Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty CỔ PHẦN VIỆT Á

Trường đại học KTQD Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khoa Kế toán
triển, có kỹ thuật, trình độ công nghệ tiên tiến mà sản phẩm nổi tiếng trong
khu vực và trên thế giới, điển hình là Nhật, Mỹ và Hàn quốc
Với cơ chế tự hạch toán kinh doanh, hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng phát triển.
Bảng 1.1.
Thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu qua các năm
(2003 – 2005)
Đơn vị: triệu đồng
TT Chỉ tiêu cơ bản 2003 2004 2005
1 Nguyên giáTSCĐ 1.945 2.206
2 Giá trị TSLĐ 60.057 66.324 76.272
3 Vốn chủ sở hữu 6.835 6.987 8.035
4 Các khoản phải thu 17.091 28.927 34.353
5 Các khoản phải trả 54.358 60.503 69.578
6 Tổng doanh thu 179.886 104.625 110.500
7 Tổng lợi nhuận 1.692 1.144 1.200
8 Tổng nộp ngân sách 7.952 4.135 5.600
1.2. NHIỆM VỤ KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG KINH DOANH.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có các đặc trưng cơ bản sau :
- Đối tượng kinh doanh hành nhập khẩu là hàng hoá thu mua của nước
ngoài để bán trong nước. Nó không chỉ đơn thuần là phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của các tầng lớp dân cư mà chủ yếu là máy móc kỹ thuật phục vụ cho
việc phát triển kinh tế của đất nước.
- Nhập khẩu thường được tiến hành theo hai phương thức : nhập khẩu
trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
- Giá nhập khẩu đối với nước ta thường là giá CIF (giá giao tại biên giới
nước mua).
Họ Và Tên : Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Kế Toán 5 - K36
Trường đại học KTQD Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khoa Kế toán
- Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh được phản ánh bằng ngoại tệ. Vì vậy
kết quả kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào hoạt động ngoại thương mà còn
bị chi phối bởi tỷ giá ngoại tệ.
Hoạt động nhập khẩu được thực hiện bằng hai phương thức:
- Nhập khẩu theo nghị định thư: là phương thức mà các doanh nghiệp
phải tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước, chính phủ ta đã ký kết với
chính phủ các nước khác những nghị định thư hoặc các hiệp định thư về trao
đổi hàng hoá giữa hai nước và giao cho một số các đơn vị có chức năng kinh
doanh xuất nhập khẩu thực hiện. Các đơn vị này có nhiệm vụ mua hàng hoá
nước ngoài về bán trong nước. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện
nay số lượng các đơn vị kinh doanh theo phương thức này rất ít.
- Nhập khẩu tự cân đối: ngoài nghị định thư, là phương thức hoạt động trong
đó các doanh nghiệp phải tự cân đối tài chính và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước. Theo phương thức này các doanh nghiệp phải tự tìm bạn
hàng, nguồn hàng, tự tổ chức giao dịch, ký kết hợp đồng, nhập và bán. Phương
thức này tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy tính năng động, sáng tạo, độc
lập trong hạch toán kinh doanh, thích ứng với cơ chế thị trường.
Cả hai phương thức nhập khẩu trên có thể được thực hiện theo các hình
thức sau:
+ Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức nhập khẩu mà trong đó các
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu có đầy đủ các điều kiện kinh doanh nhập
khẩu và được bộ thương mại cấp giấy phép cho phép trực tiếp giao dịch, ký
kết hợp đồng mua bán hàng hoá và thanh toán với nước ngoài phù hợp với
luật pháp của hai nước.
+ Nhập khẩu uỷ thác: là hình thức nhập khẩu được áp dụng đối với
các doanh nghiệp có hàng hoá nhưng không có khả năng, điều kiện và chưa
Họ Và Tên : Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Kế Toán 5 - K36
Trường đại học KTQD Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khoa Kế toán
được nhà nước cho phép nhập khẩu trực tiếp nên phải nhờ các doanh nghiệp
nhập khẩu trực tiếp nhập hộ. Theo hình thức này doanh nghiệp uỷ thác hạch
toán doanh thu nhập khẩu. Còn đơn vị nhận uỷ thác chỉ đóng vai trò đại lí và
được hưởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký kết hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu.
Nói chung, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tuỳ thuộc vào
điều kiện do Bộ Thương Mại quy định và khả năng của mình mà lựa chọn hình
thức nhập khẩu cho thích hợp. Song nhập khẩu trực tiếp là hình thức tốt hơn vì nó
giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc nắm bắt thông tin thị trường và có
điều kiện mở rộng quan hệ, nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế.
Các phương thức thanh toán hợp đồng ngoại thương trong kinh doanh
nhập khẩu
Khái niệm hợp đồng ngoại thương ở các quốc gia khác nhau thường
không giống nhau tuỳ theo quan điểm luật pháp của từng nước. Tại Việt Nam
hợp đồng ngoại thương được hiểu như sau: Theo điều 1 pháp lệnh hợp đồng
kinh tế: “Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch
giữa các bên ký kết về thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch
vụ nghiên cứu các ứng dụng khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục
đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để
xây dựng thực hiện kế hoạch của mình”.
Hợp đồng ngoại thương được hiểu theo nghĩa của hợp đồng kinh tế, chỉ
khác ở chỗ:
- Chủ thể của hợp đồng không bắt buộc ít nhất một bên là pháp nhân.
- Chủ thể hợp đồng ít nhất phải ở hai nước khác nhau, mang hai quốc
tịch khác nhau.
- Hàng hoá phải được vận chuyển qua biên giới.
Họ Và Tên : Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Kế Toán 5 - K36
Trường đại học KTQD Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khoa Kế toán
Trong các điều khoản của hợp đồng ngoại thương, ngoài bốn điều khoản
bắt buộc (điều khoản chủ yếu) như mọi hợp đồng, các phương thức thanh toán
là một điều khoản quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến cách thức hạch toán
cũng như trình tự thủ tục hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Trong buôn
bán có thể có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, việc lựa chọn phương
thức nào là tuỳ thuộc vào người bán trong những điều kiện cụ thể.
Các phương thức thanh toán hợp đồng ngoại thương:
Thứ nhất: Phương thức chuyển tiền (Remittame): Là phương thức mà
trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Việc chuyển tiền đó có thể
thực hiện bằng hai hình thức:
* Điện chuyển tiền (T/T - Telegraphic Transfer): Là hình thức mà ngân
hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng điện cho ngân hàng đại lý trả tiền cho
người nhận.
* Thư chuyển tiền (MT - Mail transfer): Là hình thức mà ngân hàng
thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở
nước ngoài trả tiền cho người nhận.
Trong hai hình thức này, hình thức T/T nhanh hơn nhưng chi phí cao
hơn.
Sơ đồ 1.1: Trình tự tiến hành nghiệp vụ.
Họ Và Tên : Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Kế Toán 5 - K36
Ngân hàng chuyển
tiền
Người chuyển tiền
Ngân hàng
đại lí
Người hưởng lợi
(3)
(1)
(4)(2)
Trường đại học KTQD Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khoa Kế toán
(1) Giao dịch thương mại.
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc điện) cùng với uỷ
nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng).
(3) Ra lệnh cho ngân hàng đại lý.
(4) Chuyển tiền cho người hưởng lợi.
Ưu điểm của phương thức này là thủ tục đơn giản, phí thanh toán không
cao. Tuy nhiên người nhận có thể bị rủi ro do bộ chứng từ thanh toán có thể bị
giả mạo, nên nhiều trường hợp nhà nhập khẩu nhận hàng rồi mới chuyển tiền
cho người bán. Điều đó có thể dẫn tới sự chậm chễ trong thanh toán. Phương
thức này chỉ nên áp dụng với bạn hàng quen thuộc và giá trị lô hàng nhỏ.
Thứ hai: Phương thức nhờ thu (Collection of payment): Là phương thức
trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp một dịch vụ
cho khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người
mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Các bên tham gia phương thức này gồm :
- Người bán: Là người hưởng lợi.
- Ngân hàng bên bán: Là ngân hàng nhận sự uỷ thác của bên bán.
- Ngân hàng đại lý của bên bán ở nước bên mua.
- Người mua: Là người trả tiền
Có hai phương thức nhờ thu:
Họ Và Tên : Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Kế Toán 5 - K36
Trường đại học KTQD Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khoa Kế toán
* Nhờ thu phiếu trơn (Clear collection): Là phương thức trong đó người
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền cho người mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra còn chứng từ thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
Sơ đồ 1.2: Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn.
Người bán sau khi gửi ngân hàng và chứng từ, tiến hành lập hối phiếu uỷ
thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ bằng lệnh nhờ thu.
Ngân hàng bên bán gửi hối phiếu và uỷ nhiệm thu cho ngân hàng đại
diện ở nước ngoài.
Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hoặc chập nhận trả cho hối
phiếu.
Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được , nếu hối phiếu chỉ được chấp
nhận thì ngâng hàng đại lý chuyển hối phiếu lại cho người bán.
Phương thức này đơn giản hơn tuy nhiên nó không đảm bảo quyền lợi
cho người bán bởi vì trong trường hợp nếu người mua mới chấp nhận trả tiền
trên hối phiếu thì người mua có thể lấy được hàng mà người bán chưa nhận
được tiền thanh toán, với người mua thì hối phiếu đến trước hàng, người mua
phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng
hợp đồng hay không. Do đó chỉ áp dụng trong các bạn hàng tin cậy.
Họ Và Tên : Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Kế Toán 5 - K36
(2)
Gửi hàng
& chứng từ
(1)
Ngân hàng phục vụ
bên bán
Người bán
Ngân hàng
đại lí
Người mua
(4)
(4)
(4) (3)
Trường đại học KTQD Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khoa Kế toán
* Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection). Cũng như phương
thức trên song phương thức này người bán không chỉ giao cho ngân hàng hối
phiếu mà còn giao cả bộ chứng từ gửi hàng. Nếu người mua chấp nhận trả
tiền hoặc trả tiền thì mới giao bộ chứng từ để người mua nhận hàng.
Nhờ thu tiền kèm chứng từ có hai loại:
- Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documentary against payment): Chứng
từ chỉ được giao khi bên mua trả tiền.
- Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documentary against acceptancce):
Chứng từ được giao nếu bên mua chấp nhận trả tiền hối phiếu trong một thời
gian nhất định. Vì vậy nó được sử dụng trong điều kiện người bán cấp tín
dụng cho người mua.
Cũng giống như phương thức trên, phương thức này đơn giản hơn song
người mua có thể trì hoãn, kéo dài thời gian trả tiền. Ngân hàng ở đây chỉ
đóng vai trò trung gian thu tiền hộ, không có trách nhiệm đến việc trả tiền của
người mua.
Thứ ba: Tín dụng chứng từ (Letter of credit - L/C): Là sự thoả thuận
trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thẻ tín dụng thường là ngân hàng
phục vụ người mua) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng là người nhập khẩu) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người
hưởng lợi là người bán) số tiền thư tín hoặc chấp nhận hối phiếu do ký phát
trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Các bên tham gia:
- Người xin mở L/C : Người mua, người nhập khẩu uỷ thác cho người khác
- Ngân hàng mở L/C: Ngân hàng đại diện cho người hưởng lợi.
Họ Và Tên : Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Kế Toán 5 - K36
Trường đại học KTQD Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khoa Kế toán
- Người hưởng lợi : là người xuất khẩu hoặc bất cứ người nào mà người
hưởng lợi chỉ định
Sơ đồ 1.3: Trình tự tiến hành nghiệp vụ L/C
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng (L/C) đến ngân hàng
phục vụ mình yêu cầu mở một thư thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ yêu cầu vào thư tín dụng của người nhập khẩu ngân hàng
phục vụ người nhập khẩu sẽ lập một bộ thư tín dụng và thông qua ngân hàng
thông báo thư tín dụng chuyển L/C đến người xuất khẩu (người hưởng L/C).
(3) Ngân hàng thông báo thư tín dụng (L/C) thông báo cho người xuất
khẩu toàn bộ thông báo về L/C và khi nhận được bản gốc thì chuyển ngay cho
người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu chấp nhận L/C thì giao hàng. Nếu không thì đề
nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C cho đúng hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng người xuất khẩu lập chứng từ theo yêu cầu của
thư tín dụng chuyển đến ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán.
Họ Và Tên : Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Kế Toán 5 - K36
(6)
(2)
(4)
(1)
Ngân hàng mở thư
tín dụng (L/C)
Người nhập khẩu
Ngân hàng thông
báo thư tín dụng
(L/C)
Người hưởng thư
tín dụng (L/C)
(5)
(5)
(7) (3)(6)(8)
Trường đại học KTQD Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khoa Kế toán
(6) Ngân hàng mở thư tín dụng xem xét toàn bộ chứng từ. Nếu phù hợp
với L/C thì thanh toán còn không phù hợp thì gửi trả và từ chối thanh toán.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng
từ nhận hàng sau khi người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu không chấp nhận thì có quyền từ chối trả
tiền.
Phương thức này có tính đảm bảo cao vì vậy được sử dụng phổ biến nhất
nhưng nó có nhược điểm là chi phí thanh toán cao, người nhập khẩu gặp rủi
ro nhiều hơn người xuất khẩu.
Ngoài ra trong thanh toán hợp đồng ngoại thương còn có các phương thức
sau:
* Phương thức ghi sổ (Open accont): Người bán mở một tài khoản (hoặc
một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi giao hàng, định kỳ người mua trả
tiền cho người bán.
* Phương thức uỷ thác mua (Authority to pủchase A/P): Là phương thức
mà trong đó ngân hàng nước mua theo yêu cầu của người mua viết đơn yêu
cầu ngân hàng đại lý ở nước ngoài phát hành một A/P trong đó cam kết sẽ
mua hối phiếu của người bán với điều kiện đặt trong A/P. Ngân hàng đại lý
căn cứ vào điều khoản của thư uỷ thác mua trả tiền hối phiéu, ngân hàng bên
mua thu tiền của người mua và giao chứng thừ cho họ.
* Thư bảo đảm trả tiền: (Letter of guarantee L/G): Ngân hàng bên người
mua theo yêu cầu của người mua viết thư bảo đảm trả tiền cho người bán,
đảm bảo sau khi hàng của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên mua qui định
sẽ trả tiền hàng.
Họ Và Tên : Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Kế Toán 5 - K36
Trường đại học KTQD Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khoa Kế toán
* Thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài (Esclow account) là
phương thức thanh toán mà hai nhà sản xuất và nhập khẩu thoả thuận theo tài
khoản ở nước nhập khẩu để ghi “Có” số tiền của nhà xuất khẩu bằng hàng
nhập khẩu hoặc bằng ngoại tệ tự do, số tiền này dùng để mua hàng của nước
nhập khẩu.
1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Công ty CỔ PHẦN VIỆT Á có tất cả hơn 80 cán bộ, công nhân viên.
Trong đó số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm
85%, còn lại là ở trình độ trung cấp kỹ thuật.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng, các trung
tâm, chi nhánh phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty và điều lệ tổ
chức hoạt động của công ty do Bộ trưởng Bộ khoa học công nghệ và môi
trường phê duyệt.
Họ Và Tên : Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Kế Toán 5 - K36

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét