Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

THĂM DÒ MỎ ĐÁ XÂY DỰNG NÚI HOA SƠN, XÃ VẠN KHÁNH, HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
2.980m, đo công trình ra thực địa 11 điểm và đo công trình vào bản đồ 3 điểm.
- Lấy và phân tích: 06 mẫu cơ lý đất; 05 mẫu cơ lý đá; 03 lát mỏng; 01 mẫu
hoá nước, 01 mẫu vi trùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Đá granit biotit của Phức hệ Đèo Cả (K
2
đc)
Phạm vi thực hiện đề tài : Mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn Khánh,
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
Sau hơn 2 tháng làm việc khẩn trương, với sự cố gắng nỗ lực hết mình của
bản thân, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn TS. Lê
Xuân Tài, cùng với các thầy cô trong bộ môn địa chất cũng như các phòng ban và
cán bộ kỹ thuật Đoàn Địa chất 505 đã giúp tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp này đáp ứng theo yêu cầu và thời gian quy định và có bố cục như sau: ngoài
phần mở đầu, kết luận và kiến nghị được trình bày trong 7 chương.
Chương 1. Khái quát về khu thăm dò
Chương 2. Đặc điểm cấu tạo địa chất mỏ
Chương 3. Công tác thăm dò địa chất và các vấn đề bảo vệ môi trường
Chương 4. Đặc điểm chất lượng và tính chất công nghệ của đá granitbiotit
Chương 5. Đặc điểm ĐCTV - ĐCCT và điều kiện khai thác mỏ.
Chương 6. Tính trữ lượng
Chương 7. Hiệu quả công tác thăm dò.
Do thời gian có hạn, trình độ, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên
báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của các Thầy - Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các Thầy - Cô giáo trong bộ môn
Địa chất, các cán bộ Đoàn Địa chất 505, đặc biệt là sự giúp đỡ, dẫn dắt tận tình của
Thầy giáo TS. Lê Xuân Tài để tôi hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Huế, tháng 8 năm 2012
Sinh viên: Ngô Văn Hòa
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ KHU THĂM DÒ
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ NHÂN VĂN
1.1.1. Vị trí địa lý
Mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn thuộc thôn Suối Hàng, xã Vạn Khánh, huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Vị trí trung tâm mỏ cách quốc lộ 1A khoảng 2km về
phía tây bắc, cách trung tâm thành phố Nha Trang 60km và UBND huyện Vạn
Ninh 10km về phía đông bắc. Diện tích của mỏ là 0,254km
2
và được giới hạn bởi
các điểm góc từ 1 - 5 thuộc tờ bản đồ địa hình Bàn Thạch tỷ lệ 1:50.000 số hiệu D-
49-75-B, hệ VN2000 kinh tuyến trục 111
0
(bảng 1.1).
Bảng 1.1. Thống kê toạ độ các điểm khống chế mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn
TT
Tên
điểm
Hệ toạ độ VN2000, múi chiếu 3
o
,
kinh tuyến trục 108
o
15’
SƠ ĐỒ
X (m) Y (m)
1 1
14 11 930 6 09 720
2 2
14 11 740 6 10 040
3 3
14 11 250 6 09 860
4 4
14 11 270 6 09 590
5 5
14 11 430 6 09 420
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
Diện tích thăm dò nằm ở sườn phía đông nam của núi Hoa Sơn, sườn núi
dốc kéo dài theo phương đông bắc - tây nam, độ cao chênh lệch lớn từ 20m đến
712 (đỉnh 712 cách trung tâm mỏ 900m về phía tây bắc), phần thấp ở phía đông
nam và cao dần về lên phía tây bắc.
Do đặc điểm phần lớn diện tích thăm dò tồn tại dưới dạng đá tảng lăn tại
chỗ nên độ che phủ thấp. Thảm thực vật nhìn chung kém phát triển, chủ yếu là
rừng cây thấp xen lẫn dây leo, gai bụi rậm rạp. Một số diện tích rừng đã bị
người dân địa phương phát đốt làm nương rẫy, trỉa đậu, ngô, nhưng chủ yếu
là trồng chuối.
Hệ thống sông suối trong vùng bao gồm các hệ thống sông chính như: hệ
thống sông Bình Trung - Đồng Điền và các suối Bí, suối Luồn… nằm ở phía tây
khu mỏ. Phía đông bắc có hệ thống sông Can - Tân Phước và các suối Hàng, suối
Ngòi Ngàn ở phía đông. Nhìn chung do đặc điểm của địa hình trong vùng các hệ
thống sông đều ngắn và dốc. Chúng đều bắt nguồn từ phía tây, chảy về đông và đổ
ra biển. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của địa hình, các dòng suối này có thể uốn
lượn theo các hướng khác nhau trước khi đổ ra biển đông.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
1
2
3
4
5
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
Hình 1.1. Đặc điểm tự nhiên khu mỏ
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, nằm trong khu vực khí hậu
nhiệt đới gió mùa vừa mang tính chất khí hậu đại dương, nên tương đối ôn hòa và
có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9
đến tháng 12 dương lịch, những tháng còn lại là mùa nắng. Nhiệt độ trung bình
hàng năm 26,5
0
C. Độ ẩm tương đối cao 80,5%.
1.1.4. Đặc điểm kinh tế nhân văn
Dân cư trong vùng chủ yếu là người kinh, sống tập trung dọc theo 2 bên
đường Quốc lộ 1A và các dải đồng bằng ven biển. Họ sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông, ngư nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa và hoa màu, một số ít
sống bằng nghề nuôi trồng thủy sản và đánh bắt cá xa bờ.
1.1.5. Giao thông
Khu vực thăm dò có hệ thống giao thông rất thuận tiện, từ thành phố Nha
Trang theo QL1A về phía bắc khoảng 60km, sau đó rẽ theo đường đất rộng 5m về
hướng tây bắc khoảng 2km là đến diện tích vùng mỏ. Đồng thời khu vực thăm dò
cũng có tuyến đường sắt bắc - nam chạy qua. Ngoài ra, hệ thống các đường tỉnh lộ,
đường liên huyện, đường liên xã rất phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
thăm dò, khai thác và vận chuyển sản phẩm đi các vùng lân cận.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975
Trước năm 1975 chủ yếu là những công trình nghiên cứu của các nhà địa
chất Pháp, đáng kể nhất là các công trình nghiên cứu của Fromaget, Hoffet, Saurin
E.Jacob, (1921 - 1927).
Năm 1964 Saurin E.Jacob hiệu đính và bổ sung BĐĐC Đông Dương.
1.2.2. Giai đoạn sau năm 1975
Sau năm 1975 công tác nghiên cứu địa chất đặc biệt được chú trọng, trong
các năm 1975 - 1988 bao gồm nhiều công trình liên quan đến khu mỏ:
- Công trình đo vẽ lập Bản đồ địa chất miền Nam tỷ lệ 1: 500.000 được thực
hiện trong những năm 1975 - 1978 do Nguyễn Xuân Bao làm chủ biên.
- Công trình đo vẽ lập Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 loạt tờ Bến Khế -
Đồng Nai được thành lập từ năm 1979 - 1988, trong đó diện tích của đề án thuộc tờ
Đà Lạt - Cam Ranh được các nhà địa chất của Đoàn 20B tiến hành dưới sự chủ
biên của Nguyễn Đức Thắng.
- “Bản đồ địa chất 1: 50.000 nhóm tờ Phan Rang - Cam Ranh” (P.Stepanek,
1986), "Báo cáo địa chất nhóm tờ Nha Trang tỷ lệ 1:50.000 và tìm kiếm các điểm
quặng thuộc nhóm tờ Phan Rang” (1991) do Đoàn Địa chất Việt Tiệp tiến hành.
- Năm 1993 - 1994 dưới sự chỉ đạo của Nguyễn Xuân Bao, việc hiệu đính
loạt tờ Bến Khế - Đồng Nai tỷ lệ 1: 200.000 được tiến hành, trong đó đã đưa lên tờ
bản đồ địa chất những tư liệu chủ yếu về tài nguyên khoáng sản có trong vùng, bổ
sung các tài liệu mới thu thập như các tài liệu về tai biến địa chất và các danh lam
thắng cảnh có trong vùng.
- Đặc biệt trong tháng 7 năm 2009 Liên đoàn địa chất Trung Trung Bộ đã
khảo sát trên diện tích, thu thập tài liệu liên quan đến đặc điểm chất lượng và được
tổng hợp, xử lý thành lập đề án “Thăm dò đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn
Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà”.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
Hình 1.2. Sơ đồ vị trí giao thông mỏ đá núi Hoa Sơn, tỉnh Khánh Hòa
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO ĐỊA CHẤT MỎ
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐỂM ĐỊA CHẤT VÙNG
Theo tài liệu địa chất và khoáng sản tỷ lệ 1: 200.000 vùng nghiên cứu có đặc
điểm về địa chất đơn giản. Địa tầng có mặt các đá phun trào của Hệ tầng Nha
Trang (Knt) bao gồm: ryolit, ryodacit, đacit, anđesitođacit và tuf của chúng; phân
bố với diện lộ nhỏ chạy dọc theo đứt gảy phương đông bắc - tây nam và trầm tích
bở rời hệ đệ tứ gồm cuội, sỏi, cát, bột, sét phân bố chủ yếu ở phía đông nam vùng.
Về magma bao gồm các thành tạo phức hệ Tây Ninh (GbJ
3
tn), phức hệ
Định Quán (Di/J
3
đq
1
) và phức hệ Đèo Cả (G/Kđc). Trong đó chủ yếu là các thành
tạo magma xâm nhập thuộc pha 2 phức hệ Đèo Cả (G/Kđc
2
), phân bố chủ yếu ở
phần trung tâm và phát triển mạnh về phía tây bắc trên một diện tích rộng lớn, ít
hơn là khối nhỏ chừng 2km
2
của các đá pha 3 phức hệ Đèo Cả(G/Kđc
3
), phân bố
thành dãi kéo dài phía nam vùng.
Thành phần phức hệ Đèo Cả theo các pha như sau:
Pha 2(G/Kđc
2
): bao gồm các đá granosienit biotit, granit biotit (hornblend).
Đá màu hồng xám, hạt thô, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình.
Pha 3(G/Kđc
3
): lộ thành các khối nhỏ gồm các đá granit biotit, granosyenit
biotit. Đá màu hồng, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt nhỏ không đều.
Các thành tạo phức hệ Tây Ninh (GbJ
3
tn), chỉ là một khối nhỏ (0,2km
2
) phân
bố ở phía đông bắc vùng. Bao gồm các đá pyroxenit, gabro, gabronorit, gabro
amphybol. Đá có dạng hạt nhỏ đến lớn, cấu tạo khối, kiến trúc gabro.
Các đá thuộc pha 1 của phức hệ Định Quán (Di/J
3
đq
1
) lộ ra dưới dạng hai
diện lộ nhỏ kéo phương đông bắc - tây nam ở khu vực tiếp giáp giửa khối magma
và trầm tích bở rời hệ đệ tứ. Thành phần bao gồm: diorit thạch anh hạt vừa màu
xanh đen phớt lục, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt không đều. Các đá
granodiorit phức hệ Định Quán (Di/J
3
đq
1
) bị các đá granitoid phức hệ Đèo Cả
(G/Kđc
3
) xuyên cắt.
Về kiến tạo vùng nghiên cứu nằm ở đông nam địa khối Kon Tum, trong
khu vực chỉ có một đứt gãy có phương đông bắc - tây nam. Đứt gãy này cách
diện tích khu mỏ khoảng 2km về hướng tây bắc, có mặt trượt hầu như thẳng
đứng và dịch ngang trái khá rõ, cắt qua các đá của hệ tầng Nha Trang (Knt) và
phức hệ Đèo Cả (G/Kđc
2
).
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
2.2. CẤU TẠO ĐỊA CHẤT KHU VỰC
2.2.1. Địa tầng
2.2.1.1. Hệ tầng Nha Trang (Knt)
Các thành tạo phun trào felsic được liên hệ với hệ tầng Nha Trang phân bố ở
phía tây vùng nghiên cứu, diện tích khoảng 2km
2
. Thành phần chủ yếu là: phun
trào ryolit, ryodacit, đacit, anđesitođacit và tuf; ryolit, tranchyryolit xen felsit cấu
tạo dòng chảy, phân dải mỏng.
Chiều dày của hệ tầng 420 - 450m.
Các đá núi lửa của hệ tầng Nha Trang phủ bất chỉnh hợp trên granodiorit
phức hệ Định Quán và bị xuyên cắt bởi các đá granitoid phức hệ Đèo Cả.
2.2.1.2. Hệ Đệ tứ
- Trầm tích sông - biển Pleistocen muộn (amQ
1
3
)
Các trầm tích có nguồn gốc sông biển Pleistocen muộn, phân bố ở ven rìa
phía đông, nam khu vực nghiên cứu. Thành phần từ dưới lên gồm: cát sạn bột sét
màu xám trắng kẹp lớp cuội hoặc thấu kính cuội mỏng. Cát màu xám, xám xanh;
sét mịn dẻo màu đen, xám đen chứa thực vật phân hủy kém. Thành phần (%)
khoáng vật: thạch anh 55 - 75; felspat 6 - 25; các mảnh vụn đá 1,5 - 7. Khoáng vật
nặng có ích: ilmenit, granat, sphen, leucoxen, zircon, graphit, saphir (1 hạt),
casiterit. Chiều dày 9,5m.
Các trầm tích vừa mô tả được liên hệ với các địa tầng ở đồng bằng Vạn Giã,
Quy Nhơn có chứa bào tử phấn hoa và vi cổ sinh tuổi Pleistocen muộn.
- Trầm tích biển Holocen sớm - giữa(mQ
2
2
)
Các trầm tích biển Holocen trung tạo thềm hoặc đê chắn ven biển, phân bố ở
phía đông bắc diện tích nghiên cứu tại cửa sông Can. Thành phần chủ yếu là cát,
sạn ít bột màu xám trắng, xám xanh, phớt vàng. Chiều dày chung 13m. Nằm giữa
các tích tụ Pleistocen muộn và hiện đại nên xếp tuổi Holocen sớm - giữa.
- Trầm tích sông Holocen muộn (aQ
2
3
)
Các trầm aluvi Holocen thượng tạo ra các bãi cát, cuội, sỏi ven lòng hoặc các
bãi bồi nhỏ hẹp dọc các suối nhánh lớn. Chiều rộng từ 1 - 2m đến vài chục mét.
Thành phần gồm: cuội - sỏi và cát - sét, trong đó sạn sỏi cát chiếm hơn 90%.
Thành phần cuội sỏi gồm: thạch anh, granit, ryolit, đá biến chất. Trong chúng có
chứa sa khoáng vàng, casiterit, saphir … Chiều dày 3 - 4m.
2.2.2. Magma
2.2.2.1. Phức hệ Tây Ninh (GbJ
3
tn)
Trong khu vực nghiên cứu các thành tạo phức hệ Tây Ninh gồm một khối
nhỏ phân bố ở phía đông bắc vùng. Thành phần bao gồm các đá pyroxenit, gabro,
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
gabronorit, gabro amphybol. Đá có dạng hạt nhỏ đến lớn, cấu tạo khối, kiến trúc
gabro. Thành phần (%) khoáng vật: plagioclas (labrador - andesin) 50 - 70; augit
25 - 40; olivin 1 - 10; magnetit 2 - 5; enstatit, hornblend. trong các biến thể
pyroxenit, gabro pyroxen chiếm tới 75 - 90%. Trên biểu đồ Anon (1973) các đá
phức hệ rơi chủ yếu và trường gabronorit và gabronorit olivin.
Về vị trí và tuổi: Các thành tạo xâm nhập phức hệ Tây Ninh xuyên qua
các
trầm tích hệ tầng Đray Linh. Chúng được liên hệ có tuổi giả định là Jura muộn.
2.2.2.2. Phức hệ Định Quán (J
3
đq)
Trong khu vực nghiên cứu chỉ gặp các đá thuộc pha 1 của phức hệ Định
Quán. Thành phần bao gồm: diorit thạch anh hạt vừa màu xanh đen phớt lục, cấu
tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt không đều. Thành phần (%) khoáng vật:
plagioclas 51 - 80; thạch anh 7 - 12; felspat kali 2 - 16; biotit 6 - 18; pyroxen 0 - 8
và apatit, sphen, zircon, magnetit.
Các đá granodiorit phức hệ Định Quán bị các đá granitoid phức hệ Đèo Cả
xuyên cắt, bị tập cuội kết tuf hệ tầng Đơn Dương phủ lên trên và chúng xuyên qua
phun trào andesit hệ tầng Đèo Bảo Lộc.
2.2.2.3. Phức hệ Đèo Cả (G/K
2
đc)
Các đá xâm nhập thuộc phức hệ Đèo Cả chiếm phần lớn diện tích vùng bao
gồm 2 pha xâm nhập:
Pha 2: bao gồm các đá granosienit biotit, granit biotit (hornblend). Đá màu
hồng xám, hạt thô, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình; rất phổ biến kiến trúc dạng
porphyr, ban tinh felspat kali màu hồng, kích thước 0,5 - 2,5cm, nền hạt trung đến
thô. Thành phần (%) khoáng vật: plagioclas 31 - 33; thạch anh 27 - 32; felspat kali
31 - 36; biotit 4 - 7; hornblend 0 - 3 và sphen, apatit, zircon, orthit, magnetit,
ilmenit, rutil, casiterit.
Pha 3: lộ thành các khối nhỏ gồm các đá granit biotit, granosyenit biotit. Đá
màu hồng, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt nhỏ không đều. Thành phần (%)
khoáng vật: plagioclas 22 - 33; thạch anh 25 - 38; felspat 33 - 39; biotit 3 - 6 và
sphen, apatit, tourmalin.
Các đá phức hệ Đèo Cả xuyên cắt các đá của phức hệ Định Quán và phun
trào hệ tầng Nha Trang, hệ tầng Đray Linh.
2.2.3. Kiến tạo
Vùng nghiên cứu nằm ở đông nam địa khối Kon Tum. Địa khối này là một
phần được tách ra từ đại lục tiền cambri và đã tồn tại trong đại dương paleotetis
như một lục địa trước khi được gắn kết với các địa khối khác vào Trias để tạo
thành lục địa Đông Nam Á. Trong mesozoi muộn, phần rìa các phía đông địa khối
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
tham gia vào đai magma rìa lục địa tích cực Đông Nam Á và trong Kainozoi muộn
nhiều khu vực của địa khối là trường phun trào bazan nội mảng lục địa.
Đứt gãy: Trong khu vực nghiên cứu chỉ gặp một đứt gãy có phương đông
bắc - tây nam. Đứt gãy này có mặt trượt hầu như thẳng đứng và dịch ngang trái khá
rõ, cắt qua các đá của hệ tầng Nha Trang và phức hệ Đèo Cả.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
ĐÓNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT KHU VỰC TỶ LỆ 1. 25.000
2.3. ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG SẢN
Kết quả công tác thăm dò cho thấy các diện phân bố granit biotit pha 2 của
phức hệ Đèo Cả (G/Kđc
2
) ở dạng tảng lăn là đối tượng thăm dò. Tùy theo đặc
điểm màu sắc, kích thước, độ nguyên khối, đặc tính cơ lý, được lựa chọn khai
thác sử dụng với nhiều lĩnh vực khác nhau.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét