định nào đó. Lúc đầu trong việc bảo quản, ngời thợ vàng phải đánh dấu họ
tên ngời gửi vào thỏi vàng để sau này trả họ đúng số vàng đó. Về sau nhờ
nhận biết tính vô danh của tiền tệ, những ngời thợ vàng chỉ xác định khối l-
ợng và chất lợng của số vàng đã nhận giữ nó, để sau này trả đúng khối lợng
và chất lợng cũ. Trong quá trình bảo quản, ngời thợ vàng nhận thấy có thể
sử dụng một phần số tiền vàng mình giữ hộ để cho vay sinh lời. Sau này
hoạt động nhận gửi và cho vay phát triển những ngời thợ vàng làm thêm
việc thanh toán và chi trả cho ngời đợc hởng. Đó là tiền thân của một Ngân
hàng thơng mại., Nh vậy, Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh tế có
ba nghiệp vụ chính đó là: nhận tiền gửi, cho vay và làm nghiệp vụ thanh
toán. Còn tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các
tổ chức kinh tế khác, các doanh nghiệp và cá nhân. Cụ thể hơn, tín dụng
Ngân hàng cũng có thể đợc hiểu là khoản cho vay của Ngân hàng thơng
mại đối với các cá nhân, tổ chức kinh tế hay chính phủ. Các khoán cho vay
này đến một thời điểm và với một mức lãi suất nhất định đợc quy đinh
trong hợp đồng tín dụng sẽ đợc Ngân hàng thu hồi. Trên thực tế, hoạt động
tín dụng rất phong phú và đa dạng, nhng dù bất kỳ ở dạng nào tín dụng
cũng thể hiện hai mặt là: Ngời sở hũ một số tiền, hàng hóa chuyển giao cho
ngời khác sử dụng trong một thơì gian nhất định và đến thời hạn do hai bên
thoả thuận, ngời sử dụng hoàn trả lại cho ngời sở hữu ở một giá trị lớn hơn,
phần tăng thêm gọi là phần lời.
2.2.Phânloại tín dụng Ngân hàng.
Căn cứ vào mục đích hoặc việc sử dụng vốn vay gồm nhiều hình thức
phong phú ngời ta chia tín dụng Ngân hàng là:
Cho vay bất động sản: là những khoản cho vay nhằm mục đích mua
sắm đất đai nhà cửa.
Cho vay thơng mại công nghiệp và nông nghiệp: là nhng khoản cho
vay nhằm mục đích sản xuất kinh doanh trong những ngành thơng mại,
dịch vụ, ngành công nghiệp và nông nghiệp.
Cho vay cá nhân: là những khoản cho vay cá nhân hộ gia đình mà
chủ yếu họ dùng để mua sắm hàng tiêu dùng cá nhân.
Cho vay khác và thuê mua: chủ yếu bao gồm các khoản cho vay đối
với các tổ chức tài chính, chính quyền địa phơng hay mua và chuyển nhợng
các chứng khoán.
*Căn cứ vào thế chấp bao gồm:
cho vay có bảo đảm đựoc biểu hiện việc cho vay có cần giữ vật thế
chấp nào đó nh: bất động sản, nhà máy và máy móc, các hoá đơn có thể
chuyển hoán đợc các cổ phiếu cong ty và các trái khoán, yêu cầu cơ bản
của các tích sản này là chúng có thể bán đợc. Lý do chủ yêú đòi hỏi một
khoản cho vay phải đựơc bảo đảm là nhằm tạo điều kiện cho ngời vay giảm
5
bớt rủi ro mất mát trong trờng hợp ngời vay không muốn hoặc không thể
trả nợ vay khi đáo hạn. Bảo đảm không có nghĩa là món nợ sẽ đợc hoàn trả
vì Ngân hàng trong trờng hợp này trở thành chủ nợ u tiên trong chi trả và
cũng có quyền u tiên so với tất cả các chủ nợ khác trong trờng hợp thanh lý
các tích sản đã đợc thế chấp vào Ngân hàng, mà chủ yếu có tác dụng làm
giảm bớt rủi ro.
Cho vay không có bảo đảm: có biểu hiện ngợc lại với cho vay có bảo
đảm. Phơng pháp cho vay này dựa trên tính liêm khiết và tình hình tài
chính của nguời vay, lợi tức có thể đợc trong tơng lai và tình hình trả nợ tr-
ớc đây. Trái với điều mà ngời ta vẫn tin, những khoản cho vay lớn nhất đợc
một số Ngân hàng thực hiện lại đợc dựa trên cơ sở không đảm bảo. Một số
công ty đợc các Ngân hàng xem là ngời vay chủ yếu trong trờng hợp họ đ-
ợc hởng nhiều lãi suất u đãi nhất. Những công ty ấy có cách quản lý hiệu
quả, có các sản phẩm và dịch vụ đợc thị trờng sẵn sàng chấp nhận có lợi
nhuận tơng đối ổn định và với một tài chính vững mạnh. Họ sẵn sàng cung
cấp cho Ngân hàng các báo cáo tài chính dễ dàng quyết định tình hình tài
chính và theo dõi sự tiến bộ của họ. Nhiều cá nhân cũng đợc hởng quyền
này. Những ngời có nhà riêng, công ăn việc làm ổn định, trả nợ sòng phẳng
thể hiện trên sổ sách theo dõi, thờng đợc vay trên cơ sở không có bảo đảm.
*Căn cứ vào kỳ hạn nợ đợc quy định trong hợp đồng tín dụng ngời ta
chia:
Cho vay ngắn hạn: đợc thực hiện cho một thời gian riêng biệt lên tới
một năm hoặc trên cơ sở theo yêu cầu. Cho vay theo yêu cầu là khoản cho
vay không có kỳ hạn nhất định, và phải đợc trả khi có yêu cầu vào bất cứ
lúc nào. Đối với doanh nghiệp đây là khoản cho vay để bổ sung vốn lu
động và đợc hoàn trả sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay trung - dài hạn: bao gồm các khoản cho vay với thời hạn trên
một năm.
* Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả ngời ta chia:
Các khoản cho vay đựợc hoàn trả một lần: Nó đợc quan niệm nh một
khoản cho vay thẳng, nghĩa là hợp đồng yêu cầu hoàn trrả toàn bộ một lần
vào thời gian đáo hạn cuối cùng.
Cho vay trả góp: Nó đòi hỏi việc hoàn trả theo định kỳ có thể là hàng
tháng, hàng quý, nửa năm hoặc một năm, nó đợc thực hiện theo nguyên tắc
trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Nhờ vậy việc hoàn trả không
trở thành gánh nặng lớn đối với ngời vay nh trong trờng hợp toàn bộ khoản
cho vay phaỉ trả một lần.
* Căn cứ vào nguồn gốc ngời ta chia:
6
Khoản mục cho vay của Ngân hàng thơng mại bắt nguồn từ bốn
nguồn chủ yếu: trực tiếp từ ngời vay, qua việc mua các trái phiếu từ những
ngời tiêu dùng, mua những khoản đóng góp trong những khoản cho vay có
nguồn từ các Ngân hàng khác và việc mua các trái phiếu từ ngời bán thơng
phiếu. Cho đến nay những khoản cho vay có số lợng nhiều nhất đợc thực
hiện trực tiếp từ ngời xin vay tại trụ sở Ngân hàng
2.3.Chức năng, vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế - xã hội
Tín dụng Ngân hàng là một hoạt động của nền kinh tế -xã hội tuỳ
theo tính chất, đặc điểm của nền kinh tế và vai trò của tín dụng Ngân hàng
đợc thể hiện ở những mức dộ và khía cạnh khác nhau. Cùng với sự phát
triển của nền sản xuất hàng hoá, vai trò của tín dụng Ngân hàng ngày càng
đợc phát triển và hoàn thiện.
* Trong việc huy động vốn, tín dụng Ngân hàng đã khuyến khích các
nguồn vốn nhàn rổi và tạm thời cha sử dụng trong các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế trên cơ sở đó cho vay các đơn vị cá nhân góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Để thực hiện quá trình kinh doanh tín dụng, Ngân hàng phải có
nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Trong các doanh nghiệp nói chung hiện
nay thờng xuyên xuất hiện các nguồn vôn bằng tiền tạm thời cha sử dụng,
nhng ở nhiều doanh nghiệp khác lại xuất hiện tình trạng thiếu vốn tạm thời
để bổ sung.Tín dụng Ngân hàng đợc sử dụng nh là một công cụ để giải
quyết mâu thuẩn trên cung cầu tiền tệ.
Vai trò này của tín dụng Ngân hàng thể hiện ở mức độ khác nhau
trong nên kinh tế chỉ huy và nên kinh tế thị trờng. Trong nền kinh tế chỉ
huy và cơ chế bao cấp tài chính việc huy động vốn và cho vay không trở
thành mục tiêu sống còn của hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động tín dụng luôn gắn liền với mục
tiêu lợi nhuận. Do đó Ngân hàng phải thực sự tính toán đến hậu quả kinh
doanh. Ngân hàng hoạt động với phơng châm: "Đi vay để cho vay Vì vậy
mỗi Ngân hàng trong môi trờng cạnh tranh phải đổi mới phơng thức hoạt
động, cơ chế quản lý đổi mới công nghệ và nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng.
Nh vậy cùng với chính sách tiền tệ hoạt động của thị trờng vốn, thị trờng
tiền tệ, tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào quá trình vận động liên
tục của nguồn vốn.
*Trong việc cung cấp vốn, tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp nhằm duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời góp phần đầu t phát triển kinh tế. Vốn là một yếu tố
không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên hiện tơng thừa
thiếu vốn thờng xuyên xãy ra ở các doanh nghiệp. Bằng nguồn vốn huy
động đợc thông qua hoạt động cho vay, và đầu t, tín dụng Ngân hàng đã
7
góp phần điều hoà trong toàn bộ nền kinh tế. Đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp hiện nay giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t. Nó là
động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phơng tiện dáp ứng vốn cho đầu
t phát triển.
*Tín dụng Ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế
kém phát triển và mũi nhọn. nhà nớc đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trờng thông qua cộng cụ tài chính tín
dụng sao cho sử dụng tài nguyên và sử dụng sức lao độngmột cách có hiệu
quả nhất. Muốn phát triển tiềm năng thế mạnh về tài nguyên để chuyển h-
ớng cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội thì không
thể thiếu đợc vai trò của tài chính - tín dụng Ngân hàng.Tín dụng Ngân
hàng tạo nguồn vốn bằng cách huy động các nguồn tiền nhàn rổi trong nền
kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số trợt giá của đồng
tiền để đầu t vào các ngành,các công trình trọng điểm chiến lợc đề ra.
Hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng có ý
nghĩa to lớn là không làm tăng khối lợng tiền trong lu thông nên không ảnh
hởng đến lu thông tiền tệ và giá cả. Ngợc lại, nếu nhà nớc phát hành tiền
giấy để tạo nguồn vốn đầu t phát triển các chơng trình kinh tế mang tính
chiến lợc sẻ làm tăng khôí lợng tiền trong lu thông gây nên quan hệ tiền -
hàng mất cân đối sẻ trực tiếp ảnh hởng đến giá cả và đời sống xã hội.
Trong điều kiện hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc nói riêng ở
nớc ta hiện nay, những nghành đợc coi là yếu kém có thể kể nh: Cơ khí chế
tạo máy dệt, sản xuất giấy Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nh
hàng ngoại nhập lan tràn tình hình giá cả trên thế giới có biến động Còn
phải kể đến những nguyên nhân chủ quan nh máy móc thiết bị lạc hậu,
trình độ quản lý còn thầp Tín dụng Ngân hàng không chỉ đầu t vốn để
các doanh nghiệp mua sắm đổi mới các thiết bị sản xuất cho phù hợp mà
còn đầu t cho việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật và đẩy nhanh việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhăm nâng cao chất lợng, hạ giá
thành sản phẩm có thể vực dậy các nghành kinh tế này.
Bên cạnh việc viện trợ cho ngành yếu kém nhà nớc còn cấp tín dụng
cho các ngành kinh tế mũi nhọn nh sản xuất hàng hoá xuất khẩu (nông
sản, hàng thủ công mỹ nghệ ), khai thác dầu khí, du lịch việc phát triển
các nghành này có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy các ngành kinh
tế khác phát triển.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong hoạt động kinh doanh tín dụng, vấn đề cơ bản là phải thu hồi
đợc vốn vay và có lợi tức. Do vậy khi sử dụng vốn vay Ngân hàng, doanh
nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng đả ký, tức là phải đảm bảo trả nợ
8
vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiên khác nghi trong hợp đồng tín
dụng. Qua đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu
quả giảm chi phí sản xuất, tăng cờng vòng quay vốn tạo điều kiện tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
*Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển công ty cổ
phần, một mô hình tổ chức doanh nghiệp hữu hiệu trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Trong nền kinh tế thị trờng nhu cầu tập trung vốn đã đa đến sự hình
thành các công ty xí nghiệp cổ phần (các doanh nghiệp cổ phần). Doanh
nghiệp cổ phần là loại hình doanh nghiệp dựa trên cơ sở góp vốn để hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua cổ phiếu trái phiếu đợc mua bán trên
thị trờng chứng khoán. Với chủ trơng của nhà nớc phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội thì sự ra đời và phát triển của
doanh nghiệp cổ phần là một xu hớng không thể tránh khỏi trong nền kinh
tế nớc ta. Hơn nữa sự hình thành các doanh nghiệp cổ phần là một lối đi
trong nền kinh tế mở cửa để thực hiện đầu t nớc ngoài vào nớc ta, cũng là
một yếu tố để nền kinh tế Viêt Nam hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong
giai đoạn hiện nay nhà nớc ta đang cổ phần hoá một số doanh nghiệp quốc
doanh để hoàn thiện hệ thống công ty cổ phần. Qua thực tiển và quá trình
thực hiện có thể thấy rõ một điều là sự tồn tại và phát triển của công ty cổ
phần không thể tách khỏi vai trò của tín dụng Ngân hàng.
Khi thành lập doanh nghiệp cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban
đầu do các cổ đông đóng góp và Ngân hàng có thể là một trong những cổ
đông đóng góp có số vốn lớn đóng vào công ty. Mặt khác việc tăng vốn có
thể thông qua nhiều biện pháp trong đó việc huy động vốn cổ phần thông
qua Ngân hàng để phát hành cổ phiếu. Vì qua Ngân hàng việc phát hành và
bán cổ phiếu đợc tiến hành thuận lợi hơn do Ngân hàng có quan hệ rộng rãi
và có uy tín trong nền kinh tế.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc tăng giảm vốn
kinh doanh là hiện tợng xẩy ra tất yếu trong các công ty cổ phần, các hiện
tợng đó đợc giải quyết thông qua tín dụng Ngân hàng.
Tính dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ đối
ngoại. Trong điều kiện hôm nay, phát triển kinh tế của một nớc là luôn gắn
liền với kinh tế thế giới. Trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng
đôi bên cùng có lợi giữa các nớc trên thế giới và khu vực đang phát triển rất
đa dạng về cả nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẩn chiều sâu. Đó là
nhân tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế mổi nớc
đặc biệt là các nớc đang phát triển, trong đó có Việt nam. Tín dụng Ngân
hàng đã trở thành một trong những phơng tiện nối liền nền kinh tế các nớc
với nhau. Việc đầu t vốn nớc ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
và dịch vụ là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng. Để thực hiện quá
trình đó yếu tố đầu tiên có ý nghĩa quyết định là vấn đề vốn. Tuy nhiên,
9
hoạt động này phải có một lợng vốn lớn không một doanh nghiệp nào có
thể đủ vốn. Vì vậy, tín dụng Ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ đắc lực cho các
nhà doanh nghiệp đầu t kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ.
II. Tín dụng trung - dài hạn và chất lợng tín dụng trung
- dài hạn.
1. Doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế nớc ta.
1.1.định nghĩa doanh nghiệp nhà nớc.
Doanh nghiệp nhà nớc là một tổ chức kinh doanh do nhà nớc thành
lập, đầu t vốn và quản lý với t cách chủ sở hữu. Đồng thời là một pháp
nhân kinh tế hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trớc pháp luật.
Vai trò đặc biệt quan trọng của các doanh nghiệp nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta gắn bó chặt chẽ với việc phát huy vai trò quản lý
kinh tế vĩ mô của nhà nớc để đảm bảo định hớng xã hội chủ nghĩa của sự
phát triển. Vai trò ấy đợc thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất: là một thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế quốc dân và đang nắm giữ nhiều ngành then chốt, trong đó có
những ngành độc quyền nh: Công nghiệp quốc phòng, Ngân hàng nhà nớc,
Bu chính viễn thông kinh tế quốc doanh góp phần hết sức quan trọng vào
việc tạo ra sản phẩm cho xã hội vào nguồn thu ngân sách, tạo ra một nguồn
lực đáng kể (cả hiện vật lẫn giá trị) trong tay nhà nớc để điều tiết quá trình
phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai: Nhà nớc là một tổ chức quyền lực chung của toàn xã hội.
Hiệu quả hoạt động của nhà nớc là hiệu quả hoạt động xem xét trên toàn xã
hội trong một quá trình phát triển lâu dài. Kinh tế quốc doanh cùng với
phần tiềm lực của nhà nớc huy đợc từ các thành phần kinh tế khác tạo
thành sức mạnh kinh tế có ý nghĩa quyết định đảm bảo hiệu quả trong toàn
xã hội ấy. Có thể xảy ra những tình hớng cơ bản sau đây:
Có những ngành có vai trò quan trọng nh những yếu tố bảo đảm tác
nhân kích thích sự phát triển các ngành khác nh: Giao thông vận tải, thông
tin liên lạc, kết cấu hạ tầng nói chung. Song do tính chất của các ngành này
mà các thành phần khác hoặc không đủ vốn hoặc là gặp khó khăn về mặt tổ
chức quản lý trong việc thu hồi vốn, thu lãi nên không đầu t. Tiềm lực kinh
tế to lớn trong tay nhà nớc thông qua các doanh nghiệp nhà nớc hoặc liên
doanh với các thành phần kinh tế khác cần đầu t vào ngành này, ở đây đầu
t vai trò chủ đaọ của quốc doanh đợc thể hiện nh là yếu tố mở đờng, kích
thích cho toàn bộ sự phát triển theo định hớng nhất định.
Tất cả các thành phần kinh tế khác đều hoạt động trớc hết vì mục
đích thu lợi nhuận cho đơn vị của mình. Do vậy các doanh nghiệp ấy sẵn
sàng rút lui khỏi những mặt hàng, những khu vực kinh doanh ấy rất quan
10
trọng với quá trình tồn tại và phát triển xã hội. Nhiều trờng hợp các thành
phần khác vì lợi ích cục bộ trớc mắt của mình mà làm thơng hại đến lợi ích
chung cơ bản, lâu dài của toàn bộ xã hội nh: Tàn phá môi trờng, làm hại
cân bằng sinh thái trong những trờng hợp này vai trò chủ đạo hết sức
quan trọng của các doanh nghiệp nhà nớc là ở chỗ nó đóng vai trò nh một
các van điều tiết bảo đảm sự thăng bằng các quan hệ, sự an toàn và hiệu quả
cho toàn bộ quá trình phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba: Sự tồn tại các doanh nghiệp nhà nớc là một yếu tố khách
quan trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Khu vực kinh
tế quốc doanh có chức năng làm công cụ cho nhà nớc, chủ thể chính đại
diện cho quyền lợi của toàn xã hội, cùng với chức năng điều tiết thông qua
công cụ đòn bẩy kinh tế góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội.
Thứ bốn: Tính chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc xuất phát từ vị trí
chiến lợc của khu vực quốc doanh phải đảm nhận những lĩnh vực hoạt đọng
có tính chất mũi nhọn của nền kinh tế những ngành độc quyền tự nhiênvà
những ngành, những lĩnh vực có ý nghĩa lớn về các mục tiêu xã hội.
Chính vì những vai trò chủ đạo trên mà nền kinh tế không thể ổn định
và phát triển nếu số đông các doanh nghiệp nhà nớc không đợc ổn định và
phát triển hoạt động hiệu quả.
1.2.thực trạng các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay ở nớc ta.
NĐ 38/HĐBT cho ra đời hàng loạt các doanh nghiệp nhà nớc.
Năm1991 có 9832 doanh nghiệp nhà nớc, thì đến năm 1999 chỉ còn 6264
doanh nghiệp nhà nớc đang hoạt động trên cả nớc. Tuy nhiên, chất lợng
hoạt độngcủa các doanh nghiệp nay không đợc tốt, không có hiệu quả, tỷ
suất lợi nhuận bình quân theo số vốn sử dụng qua các năm giảm dần, lợi
nhuận đa lại thấp hơn lãi vay Ngân hàng đồng thời hiệu quả sử dụng vốn
giảm sút rõ rệt. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng này sẽ đợc phân
tích sau đây cùng với sự ảnh hởng của nó đối với hệ thống các Ngân hàng
thơng mại quốc doanh:
Một là: khi xem xét thành lập doanh nghiệp các cơ quan quản lý NN
vẫn còn nơng nhẹ các tiêu chuẩn trong NĐ 338 đã quy định, một số chủ
doanh nghiệp muốn đợc công nhận phải chạy các ngành, đến khi ra đời
đựơc thì các doanh nghiệp đã kiệt sức.
Hai là: hầu nh nhà nớc cho doanh nghiệp ra đời nhng việc cấp vốn pháp
định ban đầu lại không đợc quan tâm đúng mức, nhiều đơn vị vốn tự có không
đáng là bao. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh doanh không
cao. Hơn nữa nhà nớc chủ trơng giao vốn cho các doanh nghiệp, hiện trạng
doanh nghiệp này làm ăn ra sao thì cha ai biết đợc.
11
Ba là: một số doanh nghiệp trình độ cán bộ chủ chốt cha đợc phổ cập,
giám đốc cha tốt nghiệp đại học, kế toán mới có bằng trung cấp. Nhiều
giám đốc vẫn tịnh tiến tf thời bao cấp chuyển sang, cha có tuyển chọn sàng
lọc một cách khách quan. Bộ máy làm việc của các doanh nghiệp quá cồng
kềnh, chi phí quản lý quá lớn, một số doanh nghiệp còn nặng phô trơng
hình thức, cha quan tâm đến việc đổi mới công nghệ, trình độ tay nghề của
công nhân mà chỉ quan tâm đến việc xây dựng trụ sở đẹp, mua sắm xe ôtô
sang trọng.
Bốn là: tính độc lập tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh cha đợc
thực hiện. Thực tế cho thấy chừng nào cơ quan chủ quản là các sở còn quản
lý trực tiếp một số doanh nghiệp thì hoạt động trong doanh nghiệp bị chi
phối nhiều mặt, mất tính độc lập. đã đến lúc từng bớc sắp xếp lại, giảm các
sở chủ quản làm chức năng nhà nớc, còn chức năng tổ chức sản xuất kinh
doanh, nhân sự, bộ máy và giám đốc là của hội đồng quản trị, các thành
viên trong doanh ngiệp toàn quyền quyết định.
Năm là: sự hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc còn bị bỏ trong
một cơ chế tài chính sơ cứng. Một doanh nghiệp muốn tổ chức sảnt xuất
kinh doanh có hiệu quả thì trong cơ câú vốn phải đạt đợc tỷ trọng hợp lý
giữa vốn cố định và vốn lu động.
Năm 2000 d nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhà nớc trên 60% tăng
22,5%so với năm 1999, tín dụng vốn lu động chiếm 85% đến 90%, nếu
hạch toán đầy đủ thì các doanh nghiệp vẫn thiếu vốn trong đó chủ yếu là
vốn trung - dài hạn. Đó là số liệu đáng mừng nhng cũng đáng lo cho nền
kinh tế cũng nh Ngân hàng.
Nguồn vốn để đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, tuỳ thực tế của mỗi
doanh nghiệp có thể xin cấp vốn bổ sung, tìm kiếm đối tác liên doanh với
nớc ngoài, có thể bổ sung từ lợi tức sản xuất kinh doanh hoặc biện pháp là
vay vốn các Ngân hàng TM. Theo ông Trần Công Bẩy - tổng cục trởng cục
quản lý vốn và tài sản nhà nớc thì đến nay bình quân một doanh nghiệp nhà
nớc có tổng số vốn vào khoản 17 tỷ VND. Trong đó vốn lu động chiếm
20%, nhng có tới 50% vật t ứ đọng kém phẩm chất, công nợ khó đòi và lỗ
chỉ còn 10% vốn hoạt động, còn lại là vốn cố định chiếm 80%. Vì vậy
muốn đảm bảo sản xuất kinh doanh của mình thì chỉ còn biết trông chờ vào
vay vốn Ngân hàng.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc trong bối cảnh hiện nay, vai trò quan
trọng nhất của Ngân hàng là bổ sung vốn thiếu kịp thời cho các doanh
nghiệp nhà nớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ vì trong quá
trình phát triển của tất cả các doanh nghiệp, luôn xảy ra một thực trạng là
tích luỹ và nhu cầu đầu t không cân đối nhau, nhu cầu đầu t bao giờ cũng
lớn hơn nhu cầu tích luỹ.
12
Vốn đầu t trung - dài hạn cho các doanh nghiệp nhà nớc không chỉ bó
hẹp trong việc dùng để đầu t vào tài sản cố định là phải bổ sung một phần
cho vốn lu đông khi mà các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay đang thiếu vốn
lu động một cách trầm trọng những số liệu sẽ đợc chứng minh ở dới đây.
Theo một tài liệu đợc công bố gần đây: năm 2000 nhà nớc hỗ trợ 1000 tỷ
VND cho doanh nghiệp nhà nớc. Số doanh nghiệp nhà nớc đợc hỗ trợ
khoảng 35% (trên 2000 doanh nghiệp). Trong đó các tổng công ty nhà nớc
chiếm 65%, ba vùng kinh tế trọng điểm 54%, bình quân là 49 triệu đồng
cho một doanh nghiệp thật quá nhỏ bé so với yêu cầu và nhiệm vụ đợc giao
trong nền kinh tế. Cùng với nó là 50% vốn lu động đang trong tình trạng
"bất động" đã làm việc thiếu vốn lu động càng u ám hơn và công nợ vợt
quá xa mức bình thờng.
1.3. Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay.
Vốn tín dụng trong nền kinh tế nớc ta không chỉ đóng vai trò nguồn
vốn bổ sung vốn tự có của doanh nghiệp mà chiếm tỷ trọng cao so với vốn
kinh doanh của Ngân hàng. đặc biệt tính chung cho khoảng 6000 doanh
nghiệp nhà nớc, vốn tín dụng chiếm tới 70% tài sản và 55% đến 90% vốn
luân chuyển của doanh nghiệp đó. Trong khi đó nguồn vốn hỗ trợ của ngân
sách chỉ có 8% so với GDP, vốn tự tích luỹ không đáng kể nên vốn kinh
doanh đều trông chờ vào Ngân hàng không riêng chỉ vốn ngắn hạn mà cả
vốn trung - dài hạn.
Theo báo cáo cuả Ngân hàng côngthơng Việt nam năm 2000 d nợ tín
dụng tập trung cho doanh nghiệp nhà nớc trên 60% tăng 22,5% so với năm
1999 vốn hoạt động chủ yếu là vốn tín dụng gấp nhiều lần vốn tự có (ít
nhất là 3-4 lần). Chính vì vậy khi doanh nghiệp rủi ro sẽ tác động trực tiếp
đến Ngân hàng và hoạt động Ngân hàng co lại sẽ ảnh hởng ngay tới tốc độ
tăng trởng của nền kinh tế. Tính đến tháng 9 năm 2000, d nợ 74 tổng công
ty là 13600 tỷ đồng chiếm 1/4 tổng d nợ của nền kinh tế, gấp 5 lần vốn
điều lệ, doanh số cho vay 20400 tỷ đồng, bình quân một tổng công ty là
276 tỷ đồng để thu mua lơng thực, lúa tạm trữ và xuất khâủ trên 5589 tỷ đồng,
cho vay trung dài hạn trên 270 dự án chỉ định cua chính phủ là 2100tỷ đồng
đạt trên 70% kế hoạch (2100/2300), các dự án do Ngân hàng lựa chọn xem
xét dự kiến thực hiện trên 2000 tỷ đồng bằng 100% kế hoạch.
Từ những nguồn thông tin trên chứng minh rằng Ngân hàng đặt lợi
ích của nền kinh tế và sự trờng tồn của doanh nghiệp nhà nớc trên lợi ích
của ngành đã cấp tín dụng vợt quá khả năng nội tại của doanh nghiệp.
Chính vì vậy đã làm mất đi bản chất vốn có của tín dụng là vốn bổ sung.
2. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Theo quyết định số 200/QĐ/Ngân hàng ra 28/6/2000 quy định rằng:
"tín dụng trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1năm đến 5 năm, tín dụng
13
dài hạn là loại cho vay có thời hạn từ 5năm trở nên, nhng thời gian cho vay tối
đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tìa sản hình thành vốn vay".
2.1. Sự cần thiết của tín dụng trung - dài hạn.
Tín dụng trung - dài hạn nhằm thoả mãn những nhu cầu về mua sắm
máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và một
phần vốn lu động tối thiểu của một doanh nghiệp. Trong một nền kinh tế
nhu cầu tín dụng trung - dài hạn thờng xuyên phát sinh do các doanh
nghiệp thờng xuyên tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ, đổi mới các phơng tiện vận chuyển, kỹ thuật, tin học Có thể nói
rằng tín dụng trung - dài hạn sử dụng cho việc mua sắm tài sản cố định để
nâng cao chất lợng sản phẩm để mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng
mới, là ngời trợ thủ đắc lực của các doanh nghiệp trong việc thoả mãn cơ
hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải mở
rộng sản xuất, gia tăng lợng sản phẩm chiếm lĩnh thị trờng. Khi cơ hội sản
xuất không còn thì vốn đợc hoàn trả cho Ngân hàng cho vay. đó là một u
thế cuả vốn trung - dài hạn. Nó linh hoạt hơn các hình thức huy động vốn
dài hạn khác nh: Trái phiếu, cổ phiếu. Hơn nữa việc vay vốn trung - dài hạn
tránh đợc các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng khoán
Kỳ hạn của khoản cho vay định kỳ dễ điêù chỉnh so với kỳ hạn nhu
cầu về vốn của ngời vay. Với khoản cho vay trung - dài hạn họ có thể thu
lợi tức mà không mất sự kiểm soát đối với hãng đó hoặc phải đối phó với
trái phiếu hoặc cổ phiếu u đãi khi vốn không còn cần thiết nữa. Cũng thế,
cho vay trung - dài hạn ngợc lại với cho vay ngắn hạn bổ sung, doanh
nghiệp không phải hoàn trả lại toàn bộ khoản vay một lần, thay vào đó các
khoản trả nợ đợc thực hiện theo một thời điểm, dựa trên dự báo nguồn tiền
mặt của doanh nghiệp trong thời gian khoản cho vay đợc thực hiện.
Một lý do khác cho sự phát triển cho vay trung - dài hạn là nhu cầu
gia tăng của ngời vay về khoản vay daì hạn. Trong nhiều trờng hợp các
doanh nghiệp lớn thấy đợc lợi nhuận đáng kể trong cho vay trung - dài hạn.
Ví dụ có thể tìm thấy vốn ở Ngân hàng hơn là vốn phát hành ở các chứng
khoán mới, khi các các điều kiện trong thị trờng chứng khoán không thích
hợp cho sự thích hợp cho sự phát hành. Tuy nhiên, khi các điều kiện trong
thị trờng vốn gia tăng họ có thể phát hành chứng khoán cho công chúng và
sử dụng lợi tức hay một phần lợi tức để chi trả cho các khoản vay trung -
dài hạn đả thơng lợng vào một thời điểm trớc đó.
Hệ thống Ngân hàng thơng mại là một hệ thống kinh doanh tiền tệ
có kinh nghiệm trong nắm bắt thị trờng có kinh nghiệm thẩm định các dự
án, các chơng trình đầu t cho vay, việc các Ngân hàng thơng mại tài trợ
vốn chung - dài hạn cho các doanh nghiệp vừa đảm bảo tính chất hiệu quả
của quản lý vĩ mô về mặt tốc độ và cơ cấu sản xuất vừa đảm bảo lợi ích của
các doanh nghiệp vì ngân hàng cho vay có thể soạn thảo giúp các doanh
nghiệp các dự án đầu t, có thể t vấn cho các doanh nghiệp về đầu t và giúp
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét