-Kinh doanh XNK máy móc, thiết bị, vật t, nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất, phơng tiện vận tải.
-Kinh doanh XNK làm đại lý ký gửi và XNK ô tô, phụ tùng ô tô.
-Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ.
Tuy là một doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh trong rất
nhiều lĩnh vực nhng số vốn kinh doanh của công ty đợc cấp rất ít.
Hiện nay tổng số vốn kinh doanh của công ty là :4.158.280.000
VNĐ.
Trong đó bao gồm :
Số vốn cố định : 1.356.220.000 VNĐ.
Số vốn lu động : 2.217.295.000 VNĐ.
Số vốn khác : 584.435.000 VNĐ.
Số vốn trên là quá nhỏ so với qui mô kinh doanh của công ty.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu bằng vốn vay nên
Công ty chỉ tập trung kinh doanh vào một số mặt hàng chủ yếu ở các
lĩnh vực sau:
Công ty Xuất Nhập khẩu Hai Bà Trng chuyên kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh lu chuyển hàng trong nớc. Tuy
nhiên, hai năm gần đây việc xuất khẩu hàng ở Công ty không thực hiện
nữa do kim ngạch xuất khẩu thấp, doanh thu từ hàng xuất khẩu chiếm
tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu (chỉ khoảng 20%). Vì vậy, Công ty giờ
đây chủ yếu thực hiện hai công việc:
-Nhập khẩu hàng nớc ngoài bán trong nớc
-Kinh doanh lu chuyển hàng nội địa.
Công ty kinh doanh đa dạng hoá các mặt hàng trên cơ sở nghiên
cứu thị trờng. Việc bán hàng cũng đợc thực hiện đa phơng thức: bán
buôn, bán lẻ, gửi hàng đi bán Các phơng thức bán hàng cũng thực
hiện đa dạng trên nguyên tắc thận trọng và phù hợp với khả năng thanh
5
toán của khách hàng với mục tiêu chính là đạt hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu đợc thực hiện dựa trên
nguồn vốn vay nên hiện nay công ty chỉ chủ yếu tập trung vào các lĩnh
vực sau :
* Hoạt động XNK :
-XK : Công ty chủ yếu XK các hàng nông sản nh : lạc, gạo,
chè sang một số nớc Châu á nh : Đài Loan, Singapo
-NK : Chủ yếu là hoá chất, điện lạnh, điện dân dụng, hàng trang
trí nội thất, nguyên vật liệu từ các nớc nh : Đức, ấn Độ, Trung quốc,
Nhật, Hàn quốc
*Hoạt động kinh doanh nội địa :
Chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng : điện dân dụng, quần áo
may sẵn, hàng tiêu dùng Các loại hoạt động nayd diễn ra tại các cửa
hàng của công ty.
Ngoài ra, công ty còn làm đại lý bán vé máy bay cho hãng hàng
không Pacific Airline. Địa diểm tại công ty-142 Phố Huế.
Hình thức nhập khẩu của Công ty bao gồm nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu uỷ thác nhng hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm đa số. Ph-
ơng thức bán hàng thờng là bán buôn trực tiếp qua kho.
Phơng thức nhập khẩu của Công ty chủ yếu là nhập theo giá CIF,
địa điểm giao hàng thờng ở hai cảng lớn là Cảng Hải Phòng, Cảng
thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, phơng thức giao hàng có thể là đờng
sắt hoặc đờng không.
6
2.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty :
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trởng do giám
đốc đứng đầu quản lý, điều hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban
đến các cửa hàng. Từng phòng ban sẽ xây dựng kế hoạch trình lên
giám đốc trong buổi họp giao ban, kế hoạch đợc triển khai từ trên
xuống.
*Chức năng và nhiệm vụ của công các phòng ban nh sau :
-Ban giám đốc : Gồm 01 giám đốc và phó giám đốc.
Phó giám đốcPhó giám đốc
Phòng
tài vụ
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
phòng
kinh
doanh
3
Phòng
XNK1
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Hệ
thống
các
cửa
hàng
Phòng
kế
hoạch
thị trư
ờng
Phòng
giao
nhận
và V/C
Phòng
XNK2
Giám đốc
7
+Giám đốc: là ngời chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có
nhiệm vụ quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trơng,
chính sách, chế độ của Nhà nớc.
+Phó giám đốc: hai phó giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các
phòng ban do mình quản lý, giúp giám đốc nắm vững tình hình hoạt động
của Công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng, giải quyết các công
việc đợc phân công.
- Phòng tài vụ (phòng kế toán): tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt
động xuất nhập khẩu, kinh doanh, giải quyết các vấn đề tài chính,
thanh toán, quyết toán bán hàng, thu tiền, tiền lơng, tiền thởng, nghĩa
vụ đối với Nhà nớc và các vấn đề liên quan đến tài chính. Đồng thời
tham mu cho giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính.
- Phòng xuất nhập khẩu 1 và phòng xuất nhập khẩu 2: với chức
năng tìm hiểu thị trờng, bạn hàng nớc ngoài để từ đó ký kết các hợp
đồng xuất nhập khẩu dựa trên những kế hoạch đã đề ra, giải quyết các
vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu.
- Phòng kinh doanh tổng hợp và phòng kinh doanh 3: có nhiệm
vụ nghiên cứu, tìm hiểu thị trờng trong nớc để có chiến lợc kinh doanh
trớc mắt và lâu dài, tham mu cho ban giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, ký
kết các hợp đồng với bạn hàng trong nớc, theo dõi hoạt động của các
cửa hàng.
- Phòng giao nhận và vận chuyển: thực hiện việc vận chuyển
hàng nhập khẩu từ cảng về kho của Công ty.
8
- Các cửa hàng: là mạng lới tiêu thụ hàng trong nớc và ngoài nớc
của Công ty, thực hiện việc bán buôn và bán lẻ, là đơn vị hạch toán phụ
thuộc. Các chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh đều gửi về
Công ty làm công tác hạch toán.
- Phòng tổ chức hành chính : Tham mu giúp đỡ cho giám đốc
công tác :
+Đối nội, đối ngoại, lu trữ hồ sơ giấy tờ, thủ tục, công văn.
+Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân viên.
+Quản lý tiền lơng, tiền thởng và các chế độ chính sách nh : bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
+Một số công việc hành chính khác nh công việc bảo vệ, tạp
vụ,vệ sinh
*.Phơng pháp quản lý của công ty :
Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, phơng pháp quản lý đơn giản, áp
dụng phơng pháp quản lý trực tiếp do giám đốc lãnh đạo, quẩn lý điều
hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các cửa hàng. Hoạt động
kinh doanh của công ty đợc thực hiện thông qua các phòng kinh doanh
và cửa hàng. Các phòng kinh doanh, cửa hàng chịu trách triệm đối với
từng lĩnh vực kinh doanh riêng trớc giám đốc. Ngoài ra tại mỗi phòng
kinh doanh, trách nhiệm kinh doanh của từng mặt hàng sẽ đợc giao cho
từng ngời trong trong phòng và những ngời này sẽ chịu trách nhiệm với
trởng phòng về mặt hàng kinh doanh đã đợc giao cho.
Quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh.
Để quản lý có hiệu quả thì đòi hỏi phải tổ chức bộ máy quản lý phù
hợp với đội ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực. Do nhận thức đúng
9
đắn tầm quan trọng đó từ khi thành lập đến nay công ty đã từng bớc
củng cố tổ chức các phòng ban, cửa hàng, tuyển chọn những nhân viên
có trình độ nghiệp vụ cao và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên cũ của công ty cho phù hợp với công việc kinh doanh và phục vụ
cho kế hoạch phát triển lâu dài của công ty.
3.Tình hình lao động của công ty.
Bảng 1. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty một số
năm gần đây
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 1999/1998 2000/1999
Tổng số
CBCNV
65 71 76 109,23% 107,04%
nam
20 23 29 115,00% 126,09%
nữ
45 48 47 106,67% 97,92%
ĐH +TC
16 29 34 181,25% 117,24%
LĐ KD
trực tiếp
50 57 63 114,00% 110,53%
LĐ gián
tiếp
15 14 13 93,33% 92,86%
LĐ KD
TT/tổng
CBCNV
76,92% 80,28% 82,89%
LĐ KD
GT/tổng
CBCNV
23,08% 19,72% 17,11%
LĐ ĐH+
TC/tổng
CBCNV
24,62% 40,85% 44,74%
10
(Nguồn : phòng TCHC của công ty Hancimex)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua một
số năm nh sau :
-Tổng số CBCNV của công ty đã tăng trung bình 8% một năm.
-Tỷ lệ số lao động nam và lao động nữ ở công ty có số chênh lệch lớn.
Tuy nhiên trong một số năm gần đây tỷ lệ số lao động nam đang có
chiều hớng tăng lên.Tỷ lệ nam có chiều hơng tăng lên để phù hợp với
công vệc hiên trờng của nghiệp vụ xuất nhập khẩu :làm tại kho, làm
thủ tục hải quan ,nhận hàng tại cảng
-Số CBCNV có trình độ đại học và trung cấp của công ty còn ít nhng
do công ty quan tâm nhiều đến khâu tuyển chọn nên tỷ lệ này ngày
càng tăng rõ rệt. Có nh vậy mới đáp ng đợc yêu cầu ngày càng khắt
khe, với mức độ khó của công việc
-Lao động kinh doanh trực tiếp ở công ty là chủ yếu và tỷ lệ này có xu
hớng tăng lên.
*Tình hình thu nhập của CBCNV trong công ty.
Tuy nớc ta đã chuyển sang kinh tế vận động theo cơ chế thị tr-
ờng nhng nhìn chung các doanh nghiệp Nhà Nớc vẫn còn phần nào bị
ảnh hởnh của chế độ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Cụ thể là tác
phong làm việc của CBCNV trong doanh nghiệp nhà nớc vẫn cha linh
hoạt. Nhng với công ty thơng mại XNK Hà Nội thì đào tạo đợc các đặc
điểm khác biệt so với các doamh nghiệp nhà nớc cùng loại, có thể nói
công ty đã tạo đợc động cơ trong công việc với CBCNV để họ tập trung
11
cao sức lực, trí lực cửa mình vào công việc. Một trong những nguyên
nhân tạo động cơ lao động đó là công ty đã có một chế độ đãi ngộ rất
hợp lý với CBCNV. Tuy là một doanh nghiệp Nhà nớc nhng do hạch
toán kinh doanh độc lập nên công ty có chế độ trả lơng hết sức linh
hoạt, ngoài một khoản lơng cố định hay còn gọi là lơng cấp bậc hoặc l-
ơng đã ký kết trong hợp đồng theo chế độ Nhà nớc qui định, CBCNV
hàng tháng sẽ đợc nhận một khoản tiền thởng tuỳ theo mức lợi nhuận
mà ngời đó có đóng góp cho công ty. Hay nói cách khác, do phơng
pháp quản lý kinh doanh của công ty là mỗi ngời trong phòng ban sẽ
phải chịu trách nhiệm đối việc kinh doanh của một hay một số mặt
hàng dợc giao. Phơng pháp trả lơng nay đã tạo ra động cơ làm việc với
CBCNV trong công ty và phơng pháp này cũng tạo ra một mức thu
nhập khá cao cho CBCNV trong công ty. Tuy mức lơng cố định bình
quân không cao (550.000 đồng/ngời/tháng) nhng với mức tiền thởng
hàng tháng thì mức thu nhập hàng tháng của từng ngời trong công ty là
khá cao (mức thu nhập bình quân là 1.300.000 đồng/ngời/tháng) với
mức thu nhập này có thể giúp cho CBCNV yên tâm công tác. Nhng với
phơng pháp này sẽ khiến mức thu nhập của CBCNV dao động và tuỳ
thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty.
4 . Tình hình kinh doanh của công ty :
4.1. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây:
Những năm đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trờng, công tác kinh doanh của Công ty gặp không ít khó khăn:
khó khăn về cơ sở vật chất, khó khăn về nguồn vốn, công tác tổ chức
bộ máy, công tác cán bộ và cơ chế quản lý, kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp.
Những năm gần đây lại là những năm đầy khó khăn thử thách đối
với các đơn vị kinh doanh: thị trờng diễn biến phức tạp, cạnh tranh
12
khốc liệt, Nhà nớc liên tục có những thay đổi trong cơ chế chính sách.
Với nguồn vốn phục vụ kinh doanh quá ít, Công ty hoạt động chủ yếu
bằng các nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng với lãi suất cao do đó
lợi nhuận thu về còn quá ít và bỏ lỡ nhiều cơ hội trong kinh doanh vì
không chủ động đợc nguồn vốn.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây ta có thể xem qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Công ty Hancimex
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
1. Doanh
thu
2. Lợi
nhuận
3. Nộp NS
4. Lơng
5. Kim
ngạch
XNK
101000
165
15
700
60000
(USD)
130000
131
13
650
70000
(USD)
189000
150
18,3
700
450000
(USD)
217000
200
21,5
900
500000
(USD)
(Nguồn: phòng kế toán công ty Hancmex)
13
Qua bảng số liệu trên cho thấy:
- Doanh thu của Công ty ngày càng tăng: năm 2000 tăng hơn so với
năm 1999 là 28,7% (tơng đơng 29.000 triệu đồng); năm 2001 tăng hơn
so với năm 2000 là 45,38% ( tơng đơng 59.000 triệu đồng), năm 2002
tăng hơn năm 2001 là 14,81% ( tơng đơng 28.000 triệu đồng). Qua
đây ta thấy đợc tình hình kinh doanh của công ty ngày càng tiến triển,
các chính sách kinh doanh của công ty là đúng đắn. Hoạt động của các
phòng kinh doanh và hệ thông cửa hàng đã đáp ứng đợc nhng yêu câu
phơng hớng đã đặt ra của công ty.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét