Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

THỦ tục tố TỤNG dân sự và NHỮNG lưu ý

§iÒu 21. Người không có năng lực hành vi dân sự
Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân
sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập,
thực hiện.
§iÒu 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền,
lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên
cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì
theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan,
Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người
đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
§iÒu 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan,
tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người
đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích
liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Mục 2
QUYềN NHâN THâN
§iÒu 24. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền
với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
§iÒu 25. Bảo vệ quyền nhân thân
Khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền:
1. Tự mình cải chính;
2. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
3. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
5
buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại.
§iÒu 26. Quyền đối với họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo
họ, tên khai sinh của người đó.
2. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác.
§iÒu 27. Quyền thay đổi họ, tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm
lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của
người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi
hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ
đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ
cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống
của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý
của người đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
§iÒu 28. Quyền xác định dân tộc
1. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ
đẻ. Trong trường hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc
của người con được xác định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ
theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ.
2. Người đã thành niên, cha đẻ và mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người
chưa thành niên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại
dân tộc trong các trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ
thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con
nuôi của người thuộc dân tộc khác mà được xác định theo dân tộc của cha nuôi,
6
mẹ nuôi do không biết cha đẻ, mẹ đẻ là ai.
3. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa
thành niên yêu cầu xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ mười
lăm tuổi trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải được sự đồng ý của
người chưa thành niên đó.
§iÒu 29. Quyền được khai sinh
Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh.
§iÒu 30. Quyền được khai tử
1. Khi có người chết thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức
nơi có người chết phải khai tử cho người đó.
2. Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh thì phải được khai sinh và khai tử; nếu
chết trước khi sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì không phải khai sinh và khai tử.
§iÒu 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong
trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm
tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện
của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng
hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh
dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
§iÒu 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân
thể
1. Cá nhân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân
thể.
2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người
phát hiện có trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ chối việc
cứu chữa mà phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.
3. Việc thực hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc
gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận của cơ thể phải được sự đồng ý của
người đó; nếu người đó chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc là
bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc
người giám hộ của người đó đồng ?ý; trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến
tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người trên thì
phải có quyết định của người đứng đầu cơ sở y tế.
4. Việc mổ tử thi được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của người quá cố trước khi người đó chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người
giám hộ khi không có ý kiến của người quá cố trước khi người đó chết;
c) Theo quyết định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp cần thiết.
7
§iÒu 33. Quyền hiến bộ phận cơ thể
Cá nhân có quyền được hiến bộ phận cơ thể của mình vì mục đích chữa
bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử dụng bộ phận cơ thể được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
§iÒu 34. Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết
Cá nhân có quyền hiến xác, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết vì mục
đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử dụng xác, bộ phận cơ thể của người chết được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
§iÒu 35. Quyền nhận bộ phận cơ thể người
Cá nhân có quyền nhận bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho
mình.
Nghiêm cấm việc nhận, sử dụng bộ phận cơ thể của người khác vì mục
đích thương mại.
§iÒu 36. Quyền xác định lại giới tính
Cá nhân có quyền được xác định lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp
giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà
cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
§iÒu 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật
bảo vệ.
§iÒu 38. Quyền bí mật đời tư
1. Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo
vệ.
2. Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được
người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân
sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên
hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố
thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá
nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử
khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và
phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8
§iÒu 39. Quyền kết hôn
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân
và gia đình có quyền tự do kết hôn.
Việc tự do kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau,
giữa những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam
với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
§iÒu 40. Quyền bình đẳng của vợ chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt
trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
§iÒu 41. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong
gia đình
Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ
nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Con, cháu chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha
mẹ, ông bà; con, cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ,
ông bà.
§iÒu 42. Quyền ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly
hôn.
§iÒu 43. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
1. Người không được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con
của người đó.
2. Người được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc
là con của người đó.
§iÒu 44. Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con
nuôi
Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân
được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Việc nhận con nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
§iÒu 45. Quyền đối với quốc tịch
Cá nhân có quyền có quốc tịch.
Việc công nhận, thay đổi, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
9
§iÒu 46. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý.
Chỉ trong trường hợp được pháp luật quy định và phải có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một
người; việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
§iÒu 47. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
1. Cá nhân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào.
2. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác.
§iÒu 48. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú
1. Cá nhân có quyền tự do đi lại, tự do cư trú.
2. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định.
§iÒu 49. Quyền lao động
Cá nhân có quyền lao động.
Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp,
không bị phân biệt đối xử về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo.
§iÒu 50. Quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo
vệ.
Cá nhân có quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập
doanh nghiệp, tự do giao kết hợp đồng, thuê lao động và các quyền khác phù
hợp với quy định của pháp luật.
§iÒu 51. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
1. Cá nhân có quyền tự do nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, phát minh, sáng
chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học,
nghệ thuật và tham gia các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khác.
2. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo được tôn trọng và được pháp luật bảo
vệ. Không ai được cản trở, hạn chế quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo của cá
nhân.
Mục 3
Nơi cư trú
10
§iÒu 52. Nơi cư trú
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
§iÒu 53. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha,
mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư
trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha,
mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
§iÒu 54. Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người
giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
§iÒu 55. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.
§iÒu 56. Nơi cư trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của
quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của những người đó đóng quân, trừ trường
hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.
§iÒu 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành
nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp
họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.
Mục 4
GIáM Hộ
§iÒu 58. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ)
được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ
hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm
11
sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự.
3. Người chưa đủ mười lăm tuổi được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
và người được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải có người giám hộ.
4. Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể
được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà
theo quy định tại khoản 2 Điều 61 hoặc khoản 3 Điều 62 của Bộ luật này.
§iÒu 59. Giám sát việc giám hộ
1. Người thân thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại
diện làm người giám sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám
hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến
nghị của người giám hộ liên quan đến việc giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của
người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân
thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân
thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.
2. Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ
hoặc những người thân thích không cử được người giám sát việc giám hộ theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư
trú của người giám hộ cử người giám sát việc giám hộ.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
§iÒu 60. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội
cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người
khác;
3. Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
§iÒu 61. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả
cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền
của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa
thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
1. Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả
hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả
không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
2. Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột
không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
12
là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ
điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
§iÒu 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi
dân sự
1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người
giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một
người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ
điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.
3. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có
vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
§iÒu 63. Cử người giám hộ
Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 61 và Điều 62
của Bộ luật này thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người
được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm
nhận việc giám hộ.
§iÒu 64. Thủ tục cử người giám hộ
1. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do
cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản
của người được giám hộ.
2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm
người giám hộ.
§iÒu 65. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ
chưa đủ mười lăm tuổi
Người giám hộ của người chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường
hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
§iÒu 66. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ
đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
Người giám hộ của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường
hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có
13
thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
2. Quản lý tài sản của người được giám hộ;
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
§iÒu 67. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ
mất năng lực hành vi dân sự
Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
§iÒu 68. Quyền của người giám hộ
Người giám hộ có các quyền sau đây:
1. Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho
những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;
2. Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người
được giám hộ;
3. Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
§iÒu 69. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ
như tài sản của chính mình.
2. Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của
người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho
thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối
với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của
người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho
người khác.
3. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên
quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch
được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người
giám sát việc giám hộ.
§iÒu 70. Thay đổi người giám hộ
1. Người giám hộ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Bộ
luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ chức
làm giám hộ chấm dứt hoạt động;
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét