GV quan sát và sửa sai
- Trò chơi
+ Chạy tiếp sức
+ Chạy sức chuyển vật, chia
thành 2 nhóm đều nhau, đứng
trớc vạch chuyển. Chạy ôm
bóng qua vật chuẩn về đa cho
ngời tiếp theo bên nào về trớc
bên đó thắng.
1
L
/HS
1
L
/HS
x x x x x
x x x x x
3. Chạy bền
Luyện tập chạy bền trên địa
hình tự nhiên, chú ý phân phối
sức, cách thở trong khi chạy.
5'
6

Chú ý: Chạy ngợc mũi kim đồng hồ. 3
HS lên thực hiện
* Củng cố: Thực hiện các động
tác nghiêm nghỉ, quay trái, phải,
đằng sau ?.
1-2'
-> Gọi 1 HS khác nhận xét -> GV nhận
xét chung và đánh giá xếp loại
Kết thúc
Thả lỏng: rũ tay chân, thở thả
lỏng tập điều hoà
- Nhận xét đánh giá buổi tập
- BTVN: + Tập các động tác bổ
trợ phát triển sức nhanh
+ Luyện tập chạy bền
5'
Tập trung lớp thả lỏng
- Nghe giáo viên nhận xét giờ học và ra
bài tập về nhà
x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x

* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
-
-
Soạn:
Dạy:
Tuần 2:Tiết 4
Đội hình - đội ngũ - chạy nhanh - chạy bền
Nội dung
ĐHĐN - Ôn: + Nh nội dung tiết 3
+ Điểm số 1 đến hết và điểm số 1-2 1 - 2
- Học: Biến đổi đội hình 0-2-4
Chạy nhanh: - Trò chơi phát triển sức nhanh
- Động tác bổ trợ: Chạy bớc nhỏ, nâng cao đùi, gót chạm mông
* Chạy bền: Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên
7
I- Mục tiêu
ĐHĐN - Ôn: + Nh nội dung tiết 3 -> điểm số 1 đến hết và điểm số 1-2 1 - 2 ,
Học: Biến đổi đội hình 0-2-4
- Chạy nhanh: - Trò chơi phát triển sức nhanh
- Động tác bổ trợ: Chạy bớc nhỏ, nâng cao đùi, gót chạm hông
- Chạy bền: Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên
* Học sinh thực hiện tơng đối tốt các nội dung ôn. Biết và thực hiện đợc các
nội dung mới học.
II- địa điểm - phơng tiện
- Sân tập: bằng phẳng, hợp vệ sinh
- Trang phục gọn gàng, học sinh có giầy tập.
III- nội dung và phơng pháp lên lớp
Nội dung
Định l-
ợng
Phơng pháp - tổ chức
A- Mở đầu
7'
1. Nhận lớp
- ổn định tổ chức:
+ Báo báo sĩ số
+ Chúc đầu giờ
- Phổ biến mục tiêu tiết học
2' - Cán sự tập trung lớp báo cáo sĩ số nghe
GV phổ biến mục tiêu giờ học, chúc đầu
giờ
-> Triển khai sang đội hình cự ly để
khởi động
2. Khởi động
- Chạy nhẹ nhàng quanh sân
- Xoay các khớp cổ tay, chân, vai,
hông, gối
- Tại chỗ chạy bớc nhỏ, nâng cao
gối, gót chạm mông
5'
1 vòng
4
L
x8
N/K
2
L
x8
N/đt
x x x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x x

8
Cơ bản
1. Đội hình đội ngũ
- Ôn các nội dung
+ Quay phải, trái, quay đằng sau,
đứng nghiêm, đứng nghỉ.
+ Điểm số: từ 1 đến hết và điểm
số theo chu kỳ "1-2, 1-2
* Học biến đổi đội hình "0-2-4"
+ Chuẩn bị: Dóng hàng và điểm
số .
30' -33'
(5')
3
L
1 nội
dung
2
L
1 nội
dung
(10-13')
x x x x x GV cho ôn mỗi
x x x x x nội dung 3 lần
x x x x x
x x x x x

Biến đổi đội hình hàng ngay.
Chu kỳ "0-2-4" khoảng cách hàng
nọ cách hàng kia cm
+ Dàn hàng: "Khẩu lệnh" theo số
đã điểm, bớc số 0 đứng nguyên,
số 2 bớc 2 bớc, số 4 bớc 4 bớc.
+ Dồn hàng: "Vị trí cũ bớc"
- Nếu từ đội hình hàng ngang thì
quay đằng sau bớc về vị trí cũ lại
quay đằng sau chỉnh hàng.
- Nếu là đội hình hàng dọc bớc
chân phải rồi theo chân trái về,
nhìn số để chỉnh hàng.
Biến đổi đội hình hàng dọc.
- Gv gọi 1 hàng lên
phân tích hớng dẫn
hàng đó làm mẫu
cho học sinh tập biến đổi
theo đội hình
- Giáo viên quan sát và sửa sai
2. Chạy nhanh
(8')
- Trò chơi: "Chạy tiếp sức" . . . x x x P
. . . x x x P
. . . x x x P
. . . x x x P

- Động tác bổ trợ
+ Chạy bớc nhỏ
+ Chạy nâng cao đùi
Chạy gót chạm mông
Các động tác bổ trợ học sinh đã đợc học
ở lớp 6.
Giáo viên chỉ gọi tên đt cho học sinh tập
> giáo viên quan sát và sửa
x x x x
9
x x x x
x x x x
x x x x
3. Chạy bền
(5')
Luyện chạy bền trên địa hình tự
nhiên
* Củng cố (2')
? Thực hiện biến đổi đội hình
0 - 2 - 4
Cho 1 tổ lên thực hiện
> Gọi 1 học sinh tổ khác nhận xét
> giáo viên nhận xét chung
Kết thúc
- Tập trung lớp: Cúi thả lỏng, tập
điều hoà
- Nhận xét giờ học
- BTVN: Luyện chạy bền và chạy
nhanh
5'
x x x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x x
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
-
-

Soạn:
Dạy:
Tuần 3:Tiết 5
10

x x x x x
x x x x x
Đội hình - đội ngũ - chạy nhanh - chạy bền
Nội dung
ĐHĐN - Ôn: + Nh nội dung tiết 4
Chạy: - ôn
Nhanh: + Một số động tác bổ trợ phát triển sức nhanh
+ Tại chỗ đánh tay
+ Xuất phát mặt hớng chạy
* Chạy bền: Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên
I- Mục tiêu
ĐHĐN - Ôn các nội dung nh tiết 4
- Chạy nhanh: Một số động tác bổ trợ chạy nhanh, tại chỗ đánh tay, xuất phát
mặt hớng chạy.
- Chạy bền: Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên
* Học sinh thực hiện tơng đối tốt các nội dung ôn.
II- địa điểm - phơng tiện
- Sân tập: bằng phẳng, thoáng, hợp vệ sinh
* Học sinh thực hiện tơng đối tốt các nội dung ôn.
III- nội dung và phơng pháp lên lớp
Nội dung
Định l-
ợng
Phơng pháp - tổ chức
A- Mở đầu
5-7'
1. Nhận lớp
- ổn định tổ chức:
+ Báo báo sĩ số
+ Chúc đầu giờ
- Phổ biến mục tiêu tiết học
2'
Tập trung lớp nghe giáo viên phổ biến
nội dung mục tiêu giờ học > giãn hàng
khởi động
11
2. Khởi động
- Chạy nhẹ nhàng quanh sân
Tại chỗ xoay các khớp
- ép dây chằng: ngang dọc
- Tại chỗ chạy bớc nhỏ, nâng cao
gối, gót, chạm mông
3- 5'
1 vòng
4
L
x8
N/K
4
L
x8
N/đt
(2')
x x x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x x

Cơ bản
1. Đội hình đội ngũ
- Ôn các nội dung
- Đứng nghiêm, đứng nghỉ.
- Quay phải, trái, đằng sau.
+ Điểm số 1 -> hết, chu kỳ "1, 2"
+ Biến đổi đội hình "0-2-4"
30-32'
(10')
Chia lớp 4 nhóm tập > giáo viên
quan sát và sửa
x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x

2. Chạy nhanh
(12-13')
Ôn các nội dung
+ Một số động tác bổ trợ chạy
nhanh
Chạy bớc nhỏ
Chạy nâng cao gốc
Chạy gót chạm mông
+ Tại chỗ đánh tay
+ Xuất phát mặt hớng chạy
2
l
x20
m
2
l
x30
m
2
l
x30
m
. . . x
. . . x
. . . x
. . . x

- Lớp tập luyện
- Giáo viên quan sát và sửa sai
3. Chạy bền
(5'-7')
Luyện chạy bền trên địa hình tự
nhiên
* Củng cố (2')
Gọi 2 học sinh lên thực hiện tại
chỗ đánh tay
> Mời học sinh nhận xét cho đúng
> giáo viên nhận xét
12
x x x x x
x x x x x
Kết thúc
- Tập trung thả lỏng
- Nhận xét giờ học, tuyên dơng
những em hăng say tập luyện và
có kỹ thuật tốt, phê bình những
em ý thức cha tốt
BTVN: ôn luyện ĐHĐN, chạy
bền
5'
x x x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x x

Dồn hàng nghe giáo viên nhận xét giờ
học và cho bài tập về nhà
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
-
-
Soạn:
Dạy:
Tiết 6:
Đội hình - đội ngũ - chạy nhanh - chạy bền
Nội dung
ĐHĐN - Ôn: + Nh nội dung tiết 5
+ Tập hợp hàng ngang, đóng hàng, điểm số và cách điều khiển
của ngời chỉ huy
Chạy nhanh: - Chạy bớc nhỏ, chạy nâng cao đùi, gót chạm mông
- Vai hớng chạy xuất phát.
* Chạy bền: Luyện tập chạy bền
I- Mục tiêu
ĐHĐN - Ôn nội dung tiết 5, tập hợp hàng dọc hàng ngang, dóng hàng, điểm
số và cách điều khiển của ngời chỉ huy.
- Chạy nhanh: ôn chạy bớc nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy gót chạm mông, vai
hớng chạy xuất phát.
- Chạy bền: Luyện tập chạy bền
* Học sinh thực hiện tơng đối thuần thục các nội dung ôn.
13
II- địa điểm - phơng tiện
- Sân tập thoáng, rộng, hợp vệ sin
- Trang phục gọn gàng, học sinh có giầy tập.
III- nội dung và phơng pháp lên lớp
Nội dung
Định l-
ợng
Phơng pháp - tổ chức
A- Mở đầu
5- 7'
1. Nhận lớp
- ổn định tổ chức:
+ Báo báo sĩ số
+ Chúc đầu giờ
- Phổ biến mục tiêu tiết học
2'
- Lớp trởng tập trung lớp 4 hàng ngang,
cự ly hẹp, báo cáo sĩ số
- GV phổ biến ngắn gọn mục tiêu giờ
học
- Giãn hàng khởi động
2. Khởi động
- Chạy nhẹ nhàng quanh sân
- Tại chỗ xoay các khớp
- ép dây chằng
3-5'
1 vòng
3
L
x8
/K
3
L
x8
N/đt
x x x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x x

Cơ bản
1. Đội hình đội ngũ
- Ôn các nội dung : nghiêm, nghỉ,
phải, trái, đằng sau
+ Biến đổi đội hình: 0-2-4, tập
hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm
số, cách điều khiển của ngời chỉ
huy
30' -33'
3
L
-2
L
(10-13')
x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x

- GV nhắc lại nội dung ôn
- Chia lớp 4 nhóm tập luyện
- GV quan sát sửa sai
2. Chạy nhanh
- Chạy bớc nhỏ
- Chạy nâng cao đùi
- Chạy gót chạm mông
3
L
-30m
3-30m
3-30m
. . . x
. . . x
. . . x
14

skkn -12


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "skkn -12": http://123doc.vn/document/552387-skkn-12.htm


Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
Phần một: Đặt vấn đề
Hiện nay ,giáo dục không ngừng đợc cải cách và đổi mới .Để kịp với xu hớng này
,rất nhiều yêu cầu đợc đặt ra .Một trong số đó chính là làm sao để có đợc những phơng pháp
giải toán hay ,nhanh,mà vẫn cho kết quả chính xác .Phơng pháp sử dụng tính đơn điệu của
hàm số là một phơng pháp giải toán nh vậy.
Có rất nhiều bài toán thoạt nhìn tởng rất khó,nếu giải đợc thì lời giải sẽ khó hiểu,rắc
rối .Nhng nếu áp dụng phơng pháp này ,bài toán sẽ trở thành đơn giản ,gọn hơn rất nhiều
.Đó chính là một trong những ứng dụng của phơng pháp này ,ngoài ra phơng pháp sử dụng
tính đơn điệu còn phát huy sự u việt trong nhiều trờng hợp khác .
Nói tóm lại,Phơng pháp này rất cần thiết đối với các em học sinh đang chuẩn bị ôn
thi tốt nghiệ trung học phổ thông,thi đại học và cao đẳng.Nó sẽ giúp các em phát huy tối đa
tính sáng tạo trong việc tìm ra con đơng giải toán nhanh nhất ,hay nhất và chính xác nhất .
Trong quá trình dạy học môn toán ở bậc trung học phổ thông, chúng ta gặp rất nhiều
bài toán chứng minh bất đẳng thức ,giải phơng trình ,bất phơng trình ,hệ phơng trình.Để
giải các bài toán dạng trên có bài ta giải đợc bằng nhiều phơng pháp khác nhau , cũng có
bài chỉ có thể giải đợc bằng phơng pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số.Sử dụng tính đơn
điệu của hàm số để giải toán là một phơng pháp hay,thông thờng để giải quyết một bài toán
sẽ đơn giản,gọn nhẹ hơn so với phơng pháp khác .
Tuy nhiên để học sinh có kỹ năng ta cần hệ thống hoá lại bài tập ,để học sinh và giáo viên
bớt lúng túng hơn.
Phơng pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán ,chiếm một vị trí đặc biệt
quan trọng trong các bài toán chứng minh bất đẳng thức, giải phơng trình ,bất phơng
trình ,hệ phơng trình.Phơng pháp này dựa trên mối liên hệ giữa tính đồng biến và nghịch
biến của một hàm số với đạo hàm của nó .
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
1
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
Để sử dụng phơng pháp này,điều cốt yếu là chúng ta cần xây dựng một hàm số thích
hợp ,rồi nghiên cứu tính đồng biến ,nghịch biến của nó trên đoạn thích hợp.Các hàm số ấy
trong nhiều trờng hợp có thể nhận tra ngay từ đầu ,còn trong các trờng hợp đặc biệt ta cần
khôn khéo để phát hiện ra chúng .
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
2
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
Phần hai: Nội dung ,phơng pháp ,cách thức thực hiện.
A.Kiến thức cần nhớ !
Hàm số y = f(x) xác định trên đoạn [a;b] đợc gọi là đồng biến trên đoạn ấy, nếu
với mọi x
1
< x
2
thuộc đoạn [a ;b] ta đều có f(x
1
) < f(x
2
) .
Điều kiện để y = f(x) đồng biến trên [a ;b] là y'= f(x)

0 ,
x
[a ;b] .Đồng thời
dấu ''='' đạt đợc tại một số điểm riêng biệt.
Đối với hàm đồng biến thì y
max
= y
(b)
, y
min
= y
(a)
(a < b) ,đồng thời nếu phơng
trình f(x) =0 có nghiệm thì nghiệm ấy là duy nhất.
Tơng tự, y = f(x) đợc gọi là nghịch biến trên [a ;b] là y' = f'(x)

0 ,
x

[a;b].
Đồng thời dấu ''='' đạt đợc tại một số điểm riêng biệt.
Đối với hàm nghịch biến thì y
max
= y
(a)
, y
min
= y
(b)
(a < b) ,đồng thời nếu phơng
trình f(x) =0 có nghiệm thì nghiệm ấy là duy nhất.
Hàm số y = f(x) chỉ đồng biến hoặc chỉ nghịch biến trên đoạn [a;b] đợc gọi là
đơn điệu trên đoạn ấy.
Hàm đơn điệu có tính chất quan trọng sau đây:
f(x) = f(y)

x = y.
Nếu f(x) đồng biến , g(x) nghịch biến thì :
1) Nếu phơng trình f(x) = g(x) có nghiệm x = x
0
thì nghiệm ấy là duy nhất
2) Nghiệm của bất phơng trình f(x) > g(x) là giao của x>x
0
và miền xác định
của bất phơng trình .
3) Nghiệm của bất phơng trình f(x) < g(x) là giao của x< x
0
và miền xác định
của bất phơng trình .
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
3
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
B.Một số ví dụ :
I. Phơng trình
Ví dụ 1: giải phơng trình:
1x +
-
4 x
= 1 (1)
Giải: điều kiện -1

x

4

(1)


1x +
= 1+
4 x
Có nghiệm x = 3, vì
3 1+
= 2 = 1 +
4 3
= 2 Đúng
và vì vế trái là hàm đồng biến ( đạo hàm dơng) ,
vế phải là hàm nghịch biến ( đạo hàm âm),
nên x = 3 là nghiệm duy nhất của (1).
Nhận xét.Cái hay của cách giải này là đa phơng trình vô tỷ về sử dụng tính đơn điệu ,
tránh đợc bình phơng 2 lần dễ dẫn đến mất nghiệm.
Ví dụ 2.Giải phơng trình. x
5
+x
3
-
1 3x
+4 =0
Giải: Điều kiện
1/ 3x
. Đặt f(x) = x
5
+x
3
-
1 3x
+4
Ta có f'(x) = 5x
4
+3x
2
+
3
2 1 3x
> 0

f(x) đồng biến / (
1
, ]
3

Mặt khác f(-1) = 0 nên phơng trình f(x) = 0 có nghiệm duy nhất x = -1.
Ví dụ 3. Giải phơng trình .
2 2
15 3 2 8x x x+ = + +
Giải.Phơng trình
2 2
( ) 3 2 8 15 0f x x x x
= + + + =
(*)
Nếu x
2/ 3
thì f(x) <0

phơng trình (*) vô nghiệm .
Nếu x >2/3 thì f'(x) = 3 + x
2 2
1 1 2
0 x>
3
8 15x x

>

+ +


f(x) đồng biến /
2
,
3

+



Mà f(1) = 0 nên (*) có đúng một nghiệm x = 1.
Ví dụ 4: Giải bất phơng trình :
(
)
(
)
2 3 2 3 2
x x
x
+ + =
(1)
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
4
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
Giải: Nhận thấy x = 2 là nghiệm ,vì khi đó ta có : 2-
2
3 2 3 4 2+ = =
Vì 2
x
> 0 nên (1)
2 3 2 3
1
4 4
x x

+
+ =
ữ ữ

Do
2 3 2 3
1
4 4
+
< <
Nên vế trái là hàm nghịch biến ,và vì vậy x =2 là nghiệm duy nhất của (1) .
Nhận xét .Cái hay của cách giải này là phát hiện ra cơ số bé hơn 1
để sử dụng tính nghịch biến.
Ví dụ 5:Giải phơng trình : x + lg(x
2
-x -6) = 4 +lg(x +2).
Giải: Điều kiện x +2>0, x
2
- x -6 >0
3.x >
Vậy (1)

x + lg(x +2) +lg(x -3) = 4 +lg(x +2)

lg(x -3) = 4 -x (2)
Phơng trình này có nghiệm x =4 vì khi đó ta có lg1 = 0 đúng .
Vì vết trái đồng biến (cơ số lôgarit lớn hơn 1).Vế phải nghịch biến ( đạo hàm âm) ,
Nên (2) có nghiệm duy nhất x = 4 ( thoả mãn điều kiện x > 3)
Ví dụ 6: Giải phơng trình
2log
3
cotgx = log
2
cosx
Giải: Điều kiện cosx > 0,sinx > 0 .
Đặt log
2
cosx = y

cosx = 2
y


log
3
cotg
2
x = log
2
cosx = y

cotg
2
x = 3
y
Vì cotg
2
x =
2
2
cos 4
1 cos 1 4
y
y
x
x
=


3
y
- 12
y
= 4
y



3
3 1,
4
y
y

= +


có nghiệm duy nhất y = -1
Vì vế trái cơ số 3/4 <1 là hàm nghịch biến ,vế phải cơ số 3>1 là hàm đồng biến .
Vậy cosx = 2
-1
= 1/2

x =
/ 3 2 ,k k R

+
.
Kết hợp với điều kiện ,ta đợc nghiệm của (1) là : x =
2 ,
3
k k z


+
.
Nhận xét .Cái hay của cách giải này là đa (1) về dạng phơng trình mũ không chính tắc để
sử dụng tính đơn điệu.
Ví dụ 7 : giải phơng trình
3 x
2
- 2x
3
= log
2
(x
2
+ 1) - log
2
x (1)
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
5
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
Giải: Điều kiện: x > 0. với điều kiện ấy
(1)

x
2
(3-2x) - log
2
(x +
1
x
) (2)
Do x > 0 nên x+
1
x


2 và do vế phải là hàm loga có cơ số lớn hơn 1,
nên là hàm đồng biến

log
2
(x +
1
x
)

log
2
2 = 1.
Vậy thì vế trái dơng

x
2
(3-2x) >0

3-2x > 0.
Ta có x
2
(3-2x) = x.x.(3-2x) là tích của 3 số dơng ,có tổng không đổi bằng 3 ,nên nó
đạt giá trị lớn nhất bằng 1 ,khi x = 3 -2x = 1.
Nh vậy là VT

1 ,đạt dấu = khi x = 1 ,
VP

1 , đạt dấu = khi x = 1

phơng trình có nghiệm duy nhất x = 1.
Nhận xét.Cái hay của cách giải này là áp dụng linh hoạt hệ quả của bất đẳng thức Côsi
và tính đơn điệu của hàm logarit.
Ví dụ 8. giải các phơng trình:
3.4
x
+ (3x-10)2
x
+ 3 - x = 0
Giải. đặt y = 2
x
> 0, khi đó ta có
3y
2
+ (3x - 10)y + 3 - x = 0
Từ đó y =
3 10 (3 8)
6
x x +

y
1
=
1
3
hoặc y
2
= 3-x
Nếu y
1
=
1
3
= 2
x


x = -log
2
3.
Nếu y
2
= 3 - x = 2
x
, ta có x = 1 là nghiệm duy nhất , vì khi đó 3 -1 = 2 đúng
và vì vế trái là hàm nghịch biến ( có đạo hàm âm) ,
vế phải là hàm đồng biến ( cơ số hàm mũ lớn hơn 1).
Nhận xét.Cách giải này hay ở chổ biết chọn ẩn số mới thích hợp để đa về phơng trình bậc
hai và sử dụng đợc tính đơn điệu của hàm số.
II. Bất hơng trình
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
6
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
Ví dụ 1. giải bất phơng trình
9x +
> 5 -
2 4x +
(2)
Giải: Điều kiện x

2.
do vế trái là hàm đồng biến( đạo hàm dơng)
vế phải la hàm nghịch biến(đạo hàm âm)
nên nghiệm của (2) là giao của x

2 và x > x
0
vói x
0
là nghiệm của phơng trình
9x +
= 5 -
2 4x +
;
phơng trình cuối có nghiệm duy nhất x =0, vì khi đó ta có
9
=5-
4
đúng
và vế trái đồng biến, vế phải nghịch biến.
Vậy nghiệm của (2) là giao của x

2 va x > 0

x > 0
Nhận xét.Cái hay của cách giải này là đa bất phơng trình vô tỷ về sử dụng tính đơn điệu ,
tránh đợc bình phơng 2 lần dễ dẫn đến mất nghiệm.
Ví dụ 2. Giải bất phơng trình .
3 5
4
1 5 7 7 5 13 7 8x x x x+ + + + <
Giải . Điều kiện x

5/7 .Xết f(x) =
3 5
4
1 5 7 7 5 13 7x x x x+ + + +
Ta có f'(x) =
2 3 4
3 5
4
1 5 7 13
0
2 1
3 (5 7) 4 (13 7) 5 (13 7)
x
x x x
+ + + >
+


F9x) đồng biến /
5
,
7

+



.Mặt khác f(3) = 8 nên bpt f(x) < 8.
5/ 7
5
( ) (3) 3.
3
7
x
f x f x
x


< <

<

Nhận xét.Cái hay của cách giải này là đa bất phơng trình vô tỷ về sử dụng tính đơn
điệu,trong khi đó muốn giải bằng cách khác sẽ rất khó khăn.
Ví dụ 3.Giải bất phơng trình . 2x +
2
7 2 7 35x x x x+ + + + <
Giải. Điều kiện x > 0.Đặt f(x) = 2x +
2
7 2 7x x x x+ + + +
Ta có f'(x) =
2
1 1 2 7
2 0
2 2 7
7
x
x x
x x
+
+ + + >
+
+
,
2
29
35
12
f


=





Nên f(x) đồng biến và do đó f(x) < 35 =
2
29
12
f







2
29
0
12
x

< <


.
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
7
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
Ví dụ 4: Giải bất phơng trình :
2 2
1 1 2
x x
x
x x
+ +
(1)
Giải: Điều kiện: x

0, x +
2 2
1 1
0, 0x
x x


x

1
Do vậy (1)
3 3
1 1 2 (2)x x
+ +
Đặt
3 3
1 1 0x u x v+ = > =
,khi đó
(2)
2 2
1 1
2
2
2
( )( ) 2
u v
u v
u v
u v u v

+




+

=


+ =


u -v

1

2
1
u v
v u
+





v
1
0
2
>
(thích hợp)
Vậy :
3 3
3
1 5 5
1 1
2 4 4
x x x >
Đáp số :
3
5
4
x
Hoặc xét VT =f(x)=
3 3
1 1x x+ +
là hàm đồng biến
Suy ra nghiệm của (2) là giao của x

1 và x > x
0
,trong đó x
0
là nghiệm
của phơng trình :
3 3
1 1x x+ +
= 2.
Suy ra x
0
=
3
5
4
,suy ra bất phơng trình có nghiệm
3
5
4
x
.
Nhận xét.Cái hay của cách giải là sử dụng tính đồng biến và sử dụng cách đặt ẩn phụ để
đa về hệ bất phơng trình hoặc hệ phơng trình bậc ,tránh đợc việc bình phơng 2 vế (dễ dẫn
đến sai sót ,thừa nghiệm)và tránh đợc việc giải phơng trình bậc cao.
Ví dụ 5: Giải bất phơng trình
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
8
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
2
2 5 2 7 10 5 2x x x x x+ + + + + + <
(1)
Giải: Điều kiện x

-2.
Đặt
2 0
5 0
x u
x v
+ =
+ = >
Suy ra
2
7 10 .x x uv+ + =
Do u và v đồng biến khi x

-2
Vế trái là hàm đồng biến , vế phải là hàm nghịch biến
Nên nghiệm của (1) là giao của x

-2 và x < x
0
với x
0
là nghiệm của phơng trình:
2
2 5 2 7 10 5 2x x x x x+ + + + + + =
Vì u
2
+v
2
= 2x +7 ,suy ra 2x = u
2
+v
2
-7
Và u
2
+v
2
+2uv +( u +v) -12 =0
Đặt u +v = t >0 ta đợc : t
2


+t -12 = 0 , t > 0
Suy ra t =3 vậy
1
1
3
3
3
22
=



=
=+




=
=+
u
vu
vu
vu
vu
Từ đó u =
2 1 1x x+ = =
Vậy nghiệm của (1) là
2 1x
Nhận xét.Cái hay của cách giải này là dùng tính đơn điệu của các hàm số để đa bất ph-
ơng trình vô tỷ về hệ phơng trình bậc 1.
Ví dụ 6.Với giá trị nào của tham số m thì bpt sau có nghiệm?
x
2
+
2
2 1 0x m m m + +
Giải: Đặt t =
x m


0

t
2
= x
2
-2mx +m
2
, khi đó (1)

y = t
2
+2t +2mx +m -1

0
Có nghiệm t

0.
Ta có y' = 2t +2

y' = 0

t = -1
Nên y
min
= y
(0)
= 2mx +m -1 = 2m
2
+m -1
0

-1
1
2
m
.
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
9
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
Nhận xét.Cái hay của cách giải này là sử dụng giá trị tuyệt đối
x m
làm ẩn số để đa
về parabol theo
0t


Không phải xét tơng quan giữa x và y làm cho cách giải nhẹ
nhàng hơn.
III. Hệ Phơng trình
Ví dụ 1: Tìm các số x
( )
0;


,y
( )
0;


thoả mãn hệ :
cot - coty x -y (1)
5x + 8 y = 2 (2)
x

=



Giải : Viết phơng trình (1) dới dạng : x - cotx = y - coty (3)
Xét hàm số f(t) = t - cot t , 0 < t <

.
Khi đó f(t) xác định
( )
0;t


và f'(t) = 1 +
2
1
sin t
> 0 ,
( )
0;t



f(t) đồng biến
( )
0;t


.
Từ (3)

f(x) = f(y)

x = y.
Thay vào phơng trình (2) của hệ ,ta đựoc x = y =
2
13

.
Ví dụ 2: Giải hệ :
tan tan
tan tan 2, , 0;
2
x y x y
x y x y

=




+ =




Giải : Viết phơng trình (1) dới dạng x - tan x = y - tan y (3)
Và xét hàm f(t) = t - tant xác định
0;
2
t





,có f'(t) = 1-
2
1
cos t
< 0 ,do
0;
2
t






0 < cos t < 1.Vậy f( t) nghịch biến .
Từ (3) suy ra f(x) = f(y)

x = y và từ (2)

tan x = tan y = 1

x = y =
4

Ví dụ 3: Chứng tỏ rằng với 0a hệ :
2
2
2
2
2
2
a
x y
y
a
y x
x

= +




= +


Có nghiệm duy nhất.
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
10
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
Giải: Điều kiện :
x 0
,
y 0
. Do x và
2
a
x
cùng dấu , Do y và
2
a
y
cùng dấu

x> 0 , y> 0.Bởi vậy :
(1)

2x
2
y = y
2
+ a
2
(1)'
(2)

2y
2
x = x
2
+a
2
(2)'
(1)'-(2)' ta đợc:2xy (x -y) = (y-x)(y+x)

( x-y) ( 2xy +x+y) =0,do x > 0,y >0 nên
( 2xy +x+y) >0.
Do đó x - y =0 hay x = y.Thay x =y vào (1)' ta đợc :
f(x) = 2x
3
-x
2
= a
2
; f'(x) = 6x
2
-2x .
Ta có bảng biến thiên:
Từ đó suy ra phơng trình : 2x
3
-x
2
= a
2
( a
2
> 0) có nghiệm duy nhất .
Nhận xét.Cái hay của cách giải này là từ hệ đối xứng loại 2. (1) -(2) ,không trừ trực tiếp
ngay ,mà biến đổi trớc để khi trừ (1') cho (2') thì phơng trình hệ quả không chứa tham
số,nên tránh đợc biện luận.
Ví dụ 4.Giải hệ :
3 2
3 2
3 2
2 1
2 1
2 1
x y y y
y z z z
z x x x

+ = + +


+ = + +


+ = + +


Giải.Xét hàm đặc trng f(t) = t
3
+t
2
+t với t
Ă
Ta có f'(t) = 3t
2
+2t +1 = 2t
2
+(t+1)
2
>0

f(t) đồng biến .
Giả sử :
( ) ( ) ( )x y z f x f y f z

2z +1
2 1 2 1x y + +
z x y y z = =
Hệ đã cho
3 2 2
2 1 ( 1)( 1) 0
x y z x y z
x x x x x x
= = = =



+ = + + + =


1
1
x y z
x y z
= = =


= = =

SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
11
x
f
f

+
0
-1/27
CT
-
+
- -
0
1
3
//
33
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
III. Bất đẳng thức
Ví dụ 1. Chứng minh rằng : e
x
> 1 +x ,
0x
Giải : Đặt f(x) = e
x
-x -1 , khi đó f'(x) = e
x
-1
*Nếu x> 0 thì f(x) > 0 nên f tăng trên [ 0; +

)
Do đó f(x) > f(0) =0

e
x
> x +1.
*Nếu x<0 thì f'(x) < 0 nên f giảm trên (-

,0) do đó f(x) > f(0) = 0

e
x
> x +1 .
Vậy e
x
> x +1
0x
.
Ví dụ 2. Chứng minh rằng nếu x > 0, thì ln x <
x
Giải . Xét hàm số f(t) = lnt -
t
với t > 0.
Ta có f (t) =
1 1 2
2
2
t
t t
t

=
Lập bảng xét dấu sau:
Nh vậy
0x >
,có f(x)

f(4)

lnx -
x


ln4-2
Do 4<e
2


ln4 < 2 ,vậy từ (1) suy ra lnx -
x
< 0

ln x <
x
(đpcm)
Ví dụ 3. Chứng minh rằng log
1999
2000 > log
2000
2001.
Giải. Xét hàm số f(x) = log
x
(x +1) với x > 1.
Khi đó bất đẳng thức đã cho có dạng tơng đơng sau :
f( 1999) > f(2000)
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
t
0
4
0
+
-f'(t)
ft)
12
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
Ta có f(x) = log
x
(x +1) =
ln( 1)
ln
x
x
+

f(x) =
2 2
ln ln( 1)
ln ( 1)ln( 1)
1
ln ( 1)ln
x x
x x x x
x x
x x x x
+

+ +
+
=
+
1
2
ln
( 1)
0
( 1)ln
x
x
x
x
x x x
+
+
= <
+
Vậy f(x) là hàm nghịch biến khi x > 1,do đó (2) hiển nhiên đúng . (đpcm)
Ví dụ 4. Chứng minh rằng ln ( 1+
2
1 x+
) <
1
x
+ ln x nếu x > 0.
Giải.Xét hàm số f(t) = ln( 1+
2
1 t+
) - lnt -
1
t
với t > 0
Ta có f(t) =
2
2
1
1 1
t
t
t
+
+ +
-
1
t
+
2
1
t
=
2
2 2
1
1
t t
t t
+
+
> 0
Do đó f(t) là hàm đồng biến khi t > 0, vì x > 0 ,nên
f(x) < f(+

) =
lim
t+
f(t) =
lim
t+
2
1
ln(1 1 ) lnt t
t

+ +



f(x) <
2
1 1
lim (ln )
t
t
t
+
+ +
= 0

ln(1+
1 x+
) < lnx +
1
x


đ.p.c.m
Ví dụ 5. Chứng minh rằng : x > ln(x +1) , x > 0.
Giải : Đặt f(x) = x - ln(x +1) liên tục trên [ 0 ,+

) có
f'(x) = 1 -
1
0; 0
1 1
x
x
x x
= > >
+ +

f tăng trên [ 0 ,+

)

f(x) > f(0) =0

x > ln(x+1) với x > 0.
Ví dụ 6. Chứng minh rằng : lnx >
2( 1)
1
x
x

+
với x>1.
Giải : Đặt f(x) = lnx -
2( 1)
1
x
x

+
( x>1) liên tục trên [ 1 ; +

)
Ta có f'(x) =
2
2 2
1 4 ( 1)
0, 1.
( 1) ( 1)
x
x
x
x x x

= > >
+ +

f tăng trên [ 1 ; +

)
SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
13
Trờng THPT Dơng Đình Nghệ GV: Vũ Hoàng Sơn
Vậy với x > 1 ta có f(x) > f(1) = 0 Từ đó suy ra lnx >
2( 1)
1
x
x

+
với x>1.
Ví dụ 7. cho 0 <

<
2

. Chứng minh rằng: sin

>
2


Giải. xét hàm số : f(x) =
sin x
x
với x
0,
2




Ta có f'(x) =
2
cos sinx x x
x

=
2
cos ( )x x tgx
x

suy ra f'(x) < 0

x
0,
2






f(x)
là hàm nghịch biến trên ( 0,
2

)
Vì 0 <

<
2



f(

) > f(
2

)


sin


>
sin
2
2




sin


>
2


đ.p.c.m.
Ví dụ 8. cho 0 <

<
2

. Chứng minh rằng:

sin

+ cos

> 1
Giải.xét hàm số : f(x) = xsinx + cosx - 1 với x
0,
2







f'(x) = sinx + xcosx -sinx = xcosx

0

x
0,
2





Vì f' = 0 chỉ khi x = 0 hoặc x =
2



f là hàm đồng biến trên
0,
2




.
Vì 0 <

<
2



f(0) < f(

)

0 <

sin

+ cos

- 1




sin

+ cos

> 1

đ.p.c.m
Ví dụ 9.Chứng minh rằng : sinx < x < tgx với 0 < x <
2

Giải . Đặt f(x) = x - sin x , x
(0; ]
2


. Khi đó f liên tục trên [ 0 ,
2

]
Và có đạo hàm trên ( 0 ;
2

)

f tăng trên [ 0 ,
2

]
Từ đó x > 0

f(x) > f(0)

x > sinx với x
(0; )
2


SKKN: Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải toán
14

Thứ Tư, 19 tháng 3, 2014

Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU " Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam": http://123doc.vn/document/553716-vai-tro-cua-thi-truong-chung-khoan-doi-voi-nen-kinh-te-viet-nam.htm


kiệm đó theo giá mà ngời sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác thị trờng chứng
khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn đầu t này, có thêm nhiều vốn hơn
để đa vào sản xuất trong nền kinh tế vì vậy có thể làm cho nền kinh tế tăng tr-
ởng và tạo nên sự thịnh vợng.
Theo định nghĩa nêu trên, thị trờng chứng khoán không phải là cơ quan mua
vào hoặc bán ra các loại chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chỉ là nơi giao
dịch, ở đó việc mua bán chứng khoán đợc thực hiện bởi những ngời môi giới
chứng khoán. Nh vậy thị trờng chứng khoán không phải là nơi giao dịch (mua -
bán) chứng khoán của những ngời muốn mua hay bán chứng khoán mà là của
những nhà môi giới. Nếu một ngời muốn mua hay bán chứng khoán, ngời này
sẽ thông qua ngời môi giới chứng khoán của anh ta trên thị trờng chứng khoán
để tiến hành việc mua bán chứ không trực tiếp tham gia mua bán. Giá cả chứng
khoán đợc hình thành một cách khách quan theo hệ thống bán đấu giá hai
chiều. Ngời môi giới mua khác đợc với giá thấp nhất, ngời môi giới bán cạnh
tranh với những ngời môi giới bán khác để bán đợc giá cao nhất. Vì thế mà thị
trờng chứng khoán là thị trờng có tính tự do cao nhất trong các loại thị trờng.
c. Phân loại thị trờng chứng khoán.
Về phơng diện pháp lý thị trờng chứng khoán gồm có:
Thị trờng chứng khoán (TTCK tập trung) là thị trờng hoạt động theo đúng các
qui luật pháp định, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã đợc đăng biểu hay
đợc biệt lệ.
Chứng khoán đăng biểu là loại chứng khoán đã đợc cơ quan có thẩm quyền
cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công ty
kinh kỷ, tức là đã hội đủ các tiêu chuẩn đã định.
Chứng khoán biệt lệ là loại chứng khoán đợc miễn giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền, do chính phủ trong các cơ quan công quyền, thành phố, tỉnh quận,
huyện, thị phát hành và bảo đảm.
5
Thị trờng chứng khoán chính thức có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt và
giá cả đợc tính theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của hội động
chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chính thức chủ yếu đợc thể hiện bằng các
sở giao dịch chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán phi chính thức: (TTCK phi tập trung) là thị trờng mua
bán chứng khoán bên ngoài sở giao dịch chứng khoán, không có địa điểm tập
trung những ngời môi giới, những ngời kinh doanh chứng khoán nh ở sở giao
dịch chứng khoán. ở đây không có sự kiểm soát từ bên ngoài, không có ngày
giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận của ngời mua và ngời bán.
d. Chỉ số chứng khoán:
Khi nói đến thị trờng chứng khoán không thể không nói đến chỉ số chứng
khoán. Ngời ta thờng coi chỉ số chứng khoán là chiếc "phong vũ biểu" của thị
trờng chứng khoán mà ở dạng này hay dạng khác ngời ta dùng chỉ số chứng
khoán để thể hiện sự phát triển của thị trờng và các thành phần của nó. Các chỉ
số này thờng đợc thông báo trên các phơng tiện thông tin đại chúng và các tờ
nhật báo lớn ở các nớc chỉ số chứng khoán phản ánh tình hình hoạt động của
các công ty trên thị trờng. Nếu các công ty làm ăn có lãi, giá chứng khoán của
các công ty đó sẽ tăng và làm tăng theo chỉ số chứng khoán. Ngợc lại, chỉ số
chứng khoán sẽ giảm. Dựa vào chỉ số chứng khoán, các nhà đầu t có thể xác
định đợc hiệu quả của một cổ phiếu hoặc một danh mục các chứng khoán để
đầu t vào.
Bất kỳ một thị trờng chứng khoán nào cũng có một chỉ số chứng khoán của
riêng nó. Ví dụ thị trờng chứng khoán New york có chỉ số Dow Jones, thị trờng
chứng khoán Tokyo áp dụng chỉ số Nikkei, Hong Kong áp dụng chỉ số Hang -
xieng, Singapore áp dụng chỉ số "Strai taime"
Một loại chỉ số chứng khoán đợc nhiều ngời biết đến nhất là chỉ số Dow Jones
ra đời cách đây vừa tròn 100 năm (896). Chỉ số này đợc coi nh một cột mốc
của thị trờng chứng khoán thế giới. Chỉ số này do hai nhà kinh tế Mỹ Edward
David Jones và Charles Hery Dow đề xuất đo lờng mức độ biến động của thị giá
6
cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán New York. Chỉ số Dow Jones bao gồm 65
loại cổ phiếu đợc chia thành 3 nhóm chỉ số bình quân nhỏ nh sau:
+ Chỉ số Dow Jones công nghiệp bao gồm giá cổ phiếu của 30 công ty hàng
đầu ngành công nghiệp công lại rồi chia cho 1504 (con số này có khi có giảm).
+ Chỉ số Dow Jones vận tải bao gồm giá cổ phiếu của 20 công ty hàng đầu
ngành giao thông vận tải cộng lại chia cho 2785 (con số này có khi tăng).
+ Chỉ số Dow Jones dịch vụ công cộng bao gồm giá cổ phiếu của 15 công ty
hàng đầu ngành dịch vụ công cộng.
Để biết đợc tình hình phát triển kinh tế gần đây ngời ta xác định thêm một số
tiêu chuẩn khác. Đó là các điểm giới hạn và điểm liệt. Chẳng hạn điểm giới hạn
của chỉ số Dow Jones là 800, điểm liệt là 700. Nếu chỉ số Dow Jones hàng ngày
vợt quá 800 điểm chung trong nền kinh tế đang đi lên, nếu dới 800 điểm cho
biết có nguy cơ xảy ra suy thoái kinh tế.
II. Cơ cấu và hoạt động của thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán chính thức đợc thể hiện bằng sở giao dịch chứng
khoán. Thông thờng một thị trờng chứng khoán bao gồm hai thị trờng cùng
tham gia (cấu trúc thị trờng chứng khoán) là thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ
cấp.
1. Thị trờng sơ cấp:
Là thị trờng cấp một hay thị trờng phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt động
giao dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đầu, kéo theo sự tăng
thêm qui mô đầu t vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trờng này là nguồn
tiết kiệm của dân chúng nh của một số tổ chức phi tài chính. Thị trờng sơ cấp là
thị trờng tạo vốn cho đơn vị phát hành.
2. Thị trờng thứ cấp.
Còn gọi là thị trờng cấp hai hay thị trờng lu thông, là nói đến nơi diễn ra hoạt
động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán tiếp
7
thu sau lần bán đầu tiên. Nói cách khác, thị trờng thứ cấp là thị trờng mua đi
bán lại các loại chứng khoán đã đợc phát hành qua thị trờng sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp không phải
là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục đích của
từng loại thị trờng. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trờng sơ
cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu t và tiết kiệm vào công cuộc phát triển
kinh tế. Còn ở thị trờng thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp có hàng chục,
hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đô la chứng khoán đợc mua đi bán lại, nhng
không làm tăng thêm qui mô đầu t vốn, không thu hút thêm đợc các nguồn tài
chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng khoán từ chủ
thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp gộp lại đợc gọi là thị trờng chứng khoán.
Hai thị trờng này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau đợc ví dụ nh hai bánh xe
của một chiếc xe, trong đó thị trờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị trờng thứ cấp
là động lực. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì sẽ chẳng có chứng khoán để lu
thông trên thị trờng thứ cấp và ngợc lại, nếu không có thị trờng thứ cấp thì việc
hoán chuyển các chứng khoán thành tiền sẽ bị khó khăn, khiến cho ngời đầu t
sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả năng huy động vốn trong nền kinh tế.
Việc phân biệt thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý
thuyết. Trong thực tế tổ chức thị trờng chứng khoán không có sự phân biệt đâu
là thị trờng sơ cấp và đâu là thị trờng thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị trờng
chứng khoán vừa có giao dịch của thị trờng sơ cấp vừa có giao dịch của thị tr-
ờng thứ cấp. Vừa có việc mua bán chứng khoán theo tính chất mua đi bán lại.
Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phải coi trọng thị trờng sơ cấp, vì đây là thị trờng
phát hành là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám sát
chặt chẽ thị trờng thứ cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trờng để
đảm bảo thị trờng chứng khoán trở thành công cụ hữu dụng của nền kinh tế.
3. Sở giao dịch chứng khoán:
8
Thị trờng chứng khoán chính thức đợc tổ chức theo hình thức Sở giao dịch
chứng khoán.
a. Các hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Hiện nay trên thế giới có 3 hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Thứ nhất: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức theo hình thức "Câu lạc bộ"
tự nguyện của các thành viên. Trong hình thức này, các thành viên của sở giao
dịch (hội viên) tự tổ chức và tự quản lý sở giao dịch chứng khoán theo pháp luật
không có sự can thiệp của nhà nớc. Các hội viên của Sở giao dịch bầu ra Hội
đồng quản trị và Hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới hình thức một công ty cổ
phần có các cổ đông là các công ty thành viên. Đây là hình thức phổ biến nhất
hiện nay. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức dới hình thức này đợc hoạt động
theo luật công ty cổ phần, phải nộp thuế cho nhà nớc và chịu sự giám sát của
một cơ quan chuyên môn do chính phủ lập ra. Cơ quan chuyên môn này là cơ
quan quản lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Quản lý và
điều hành sở giao dịch chứng khoán là Hội đồng quản trị do các công ty chứng
khoán thành viên bầu ra và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán do Hội
đồng quản trị đề cử.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới dạng một công ty cổ phần
nhng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nớc. Đây là hình thức phổ
biến ở hầu hết các nớc Châu á. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành cũng tơng
tự nh hình thức trên nhng trong thành phần Hội đồng quản trị có một số thành
viên do uỷ ban chứng khoán quốc gia đa vào, giám sát điều hành. Sở giao dịch
chứng khoán quốc gia bổ nhiệm.
b. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán
Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý nhà nớc về thị trờng chứng
khoán do chính phủ thành lập. Uỷ ban chứng khoán quốc gia có nhiệm vụ xác
định loại doanh nghiệp nào đợc phép phát hành chứng khoán và loại chứng
9
khoán nào đợc mua bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt động của
các công ty môi giới và thực hiện các công việc quản lý nhà nớc khác.
Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và điều
hành sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều đợc Hội đồng quản
trị đa ra. Hội đồng này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên của sở
giao dịch chứng khoán, các thành viên liên doanh thậm chí có một số không
phải là thành viên của sở giao dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán quốc
gia đa vào. Hội đồng quản trị có quyền quyết định nhng thành viên nào đợc
phép buôn bán tại sở giao dịch, những loại chứng khoán nào đủ tiêu chuẩn đợc
phép niêm yết tại phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền đình chỉ hoặc huỷ
bỏ việc niêm yết một chứng khoán nào đó. Hội đồng quản trị có quyền kiểm tra
quá trình kinh doanh của các thành viên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm,
Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên
trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở
giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình
chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất
không cho phép mua bán trên sở giao dịch chứng khoán nữa.
c. Thành viên sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên sở giao dịch chứng khoán có thể là các cá nhân hoặc các công ty
chứng khoán. Để trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khoán trớc hết
công ty phải đợc công ty có thẩm quyền của nhà nớc cấp giấy phép hoạt động.
Phải có số vốn tối thiểu theo quy định, có chuyên gia kinh tế, pháp lý đã đợc
đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra công ty còn phải
thoả mãn các yêu cầu của từng sở giao dịch chứng khoán cụ thể. Một công ty
chứng khoán có thể là thành viên của nhiều sở giao dịch chứng khoán khác
nhau nhng không đợc là thành viên của thị trờng chứng khoán phi tập trung và
10
ngợc lại công ty chứng khoán có thể thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ khác
nhau trên thị trờng chứng khoán.
d. Giám sát thị trờng chứng khoán.
Để đảm bảo cho các giao dịch đợc công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà đầu
t, sở giao dịch chứng khoán có một bộ phận chuyên theo dõi giám sát các giao
dịch chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch chứng
khoán. Nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận giám sát là kiểm tra theo dõi và ngăn
chặn kịp thời các hoạt động tiêu cực nh gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao
dịch lòng vòng, giao dịch có dàn xếp trớc.
4. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trờng chứng khoán.
a. Nguyên tắc trung gian mua bán chứng khoán.
Hoạt động mua bán chứng khoán không phải trực tiếp diễn ra giữa những ngời
muốn mua và bán, chứng khoán thực hiện mà do các nhà trung gian môi giới
thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian căn bản cho tổ chức và hoạt động của
thị trờng chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo cho các loại chứng khoán là chứng
khoán thực và thị trờng hoạt động lành mạnh, đều đặn hợp pháp và phát triển,
bảo vệ lợi ích của ngời đầu t. Vì những nhà đầu t không thể xét đoán một cách
nhanh chóng và chính xác giá trị thực sự của từng loại chứng khoán và cũng
không dự đoán đợc chính xác xu hớng biến động của nó. Vì vậy nếu ngời môi
giới có thái độ không khách quan trong hoạt động trung gian sẽ gây thiệt haị
cho các nhà đầu t.
Xét về tính chất kinh doanh, môi giới chứng khoán có 2 loại: Môi giới chứng
khoán và thơng gia chứng khoán.
Môi giới chứng khoán chỉ thơng lợng mua bán chứng khoán theo lệnh của
khách hàng và ăn hoa hồng.
Thơng gia chứng khoán còn gọi là ngời kinh doanh chứng khoán.
11
Nói chung các công ty môi giới chứng khoán tại các thị trờng chứng khoán
đều đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ là ngời môi giới vừa là ngời kinh doanh
nhng tại thị trờng chứng khoán New York, London từ lâu ngời ta đã phân biệt 2
loại môi giới này và có luật lệ không chỉ hoạt động của thơng gia chứng khoán.
b. Nguyên tắc định giá của mua bán chứng khoán.
Giá chứng khoán trên thị trờng chứng khoán do các nhà môi giới đa ra. Mỗi
nhà môi giới định giá mỗi loại chứng khoán tại từng thời điểm tuỳ theo sự xét
đoán, kinh nghiệm và kỹ thuật dựa trên lợng cung cầu loại chứng khoán đó trên
thị trờng.
c. Nguyên tắc công khai của thị trờng chứng khoán.
Tất cả các hoạt động trên thị trờng chứng khoán đều đợc công khai hoá.
Thông tin về các loại chứng khoán đợc đa ra mua bán trên thị trờng, tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh của các công ty phát hành, số lợng chứng khoán
và giá cả của từng loại chứng khoán đều đợc thông báo công khai trên thị trờng.
Khi kết thúc một cuộc giao dịch, số lợng mua bán và giá cả thống nhất lập tức
đợc thông báo ngay. Nguyên tắc công khai của thị trờng chứng khoán nhằm
đảm bảo quyền lợi cho ngời mua bán chứng khoán không bị "hớ" trong mua
bán chứng khoán.
Tất cả các nguyên tắc trên đều đợc thể hiện bằng văn bản pháp quy từ luật đến
qui chế, điều lệ của mỗi thị trờng chứng khoán nhằm bảo vệ quyền lợi của ngời
mua chứng khoán và của các thành viên trên thị trờng chứng khoán.
5. Giao dịch trên thị trờng chứng khoán.
Các chứng khoán đợc giao dịch trên thị trờng theo lô chẵn hoặc lô lẻ. Trên sàn
giao dịch, có nhiều loại lệnh khác nhau đợc nhà đầu t sử dụng tùy theo mục
đích của từng ngời. Để mua hay bán chứng khoán, các nhà đầu t sẽ đa ra các
lệnh thuê các công ty môi giới chứng khoán thực hiện hộ.
* Lệnh thị trờng: Đây là loại lệnh thông dụng nhất. Các công ty môi giới căn
cứ vào giá thị trờng hiện tại của loại chứng khoán mà nhà đầu t yêu cầu thực
12
hiện để tiến hành giao dịch, xong họ cũng phải xem xét để mua hoặc bán sao
cho có lợi nhất cho khách hàng của họ, các khách hàng biết chắc lệnh sẽ đợc
thực hiện nhng không biết chắc giá cả là bao nhiêu.
* Lệnh giới hạn: Lệnh này thờng đợc đa ra bởi các nhà đầu t có hiểu biết chút
ít về thị trờng chứng khoán và kinh tế. Trong lệnh có giới hạn về giá bán thấp
nhất và giá mua cao nhất mà công ty môi giới trên sàn giao dịch đợc phép thực
hiện. Đối với lệnh mua thì giá mua thờng thấp hơn giá thị trờng hiện đại còn
lệnh bán có giá thờng cao hơn giá thị trờng. Do vậy lệnh giới hạn thờng không
đợc thực hiện ngay mà đợc thực hiện trong một thời gian nhất định cho đến khi
hết thời hạn và huỷ bỏ. Trong khi cha bị huỷ bỏ mà lệnh cha đợc thực hiện thì
nhà đầu t vẫn có thể tăng giảm giá giơí hạn (giá mua, giá bán).
* Lệnh ngừng: Đây là lệnh đặc biệt mà các nhà đầu t dùng để bảo vệ thu
nhập của họ tránh thua lỗ khi có sự tăng giảm giá cả. Lệnh ngừng bán có giá đặt
ra cao hơn giá thị trờng hiện tại còn lệnh ngừng mua có giá đặt ra thấp hơn thị
trờng hiện tại.
Các lệnh trên khi đấu giá sẽ đợc u tiên theo thứ tự.
- Ưu tiên về giá: Giá đặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất đợc u tiên.
- Ưu tiên về thời gian: Trong cùng một mức giá lệnh nào đợc đa ra trớc sẽ đợc
u tiên.
- Ưu tiên về số lợng: Khi có nhiều lệnh cùng thoả mãn hai điều kiện trên, lệnh
nào có số lợng chứng khoán nhiều hơn sẽ đợc u tiên.
Trên thị trờng chứng khoán phi tập trung, hoạt động mua bán chứng khoán
cũng diễn ra khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lợng chứng
khoán nhất định, anh ta sẽ đa lệnh cho công ty chứng khoán đang quản lý tài
sản của anh ta yêu cầu giao dịch hộ. Thông qua hệ thống viễn thông công ty
môi giới sẽ liên lạc với tất cả các nhà tạo thị trờng của loại chứng khoán này để
biết đợc giá chào bán thấp nhất của loại chứng khoán này sau đó công ty này
13
thông báo lại cho khách hàng biết và nếu khách hàng chấp nhận, công ty sẽ
thực hiện lệnh và giao dịch của khách hàng đợc thực hiện.
III. Vai trò của thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh
tế các nớc trên thế giới. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển đến một mức độ
nhất định sẽ cần tới thị trờng chứng khoán để hỗ trợ cho quá trình phát triển.
Trong thập kỷ vừa qua các thị trờng chứng khoán trên thế giới đã phát triển
hết sức mạnh mẽ. Tổng giá trị cổ phiếu đợc yết giá trên các thị trờng này tăng từ
4.700 tỷ USD năm 1985 lên 15200 tỷ USD năm 1995. Trong đó giá trị cổ phiếu
giao dịch trên thị trờng chứng khoán ở các nớc đang phát triển tăng nhanh từ
3% năm 1983 lên 17% tổng lợng giao dịch toàn thế giới năm 1995.
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng chứng khoán có tác động tích cực tới sự
phát triển của các quốc gia. Thực tế cho thấy thị trờng chứng khoán đã thúc đẩy
phát triển kinh tế ở nhiều nớc một cách có hiệu quả thông qua việc góp phần tạo
ra vốn khả dụng. Thực vậy, đa số các dự án đầu t cần phải sử dụng vốn dài hạn
thì mới đạt hiệu quả cao trong khi các nhà tiết kiệm lại không muốn mất quyền
kiểm soát món tiết kiệm của họ trong thời gian dài. Thị trờng chứng khoán hoạt
động trôi chảy sẽ cho phép khắc phục đợc mâu thuẫn này khiến cho các hoạt
động đầu t trên thị trờng hấp dẫn, thuận tiện và có lãi suất cao hơn so với gửi
tiết kiệm vì ngời tiết kiệm có thể mua một loại chứng khoán nào đó rồi lại đem
bán một cách nhanh chóng ít phí tổn khi cần tiền mặt hoặc để đầu t vào một loại
chứng khoán khác mà họ thích. Việc trao đổi này diễn ra trên thị trờng thứ cấp
trong khi đó các doanh nghiệp vẫn đợc sử dụng nguồn vốn dài hạn thờng xuyên
và ổn định. Nh vậy, thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản đầu t
dài hạn phát triển, làm cho các khoản đầu t sinh lợi nhiều hơn mà thị trờng
chứng khoán khuyến khích đợc nhiều vốn hơn vào nền kinh tế góp phần đẩy
nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế. Thị trờng chứng khoán cũng hỗ trợ cho hệ
thống ngân hàng trong nhiều lĩnh vực. Về cơ bản, thị trờng chứng khoán bổ
sung cho hệ thống ngân hàng trong việc cung cấp vốn vay trung và dài hạn. Hệ
14

Thứ Ba, 18 tháng 3, 2014

Tài liệu ANARCHISM AND OTHER ESSAYS ppt


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tài liệu ANARCHISM AND OTHER ESSAYS ppt": http://123doc.vn/document/1037308-tai-lieu-anarchism-and-other-essays-ppt.htm


bureaucracy of that Baltic province was recruited mostly from German JUNKERS.
German fairy tales and stories, rich in the miraculous deeds of the heroic knights of
Kurland, wove their spell over the youthful mind. But the beautiful idyl was of short
duration. Soon the soul of the growing child was overcast by the dark shadows of life.
Already in her tenderest youth the seeds of rebellion and unrelenting hatred of
oppression were to be planted in the heart of Emma Goldman. Early she learned to
know the beauty of the State: she saw her father harassed by the Christian
CHINOVNIKS and doubly persecuted as petty official and hated Jew. The brutality of
forced conscription ever stood before her eyes: she beheld the young men, often the
sole supporter of a large family, brutally dragged to the barracks to lead the miserable
life of a soldier. She heard the weeping of the poor peasant women, and witnessed the
shameful scenes of official venality which relieved the rich from military service at
the expense of the poor. She was outraged by the terrible treatment to which the
female servants were subjected: maltreated and exploited by their BARINYAS, they
fell to the tender mercies of the regimental officers, who regarded them as their
natural sexual prey. The girls, made pregnant by respectable gentlemen and driven out
by their mistresses, often found refuge in the Goldman home. And the little girl, her
heart palpitating with sympathy, would abstract coins from the parental drawer to
clandestinely press the money into the hands of the unfortunate women. Thus Emma
Goldman's most striking characteristic, her sympathy with the underdog, already
became manifest in these early years.
At the age of seven little Emma was sent by her parents to her grandmother at
Konigsberg, the city of Emanuel Kant, in Eastern Prussia. Save for occasional
interruptions, she remained there till her 13th birthday. The first years in these
surroundings do not exactly belong to her happiest recollections. The grandmother,
indeed, was very amiable, but the numerous aunts of the household were concerned
more with the spirit of practical rather than pure reason, and the categoric imperative
was applied all too frequently. The situation was changed when her parents migrated
to Konigsberg, and little Emma was relieved from her role of Cinderella. She now
regularly attended public school and also enjoyed the advantages of private
instruction, customary in middle class life; French and music lessons played an
important part in the curriculum. The future interpreter of Ibsen and Shaw was then a
little German Gretchen, quite at home in the German atmosphere. Her special
predilections in literature were the sentimental romances of Marlitt; she was a great
admirer of the good Queen Louise, whom the bad Napoleon Buonaparte treated with
so marked a lack of knightly chivalry. What might have been her future development
had she remained in this milieu? Fate—or was it economic necessity?—willed it
otherwise. Her parents decided to settle in St. Petersburg, the capital of the Almighty
Tsar, and there to embark in business. It was here that a great change took place in the
life of the young dreamer.
It was an eventful period—the year of 1882—in which Emma Goldman, then in
her 13th year, arrived in St. Petersburg. A struggle for life and death between the
autocracy and the Russian intellectuals swept the country. Alexander II had fallen the
previous year. Sophia Perovskaia, Zheliabov, Grinevitzky, Rissakov, Kibalchitch,
Michailov, the heroic executors of the death sentence upon the tyrant, had then
entered the Walhalla of immortality. Jessie Helfman, the only regicide whose life the
government had reluctantly spared because of pregnancy, followed the unnumbered
Russian martyrs to the etapes of Siberia. It was the most heroic period in the great
battle of emancipation, a battle for freedom such as the world had never witnessed
before. The names of the Nihilist martyrs were on all lips, and thousands were
enthusiastic to follow their example. The whole INTELLIGENZIA of Russia was
filled with the ILLEGAL spirit: revolutionary sentiments penetrated into every home,
from mansion to hovel, impregnating the military, the CHINOVNIKS, factory
workers, and peasants. The atmosphere pierced the very casemates of the royal palace.
New ideas germinated in the youth. The difference of sex was forgotten. Shoulder to
shoulder fought the men and the women. The Russian woman! Who shall ever do
justice or adequately portray her heroism and self-sacrifice, her loyalty and devotion?
Holy, Turgeniev calls her in his great prose poem, ON THE THRESHOLD.
It was inevitable that the young dreamer from Konigsberg should be drawn into
the maelstrom. To remain outside of the circle of free ideas meant a life of vegetation,
of death. One need not wonder at the youthful age. Young enthusiasts were not then—
and, fortunately, are not now—a rare phenomenon in Russia. The study of the Russian
language soon brought young Emma Goldman in touch with revolutionary students
and new ideas. The place of Marlitt was taken by Nekrassov and Tchernishevsky. The
quondam admirer of the good Queen Louise became a glowing enthusiast of liberty,
resolving, like thousands of others, to devote her life to the emancipation of the
people.
The struggle of generations now took place in the Goldman family. The parents
could not comprehend what interest their daughter could find in the new ideas, which
they themselves considered fantastic utopias. They strove to persuade the young girl
out of these chimeras, and daily repetition of soul-racking disputes was the result.
Only in one member of the family did the young idealist find understanding—in her
elder sister, Helene, with whom she later emigrated to America, and whose love and
sympathy have never failed her. Even in the darkest hours of later persecution Emma
Goldman always found a haven of refuge in the home of this loyal sister.
Emma Goldman finally resolved to achieve her independence. She saw hundreds
of men and women sacrificing brilliant careers to go V NAROD, to the people. She
followed their example. She became a factory worker; at first employed as a corset
maker, and later in the manufacture of gloves. She was now 17 years of age and proud
to earn her own living. Had she remained in Russia, she would have probably sooner
or later shared the fate of thousands buried in the snows of Siberia. But a new chapter
of life was to begin for her. Sister Helene decided to emigrate to America, where
another sister had already made her home. Emma prevailed upon Helene to be allowed
to join her, and together they departed for America, filled with the joyous hope of a
great, free land, the glorious Republic.

America! What magic word. The yearning of the enslaved, the promised land of
the oppressed, the goal of all longing for progress. Here man's ideals had found their
fulfillment: no Tsar, no Cossack, no CHINOVNIK. The Republic! Glorious synonym
of equality, freedom, brotherhood.
Thus thought the two girls as they travelled, in the year 1886, from New York to
Rochester. Soon, all too soon, disillusionment awaited them. The ideal conception of
America was punctured already at Castle Garden, and soon burst like a soap bubble.
Here Emma Goldman witnessed sights which reminded her of the terrible scenes of
her childhood in Kurland. The brutality and humiliation the future citizens of the great
Republic were subjected to on board ship, were repeated at Castle Garden by the
officials of the democracy in a more savage and aggravating manner. And what bitter
disappointment followed as the young idealist began to familiarize herself with the
conditions in the new land! Instead of one Tsar, she found scores of them; the Cossack
was replaced by the policeman with the heavy club, and instead of the Russian
CHINOVNIK there was the far more inhuman slave-driver of the factory.
Emma Goldman soon obtained work in the clothing establishment of the Garson
Co. The wages amounted to two and a half dollars a week. At that time the factories
were not provided with motor power, and the poor sewing girls had to drive the
wheels by foot, from early morning till late at night. A terribly exhausting toil it was,
without a ray of light, the drudgery of the long day passed in complete silence—the
Russian custom of friendly conversation at work was not permissible in the free
country. But the exploitation of the girls was not only economic; the poor wage
workers were looked upon by their foremen and bosses as sexual commodities. If a
girl resented the advances of her "superiors", she would speedily find herself on the
street as an undesirable element in the factory. There was never a lack of willing
victims: the supply always exceeded the demand.
The horrible conditions were made still more unbearable by the fearful dreariness
of life in the small American city. The Puritan spirit suppresses the slightest
manifestation of joy; a deadly dullness beclouds the soul; no intellectual inspiration,
no thought exchange between congenial spirits is possible. Emma Goldman almost
suffocated in this atmosphere. She, above all others, longed for ideal surroundings, for
friendship and understanding, for the companionship of kindred minds. Mentally she
still lived in Russia. Unfamiliar with the language and life of the country, she dwelt
more in the past than in the present. It was at this period that she met a young man
who spoke Russian. With great joy the acquaintance was cultivated. At last a person
with whom she could converse, one who could help her bridge the dullness of the
narrow existence. The friendship gradually ripened and finally culminated in
marriage.
Emma Goldman, too, had to walk the sorrowful road of married life; she, too, had
to learn from bitter experience that legal statutes signify dependence and self-
effacement, especially for the woman. The marriage was no liberation from the
Puritan dreariness of American life; indeed, it was rather aggravated by the loss of
self-ownership. The characters of the young people differed too widely. A separation
soon followed, and Emma Goldman went to New Haven, Conn. There she found
employment in a factory, and her husband disappeared from her horizon. Two decades
later she was fated to be unexpectedly reminded of him by the Federal authorities.
The revolutionists who were active in the Russian movement of the 80's were but
little familiar with the social ideas then agitating Western Europe and America. Their
sole activity consisted in educating the people, their final goal the destruction of the
autocracy. Socialism and Anarchism were terms hardly known even by name. Emma
Goldman, too, was entirely unfamiliar with the significance of those ideals.
She arrived in America, as four years previously in Russia, at a period of great
social and political unrest. The working people were in revolt against the terrible labor
conditions; the eight-hour movement of the Knights of Labor was at its height, and
throughout the country echoed the din of sanguine strife between strikers and police.
The struggle culminated in the great strike against the Harvester Company of Chicago,
the massacre of the strikers, and the judicial murder of the labor leaders, which
followed upon the historic Haymarket bomb explosion. The Anarchists stood the
martyr test of blood baptism. The apologists of capitalism vainly seek to justify the
killing of Parsons, Spies, Lingg, Fischer, and Engel. Since the publication of Governor
Altgeld's reason for his liberation of the three incarcerated Haymarket Anarchists, no
doubt is left that a fivefold legal murder had been committed in Chicago, in 1887.
Very few have grasped the significance of the Chicago martyrdom; least of all the
ruling classes. By the destruction of a number of labor leaders they thought to stem the
tide of a world-inspiring idea. They failed to consider that from the blood of the
martyrs grows the new seed, and that the frightful injustice will win new converts to
the Cause.
The two most prominent representatives of the Anarchist idea in America,
Voltairine de Cleyre and Emma Goldman—the one a native American, the other a
Russian—have been converted, like numerous others, to the ideas of Anarchism by
the judicial murder. Two women who had not known each other before, and who had
received a widely different education, were through that murder united in one idea.
Like most working men and women of America, Emma Goldman followed the
Chicago trial with great anxiety and excitement. She, too, could not believe that the
leaders of the proletariat would be killed. The 11th of November, 1887, taught her
differently. She realized that no mercy could be expected from the ruling class, that
between the Tsarism of Russia and the plutocracy of America there was no difference
save in name. Her whole being rebelled against the crime, and she vowed to herself a
solemn vow to join the ranks of the revolutionary proletariat and to devote all her
energy and strength to their emancipation from wage slavery. With the glowing
enthusiasm so characteristic of her nature, she now began to familiarize herself with
the literature of Socialism and Anarchism. She attended public meetings and became
acquainted with socialistically and anarchistically inclined workingmen. Johanna
Greie, the well-known German lecturer, was the first Socialist speaker heard by Emma
Goldman. In New Haven, Conn., where she was employed in a corset factory, she met
Anarchists actively participating in the movement. Here she read the FREIHEIT,
edited by John Most. The Haymarket tragedy developed her inherent Anarchist
tendencies: the reading of the FREIHEIT made her a conscious Anarchist.
Subsequently she was to learn that the idea of Anarchism found its highest expression
through the best intellects of America: theoretically by Josiah Warren, Stephen Pearl
Andrews, Lysander Spooner; philosophically by Emerson, Thoreau, and Walt
Whitman.
Made ill by the excessive strain of factory work, Emma Goldman returned to
Rochester where she remained till August, 1889, at which time she removed to New
York, the scene of the most important phase of her life. She was now twenty years
old. Features pallid with suffering, eyes large and full of compassion, greet one in her
pictured likeness of those days. Her hair is, as customary with Russian student girls,
worn short, giving free play to the strong forehead.

It is the heroic epoch of militant Anarchism. By leaps and bounds the movement
had grown in every country. In spite of the most severe governmental persecution new
converts swell the ranks. The propaganda is almost exclusively of a secret character.
The repressive measures of the government drive the disciples of the new philosophy
to conspirative methods. Thousands of victims fall into the hands of the authorities
and languish in prisons. But nothing can stem the rising tide of enthusiasm, of self-
sacrifice and devotion to the Cause. The efforts of teachers like Peter Kropotkin,
Louise Michel, Elisee Reclus, and others, inspire the devotees with ever greater
energy.
Disruption is imminent with the Socialists, who have sacrificed the idea of liberty
and embraced the State and politics. The struggle is bitter, the factions irreconcilable.
This struggle is not merely between Anarchists and Socialists; it also finds its echo
within the Anarchist groups. Theoretic differences and personal controversies lead to
strife and acrimonious enmities. The anti-Socialist legislation of Germany and Austria
had driven thousands of Socialists and Anarchists across the seas to seek refuge in
America. John Most, having lost his seat in the Reichstag, finally had to flee his native
land, and went to London. There, having advanced toward Anarchism, he entirely
withdrew from the Social Democratic Party. Later, coming to America, he continued
the publication of the FREIHEIT in New York, and developed great activity among
the German workingmen.
When Emma Goldman arrived in New York in 1889, she experienced little
difficulty in associating herself with active Anarchists. Anarchist meetings were an
almost daily occurrence. The first lecturer she heard on the Anarchist platform was
Dr. A. Solotaroff. Of great importance to her future development was her
acquaintance with John Most, who exerted a tremendous influence over the younger
elements. His impassioned eloquence, untiring energy, and the persecution he had
endured for the Cause, all combined to enthuse the comrades. It was also at this period
that she met Alexander Berkman, whose friendship played an important part
throughout her life. Her talents as a speaker could not long remain in obscurity. The
fire of enthusiasm swept her toward the public platform. Encouraged by her friends,
she began to participate as a German and Yiddish speaker at Anarchist meetings. Soon
followed a brief tour of agitation taking her as far as Cleveland. With the whole
strength and earnestness of her soul she now threw herself into the propaganda of
Anarchist ideas. The passionate period of her life had begun. Through constantly
toiling in sweat shops, the fiery young orator was at the same time very active as an
agitator and participated in various labor struggles, notably in the great cloakmakers'
strike, in 1889, led by Professor Garsyde and Joseph Barondess.
A year later Emma Goldman was a delegate to an Anarchist conference in New
York. She was elected to the Executive Committee, but later withdrew because of
differences of opinion regarding tactical matters. The ideas of the German-speaking
Anarchists had at that time not yet become clarified. Some still believed in
parliamentary methods, the great majority being adherents of strong centralism. These
differences of opinion in regard to tactics led in 1891 to a breach with John Most.
Emma Goldman, Alexander Berkman, and other comrades joined the group
AUTONOMY, in which Joseph Peukert, Otto Rinke, and Claus Timmermann played
an active part. The bitter controversies which followed this secession terminated only
with the death of Most, in 1906.
A great source of inspiration to Emma Goldman proved the Russian
revolutionists who were associated in the group ZNAMYA. Goldenberg, Solotaroff,
Zametkin, Miller, Cahan, the poet Edelstadt, Ivan von Schewitsch, husband of Helene
von Racowitza and editor of the VOLKSZEITUNG, and numerous other Russian
exiles, some of whom are still living, were members of this group. It was also at this
time that Emma Goldman met Robert Reitzel, the German-American Heine, who
exerted a great influence on her development. Through him she became acquainted
with the best writers of modern literature, and the friendship thus begun lasted till
Reitzel's death, in 1898.

The labor movement of America had not been drowned in the Chicago massacre;
the murder of the Anarchists had failed to bring peace to the profit-greedy capitalist.
The struggle for the eight-hour day continued. In 1892 broke out the great strike in
Pittsburg. The Homestead fight, the defeat of the Pinkertons, the appearance of the
militia, the suppression of the strikers, and the complete triumph of the reaction are
matters of comparatively recent history. Stirred to the very depths by the terrible
events at the seat of war, Alexander Berkman resolved to sacrifice his life to the Cause
and thus give an object lesson to the wage slaves of America of active Anarchist
solidarity with labor. His attack upon Frick, the Gessler of Pittsburg, failed, and the
twenty-two-year-old youth was doomed to a living death of twenty-two years in the
penitentiary. The bourgeoisie, which for decades had exalted and eulogized
tyrannicide, now was filled with terrible rage. The capitalist press organized a
systematic campaign of calumny and misrepresentation against Anarchists. The police
exerted every effort to involve Emma Goldman in the act of Alexander Berkman. The
feared agitator was to be silenced by all means. It was only due to the circumstance of
her presence in New York that she escaped the clutches of the law. It was a similar
circumstance which, nine years later, during the McKinley incident, was instrumental
in preserving her liberty. It is almost incredible with what amount of stupidity,
baseness, and vileness the journalists of the period sought to overwhelm the Anarchist.
One must peruse the newspaper files to realize the enormity of incrimination and
slander. It would be difficult to portray the agony of soul Emma Goldman experienced
in those days. The persecutions of the capitalist press were to be borne by an
Anarchist with comparative equanimity; but the attacks from one's own ranks were far
more painful and unbearable. The act of Berkman was severely criticized by Most and
some of his followers among the German and Jewish Anarchists. Bitter accusations
and recriminations at public meetings and private gatherings followed. Persecuted on
all sides, both because she championed Berkman and his act, and on account of her
revolutionary activity, Emma Goldman was harassed even to the extent of inability to
secure shelter. Too proud to seek safety in the denial of her identity, she chose to pass
the nights in the public parks rather than expose her friends to danger or vexation by
her visits. The already bitter cup was filled to overflowing by the attempted suicide of
a young comrade who had shared living quarters with Emma Goldman, Alexander
Berkman, and a mutual artist friend.

Many changes have since taken place. Alexander Berkman has survived the
Pennsylvania Inferno, and is back again in the ranks of the militant Anarchists, his
spirit unbroken, his soul full of enthusiasm for the ideals of his youth. The artist
comrade is now among the well-known illustrators of New York. The suicide
candidate left America shortly after his unfortunate attempt to die, and was
subsequently arrested and condemned to eight years of hard labor for smuggling
Anarchist literature into Germany. He, too, has withstood the terrors of prison life, and
has returned to the revolutionary movement, since earning the well deserved
reputation of a talented writer in Germany.

To avoid indefinite camping in the parks Emma Goldman finally was forced to
move into a house on Third Street, occupied exclusively by prostitutes. There, among
the outcasts of our good Christian society, she could at least rent a bit of a room, and
find rest and work at her sewing machine. The women of the street showed more
refinement of feeling and sincere sympathy than the priests of the Church. But human
endurance had been exhausted by overmuch suffering and privation. There was a
complete physical breakdown, and the renowned agitator was removed to the
"Bohemian Republic"—a large tenement house which derived its euphonious
appellation from the fact that its occupants were mostly Bohemian Anarchists. Here
Emma Goldman found friends ready to aid her. Justus Schwab, one of the finest
representatives of the German revolutionary period of that time, and Dr. Solotaroff
were indefatigable in the care of the patient. Here, too, she met Edward Brady, the
new friendship subsequently ripening into close intimacy. Brady had been an active
participant in the revolutionary movement of Austria and had, at the time of his
acquaintance with Emma Goldman, lately been released from an Austrian prison after
an incarceration of ten years.