- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước tạo điều kiện
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước sẽ khuyến khích các ngành,
nghề phát triển bởi họ phần nào có được thị trường tiêu thụ ổn định và mở rộng hơn.
Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế sẽ tạo cho các nhà sản xuất
sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm đúng đắn đến việc nâng
cao hiệu quả quản lí, đổi mới công nghệ cũng như nâng cao chất lượng của sản
phẩm.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi hơn
nhờ nguồn ngoại tệ thu được và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra.
* Nhập khẩu
Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong nước và
thay thế những sản phẩm trong nước không sản xuất được hay sản xuất với chi phí
cao hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một cách tốt nhất, từ đó tạo
sự ổn định về cung-cầu trong nước và cao hơn là sự ổn định kinh tế vĩ mô.
- Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ
thuật, đổi mới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất.
- Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc cung cấp
các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng như góp phần định
hướng sản phẩm, định hướng thị trường cho xuất khẩu.
Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu đối với
sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
và mở rộng hợp tác quốc tế.
1. 2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu.
Như đã nói trên, trong nền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải đối đầu
với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các nhà sản xuất trong
nước mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Để chiến thắng trong cạnh
tranh, ngoài việc cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước như sự ưu đãi về thuế, sự
điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù hợp các doanh nghiệp còn cần phải có một tiềm lực
tài chính mạnh để thực hiện các hoạt động như đổi mới dây chuyền công nghệ, mua
sắm máy móc hiện đại, mua sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành Song trên thực tế do khả năng tài chính có hạn nên hầu hết các
doanh nghiệp đều cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Nhu cầu tài trợ cho hoạt động XNK nảy sinh từ những đòi hỏi đó và nó gắn
liền với các giai đoạn của hoạt động này.
Do hoạt động thương mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế cũng hết
sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ như: thương mại giữa các nước phát
triển, thương mại giữa các nước đang phát triển, thương mại giữa các nước phát
triển và đang phát triển ) nên để phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng như với đề
tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến hoạt động thương mại quốc tế giữa các
nước phát triển và đang phát triển.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển
chủ yếu là hàng hoá tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ. Đây
là những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu cần phải trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp đồng, sản xuất cung ứng, lắp
ráp chạy thử đến thanh toán tiền hàng. Nhu cầu tài trợ thường để đáp ứng các chi
phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã, sản xuất và cung cấp công trình.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển
chủ yếu là các mặt như nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua sơ chế Và
nhu cầu tài trợ thường là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vốn tạm
thời.
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động XNK ta
sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu hình thành trong
cùng một hoạt động XNK hàng hoá máy móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ.
* Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thường kéo dài
từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thường nhu cầu tài trợ thường nảy sinh
ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể:
+- Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện tại
các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai đoạn này các
chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến hành nhiều cuộc đàm phán,
phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trưng bày, giới thiệu. Sau đó họ còn phải hoàn
tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho đàm phán hợp đồng. Chi phí cho
những hoạt động này không phải nhỏ, đặc biệt với các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài
chính còn hạn hẹp.
- Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trường hợp nhà xuất khẩu chưa có uy tín
cao ở nước ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo đảm hoàn
thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao hàng hoặc hoàn thành
công trình không đúng như thoả thuận.
Trường hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu là
người nước ngoài đang gặp khó khăn về tài chính, nhà xuất khẩu có thể đề nghị
ngân hàng của mình cung cấp tín dụng tương đương với số tiền đặt cọc và nhà nhập
khẩu có nghĩa vụ chi trả cho khoản tín dụng đó
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất khẩu sẽ tiến
hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn như, nhà máy, xí
nghiệp việc này thường đi kèm với chi phí lớn vượt quá mức đặt cọc.
- Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh toán tiếp
theo của người mua, trong thời gian này thường nảy sinh các nhu cầu tài chính cao
về vật tư và chi phí liên quan khác vượt qua các khoản thanh toán giữa chừng.
- Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể nảy
sinh các chi phí cần được tài trợ như chi phí vận tải, bảo hiểm tuỳ theo điều kiện
cung ứng.
- Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá được
giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp chạy thử cho
tới khi được người mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.
- Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này người mua có quyền yêu cầu
được bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trước khi thanh toán.
- Giai đoạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu
được thuận lợi người xuất khẩu thường phải dành cho người mua một ưu đãi thanh
toán trong nhiều năm mà người xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể chấp nhận
được. Trong thời gian chờ được thanh toán nhà xuất khẩu thường có nhu cầu được
tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo.
* Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu như nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ để đẩy
mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ để
mua hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng được. Vì vậy về phía nhà nhập
khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
- Giai đoạn trước khi kí kết hợp đồng: Ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu
cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của
mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
- Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết được hợp đồng, nhà
nhập khẩu cần được tài trợ để đặt cọc, tạm ứng cho nhà xuất khẩu .
- Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà
nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nhà xuất
khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phương để chuẩn bị cho đầu tư.
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện cung
ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối với các
nhà nhập khẩu.
- Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi xuất
trình chứng từ (có thư tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thường nhà
nhập khẩu chỉ có thể nhận được hàng khi giá trị trên hoá đơn đã ghi rõ hoặc có thể
tài trợ được.
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán tiếp thì
nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ khi nhập
hàng về tới khi hàng hoá được tiêu thụ.
Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà nhập khẩu
sẽ có nhu cầu được tài trợ cho giai đoạn từ khi sản xuất sản phẩm mới tới khi tiêu
thụ được các sản phẩm làm ra và thu được tiền hàng.
Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho XNK ở trên ta có thể khẳng định rằng
hoạt động kinh doanh XNK có một nhu cầu tài trợ rất lớn. Vậy thì để đáp ứng cho
nhu cầu đó có những nguồn tài trợ nào. Dưới đây là một số nguồn tài trợ thường
dùng cho XNK.
1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động XNK là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do vậy nó
cũng được tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những nguồn tài trợ
thường được sử dụng là:
* Tín dụng thương mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ được
thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các công cụ chủ
yêú là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn được ưa dùng vì dễ thực
hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết khấu tại các ngân hàng),
linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công cụ như hối phiếu thường được sử dụng
trên cơ sở có ngân hàng đứng ra chấp nhận hay bảo đảm.
* Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có có thể
là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần hay vốn
của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp như nói trên và
phần lợi nhuận để lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể giảm được
hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ này có hạn chế
là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ lại lợi nhuận cao.
* Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay họ có
thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài hạn. Hình thức
này có ưu điểm là doanh nghiệp có được sự chủ động trong việc huy động và sử
dụng vốn, giảm được nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn (vì có thể không phải phân
chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi)
hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của doanh nghiệp Tuy nhiên, chỉ có
các doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện nhất định mới được sử dụng hình thức
này. Với nước ta, do thị trường tài chính còn chưa phát triển nên hình thức tài trợ
này còn ít được sử dụng hoặc nếu có sử dụng thì hiệu quả chưa cao.
* Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá phổ
biến trong nền kinh tế thị trường gần như cổ phiếu.
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát hành
trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh mà không
dẫn đến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp như khi sử dụng cổ phiếu thường.
Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thường phải trả lợi tức cố định cho dù hoạt
động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ làm tăng khả năng phá sản đối với
doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài ra, với thị trường tài chính chưa
phát triển như đã nói trên thì hình thức này cũng khó phát huy tốt được ưu thế của
nó.
* Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp thông
qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau như: cho vay ngắn
hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đảm bảo để thu
mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động.
Hoặc cho vay dài hạn để đầu tư dự án, mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức
nhất định sao cho thuận lợi với cả hai bên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng
ngân hàng là có khả năng linh hoạt về lãi suất cũng như thời hạn.
* Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp
XNK còn có thể được tài trợ bằng các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ viện trợ
của nước ngoài, hỗ trợ của Chính phủ Hiện nay các nguồn này thường cũng được
sử dụng thông qua các Ngân hàng.
Như vậy, nguồn tài trợ cho XNK rất đa dạng nhưng trong đó nguồn tín dụng
ngân hàng nhờ có những ưu thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị trí đặ c biệt đối với sự
phát triễn của đất nước nói chung vá hoạt động XNK nói riêng
2. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
2.1. Khái niệm, Vai trò của tín dụng ngân hàng
2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế được rất nhiều nhà kinh tế học
đề cập đến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng. Tuy nhiên, theo
cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã hội giữa người cho vay và
người đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn
tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực
tiền tệ với một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các cơ quan Nhà nước và
các tầng lớp dân cư ”.
Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có khả
năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã không
ngừng được mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó có hoạt
động XNK, nó đã trở thành một nguồn tài trợ không thể thiếu đối với hoạt động
XNK của các quốc gia. Sự tham gia hỗ trợ của các ngân hàng cho hoạt động XNK
có tác động tích cực không chỉ về mặt tài chính mà còn về cả việc mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế.
2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK được thể hiện qua
các mặt sau:
- Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một
nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp XNK để thu mua dự trữ, sản xuất,
tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất cũng
như tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời cũng là
một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, tín dụng ngân
hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả kinh doanh, nâng cao
mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi suất của tín
dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp
trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác
nhau.
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng XNK diễn ra thuận lợi và
nhanh chóng hơn.
- Thứ tư, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK cao và do
việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán sự có mặt của ngân hàng
sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế được những rủi ro
không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng cho nhà nhập
khẩu và ngược lại nhờ nguồn tín dụng của ngân hàng nhà nhập khẩu thực hiện được
những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài chính của họ chưa đáp ứng
được.
- Thứ năm, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nước
ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ
chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó được thực hiện qua các ngân
hàng nước sở tại.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK càng có ý nghĩa hơn
khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nước, trong đó có chính sách hướng
về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà XNK
những khoản tín dụng lớn với lãi xuất ưu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề
thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.2. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương
mại.
Thương mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ rất đa dạng, phức tạp. Với
tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo cho hoạt động XNK diễn ra liên tục nhanh chóng, thuận lợi cho cả nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu. Dựa trên các tiêu chí ta có thể chia tín dụng XNK ra thành
các hình thức như sau:
2.2.1. Cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng cam kết
sẽ trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do người
này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng.
* Đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu
- Cho vay ký quỹ L/C
Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách
hàng xin được bảo lãnh, khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản
của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó se được phong toả
cho đến khi nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thông thường khoản tiền
này được tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng mà khách hàng xin được bảo lãnh. Trong
trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị hợp đồng. Đối với những khách hàng đáng tin
cậy hoặc có quan hệ thường xuyên thì ngân hàng có thể chấp nhận mức ký quỹ thấp
hơn so với giá trị họp đồng.
Thông thường mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau.
+ Khả năng thanh toán của khách hàng.
+ Đối tượng khách hàng
+ Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thấp, loại L/C trả ngay thì
bắt buộc mức ký quỹ cao hơn.
Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014
Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm Quản lý chương trình du lịch cho công ty Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt.doc
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan tối cao của công ty
Hội đồng quản trị: vạch ra chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và
kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Hội đồng cổ đông có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc. Đồng thời hội đồng quản trị có quyền
giám sát, chỉ đạo giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty.
Kiểm soát viên: kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các
quy chế của công ty. Khi có yêu cầu của cổ đông hay nhóm cổ đông, kiểm soát
viên kiểm tra bất thường và báo cáo giải trình về các vấn đề được yêu cầu kiểm tra
với hội đồng quản trị.
Giám đốc: là người quản lý, điều hành tất cả các hoạt động của công ty, là
người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước
toàn thể nhân viên của công ty về các vấn đề bảo đảm quyền lợi của người lao
động.
Phòng kế toán: thực hiện các nhiệm vụ kế toán của công ty bao gồm:
- Cập nhật thông tin hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo
từng nội dung đối với tài chính, chi phí và lập báo cáo, bảng cân đối kế
toán, bảng chấm công, bảng tính lương cho nhân viên, quyết toán tour,
tính giá thành cho xe.
- Thực hiện thanh toán với đối tác và nhà cung cấp. Quản lý việc thu, chi
ngân sách của công ty, lập và chịu trách nhiệm trước giám đốc và các
cơ quan pháp luật về báo cáo tài chính.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong công ty để thực hiện những
nhiệm vụ chung.
Phòng tour: bao gồm người bán hàng, người điều hành, người quản lý
Người quản lí
- Thiết kế những tour cơ sở và những tour theo yêu cầu của khách hàng.
- Tạo thư viện dịch vụ được cung cấp từ các đối tác.
- Quản lý thông tin, hợp đồng, giá dịch vụ của các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Theo dõi tình trạng của các yêu cầu trong ngày (đã thực thi hay chưa).
- Theo dõi tình trạng sắp xếp và phân bổ chương trình du lịch và dịch vụ của
người điều hành.
Người bán hàng
- Nhận các yêu cầu từ khách hàng gửi đến và tương tác với khách hàng
- Gửi yêu cầu cho người điều hành.
- Kiểm tra trạng thái đơn hàng đã gửi lên cho người điều hành.
- Tìm kiếm đơn hàng, sản phẩm.
Người điều hành
- Nhận đơn hàng từ bán hàng chuyển đến, kiểm tra thông tin và lập lịch để điều
hành cho từng đơn hàng.
- Sắp xếp và phân bổ dịch vụ tương ứng theo yêu cầu của đơn hàng.
- Gửi thông tin đặt dịch vụ (email, phone, fax,…) đến các đối tác sau khi đã lên
lịch và xác nhận tình trạng của từng dịch vụ.
- Lập chương trình và nhật ký chương trình du lịch.
Bộ phận kinh doanh: thực hiện các chức năng cơ bản:
- Điều tra nghiên cứu và thăm dò nhu cầu của thị trường, chỉ ra các
nhu cầu của thị trường và đoạn thị trường một cách chính xác, khả thi, đưa ra
chiến lược, chính sách một cách phù hợp để thâm nhập và khai thác thị trường
mới.
- Thực hiện chức năng quản lý khách hàng cũ và mới bao gồm: đánh
giá nhu cầu của khách hàng, phân loại khách hàng, đánh giá tiềm năng của các
khách hàng, phối hợp với các phòng ban khác trong công ty để cải tạo chương
trình phục vụ khách hàng một cách tốt hơn.
- Đảm đương công việc Marketing, mở rộng thị trường và quản trị
quan hệ khách hàng.
Phòng điều hành xe: nhận các yêu cầu từ khách hàng. Trên cơ sở đó sắp
xếp và điều động xe theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời xây dựng hợp đồng
với các đối tác và khách hàng, xác định thủ tục thanh toán với khách hàng.
Bộ phận IT: phụ trách tất cả các công việc liên quan đến máy móc thiết bị,
phần cứng, phần mềm của công ty. Đồng thời phụ trách xây dựng trang website
cho công ty.
1.3. Thực trạng ứng dụng CNTT tại công ty
1.3.1.Cơ sở vật chất tin học của công ty
- Trang thiết bị của công ty nhìn chung là hiện đại. Tất cả các phòng ban
đều được trang bị máy điều hoà, điện thoại, máy in, máy fax…Hiện tại
công ty có 1 máy chủ, 15 máy khách, các máy tính đều là máy mới
trang bị cho hầu hết nhân viên, mỗi nhân viên sở hữu 1 máy tính có mối
mạng Internet.
- Phòng tour được trang bị thêm máy photocopy để tiện cho công việc.
1.3.2. Tình hình ứng dụng tin học hỗ trợ quản lý và nhiệm vụ của công ty
- Nói chung trang thiết bị của công ty khá hiện đại nhưng vẫn chưa khai
thác hết tiềm năng:
Phòng kế toán sử dụng phần mềm kế toán và phần mềm thuế phục vụ cho
nghiệp vụ.
Phòng IT đang xây dựng website của công ty.
Phòng tour hiện nay đang sử dụng phần mềm word, excel để lưu trữ các
thông tin về chương trình du lịch, dùng tính toán chi phí cho tour du lịch,
soạn thảo hợp đồng tour. Ngoài ra, phòng tour chưa sử dụng bất cứ một
phần mềm chuyên dụng nào về du lịch để quản lý các chương trình du
lịch của công ty.
- Nhìn chung đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu tốt
nghiệp các ngành thuần tuý kinh tế, do đó trình độ tin học của họ đôi
khi chỉ sử dụng tin học đơn thuần.
1.4. Định hướng chọn đề tài
1.4.1. Tên đề tài
Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý chương trình du lịch cho
công ty Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt
1.4.2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp quản lý các yêu cầu của khách
hàng, nhắc nhở người bán hàng khi có tour phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp người điều hành theo dõi một tour
đang thực hiện từ lúc xây dựng cho đến khi tour được thực hiện.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp định nghĩa tour cơ sở dùng làm nền
để mở các tour cụ thể sau này.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp lưu trữ tất cả các thông tin về khách
hàng, đối tác, các địa điểm du lịch và thông tin chi tiết của các tour du lịch.
Ngoài ra, khi cần báo cáo về thông tin hợp đồng tour đã thực hiện, báo cáo doanh
thu, danh sách các địa điểm tham quan du lịch, danh sách nhà hàng, khách sạn thì
có thể được lấy ra nhanh chóng.
Mục đích của đề tài
Đề tài này chỉ nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý chương trình du lịch
cho công ty Đầu tư - Vận tải – Du lịch Hoàng Việt.
1.4.3.Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài
• Biểu đồ phân rã chức năng (BFD): là mô hình biểu diễn chính xác các
chức năng của hệ thống nhưng chưa đề cập đến phương tiện để thực hiện
những chức năng ấy. Mô hình này đơn giản trực quan và cho ta cái nhìn tổng
quát về đối tượng và dễ dàng hình dung ra cấu trúc về mặt chức năng của đối
tượng.
Các ký pháp của sơ đồ phân rã chức năng
Ghi Biê : biểu diễn chức năng
: biểu diễn mối liên hệ giữa các chức năng với nhau
• Biểu đồ luồng thông tin (IFD): sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả
hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ
liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin
- Xử lý
Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn
- Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công Tin học hoá
- Dòng thông tin - Điều khiển
Ghi tên
Tài liệu
• Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD): trong đó sơ đồ ngữ cảnh thể hiện khái quát
nội dung chính của hệ thống. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả cho
chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Và để mô tả hệ
thống chi tiết hơn ta dùng kỹ thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung
cảnh, ta phân rã thành sơ đồ mức 0, tiếp là mức 1 …
Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu:
j Nguồn hoặc đích
Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu Kho dữ liệu
Tên người/bộ phận
phát/nhận tin
• Biểu đồ thực thể quan hệ (ERD): trong đó thực thể là các đối tượng thế
giới thực mà chúng ta muốn xử lý, có thể là đối tượng thực hoặc trừu tượng.
Mô hình thực thể quan hệ mô tả các thực thể, các mối liên hệ và các thuộc
tính của thực thể đó.
- Thực thể: Thực thể được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc
trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng.
Ví dụ: Thực thể khách hàng hàm ý mô tả tập hợp mọi khách hàng của công
ty. Thực thể được biểu diễn bằng hình chữ nhật có ghi tên thực thể bên trong:
- Liên kết: Một thực thể trong thực tế không tốn tại độc lập với các thực
thể khác. Có sự liên kết qua lịa giữa các thực thể khác nhau. Cũng có thể
gọi là có quan hệ qua lại với nhau. Khái niệm liên kết hay quan hệ được
dùng để trình bày, thể hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể.
Ví dụ: Giữa thực thể Khách hàng và thực thể Hợp đồng du lịch có sự tồn tại
quan hệ sau:
• Một Tỉnh có nhiều Địa danh
• Một Địa danh ở một Tỉnh
Có
Tỉnh
Địa danh
Khách hàng
Mức độ của liên kết: để thiết kế tốt các sự trợ giúp quản lý của hệ thống,
ngoài việc biết thực thể này liên kết với thực thể khác ra sao, còn phải biết có bao
nhiêu lần xuất của thực thể A tương tác với thực thể B và ngược lại.
1@1 Liên kết loại Một – Một
Có
Tỉnh
Thành phố
1 1
Một lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất của thực
thể B và ngược lại.
1@N Liên kết loại Một – Nhiều
Có
Tỉnh
Địa danh
1 N
Một lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B
và mỗi lần xuất của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất một lần xuất của thực thể A.
N@M Liên kết Nhiều – Nhiều
Có
Khách hàng
Hợp đồng du lịch
N M
Một lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của
thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất
của thực thể A.
- Chiều của một liên kết: chiều của một quan hệ chỉ ra số lượng các thực
thể tham gia vào quan hệ đó.
Quan hệ một chiều: là một quan hệ mà một lần xuất của một thực thể được
quan hệ với một lần xuất của chính thực thể đó.
Ví dụ: Quan hệ “Là anh em“ trong một thực thể Nhân viên
Là anh
em
1 N
Nhân viên
Quan hệ hai chiều: là quan hệ trong đó có hai thực thể liên kết với nhau.
Ví dụ: Quan hệ “
CóKhách hàng
Yêu cầu
1 N
Quan hệ nhiều chiều: là một quan hệ có nhiều hơn hai thực thể tham gia.
Ví dụ: Khách hàng kí hợp đồng du lịch để thực hiện chương trình du lịch.
KíKhách hàng
Hợp đồng du lịch
Chương trình du
lịch
- Thuộc tính: thuộc tính dùng để mô tả các đặc trưng của một thực thể
hoặc một quan hệ.
Hội đồng quản trị: vạch ra chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và
kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Hội đồng cổ đông có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc. Đồng thời hội đồng quản trị có quyền
giám sát, chỉ đạo giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty.
Kiểm soát viên: kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các
quy chế của công ty. Khi có yêu cầu của cổ đông hay nhóm cổ đông, kiểm soát
viên kiểm tra bất thường và báo cáo giải trình về các vấn đề được yêu cầu kiểm tra
với hội đồng quản trị.
Giám đốc: là người quản lý, điều hành tất cả các hoạt động của công ty, là
người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước
toàn thể nhân viên của công ty về các vấn đề bảo đảm quyền lợi của người lao
động.
Phòng kế toán: thực hiện các nhiệm vụ kế toán của công ty bao gồm:
- Cập nhật thông tin hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo
từng nội dung đối với tài chính, chi phí và lập báo cáo, bảng cân đối kế
toán, bảng chấm công, bảng tính lương cho nhân viên, quyết toán tour,
tính giá thành cho xe.
- Thực hiện thanh toán với đối tác và nhà cung cấp. Quản lý việc thu, chi
ngân sách của công ty, lập và chịu trách nhiệm trước giám đốc và các
cơ quan pháp luật về báo cáo tài chính.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong công ty để thực hiện những
nhiệm vụ chung.
Phòng tour: bao gồm người bán hàng, người điều hành, người quản lý
Người quản lí
- Thiết kế những tour cơ sở và những tour theo yêu cầu của khách hàng.
- Tạo thư viện dịch vụ được cung cấp từ các đối tác.
- Quản lý thông tin, hợp đồng, giá dịch vụ của các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Theo dõi tình trạng của các yêu cầu trong ngày (đã thực thi hay chưa).
- Theo dõi tình trạng sắp xếp và phân bổ chương trình du lịch và dịch vụ của
người điều hành.
Người bán hàng
- Nhận các yêu cầu từ khách hàng gửi đến và tương tác với khách hàng
- Gửi yêu cầu cho người điều hành.
- Kiểm tra trạng thái đơn hàng đã gửi lên cho người điều hành.
- Tìm kiếm đơn hàng, sản phẩm.
Người điều hành
- Nhận đơn hàng từ bán hàng chuyển đến, kiểm tra thông tin và lập lịch để điều
hành cho từng đơn hàng.
- Sắp xếp và phân bổ dịch vụ tương ứng theo yêu cầu của đơn hàng.
- Gửi thông tin đặt dịch vụ (email, phone, fax,…) đến các đối tác sau khi đã lên
lịch và xác nhận tình trạng của từng dịch vụ.
- Lập chương trình và nhật ký chương trình du lịch.
Bộ phận kinh doanh: thực hiện các chức năng cơ bản:
- Điều tra nghiên cứu và thăm dò nhu cầu của thị trường, chỉ ra các
nhu cầu của thị trường và đoạn thị trường một cách chính xác, khả thi, đưa ra
chiến lược, chính sách một cách phù hợp để thâm nhập và khai thác thị trường
mới.
- Thực hiện chức năng quản lý khách hàng cũ và mới bao gồm: đánh
giá nhu cầu của khách hàng, phân loại khách hàng, đánh giá tiềm năng của các
khách hàng, phối hợp với các phòng ban khác trong công ty để cải tạo chương
trình phục vụ khách hàng một cách tốt hơn.
- Đảm đương công việc Marketing, mở rộng thị trường và quản trị
quan hệ khách hàng.
Phòng điều hành xe: nhận các yêu cầu từ khách hàng. Trên cơ sở đó sắp
xếp và điều động xe theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời xây dựng hợp đồng
với các đối tác và khách hàng, xác định thủ tục thanh toán với khách hàng.
Bộ phận IT: phụ trách tất cả các công việc liên quan đến máy móc thiết bị,
phần cứng, phần mềm của công ty. Đồng thời phụ trách xây dựng trang website
cho công ty.
1.3. Thực trạng ứng dụng CNTT tại công ty
1.3.1.Cơ sở vật chất tin học của công ty
- Trang thiết bị của công ty nhìn chung là hiện đại. Tất cả các phòng ban
đều được trang bị máy điều hoà, điện thoại, máy in, máy fax…Hiện tại
công ty có 1 máy chủ, 15 máy khách, các máy tính đều là máy mới
trang bị cho hầu hết nhân viên, mỗi nhân viên sở hữu 1 máy tính có mối
mạng Internet.
- Phòng tour được trang bị thêm máy photocopy để tiện cho công việc.
1.3.2. Tình hình ứng dụng tin học hỗ trợ quản lý và nhiệm vụ của công ty
- Nói chung trang thiết bị của công ty khá hiện đại nhưng vẫn chưa khai
thác hết tiềm năng:
Phòng kế toán sử dụng phần mềm kế toán và phần mềm thuế phục vụ cho
nghiệp vụ.
Phòng IT đang xây dựng website của công ty.
Phòng tour hiện nay đang sử dụng phần mềm word, excel để lưu trữ các
thông tin về chương trình du lịch, dùng tính toán chi phí cho tour du lịch,
soạn thảo hợp đồng tour. Ngoài ra, phòng tour chưa sử dụng bất cứ một
phần mềm chuyên dụng nào về du lịch để quản lý các chương trình du
lịch của công ty.
- Nhìn chung đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu tốt
nghiệp các ngành thuần tuý kinh tế, do đó trình độ tin học của họ đôi
khi chỉ sử dụng tin học đơn thuần.
1.4. Định hướng chọn đề tài
1.4.1. Tên đề tài
Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý chương trình du lịch cho
công ty Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt
1.4.2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp quản lý các yêu cầu của khách
hàng, nhắc nhở người bán hàng khi có tour phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp người điều hành theo dõi một tour
đang thực hiện từ lúc xây dựng cho đến khi tour được thực hiện.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp định nghĩa tour cơ sở dùng làm nền
để mở các tour cụ thể sau này.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp lưu trữ tất cả các thông tin về khách
hàng, đối tác, các địa điểm du lịch và thông tin chi tiết của các tour du lịch.
Ngoài ra, khi cần báo cáo về thông tin hợp đồng tour đã thực hiện, báo cáo doanh
thu, danh sách các địa điểm tham quan du lịch, danh sách nhà hàng, khách sạn thì
có thể được lấy ra nhanh chóng.
Mục đích của đề tài
Đề tài này chỉ nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý chương trình du lịch
cho công ty Đầu tư - Vận tải – Du lịch Hoàng Việt.
1.4.3.Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài
• Biểu đồ phân rã chức năng (BFD): là mô hình biểu diễn chính xác các
chức năng của hệ thống nhưng chưa đề cập đến phương tiện để thực hiện
những chức năng ấy. Mô hình này đơn giản trực quan và cho ta cái nhìn tổng
quát về đối tượng và dễ dàng hình dung ra cấu trúc về mặt chức năng của đối
tượng.
Các ký pháp của sơ đồ phân rã chức năng
Ghi Biê : biểu diễn chức năng
: biểu diễn mối liên hệ giữa các chức năng với nhau
• Biểu đồ luồng thông tin (IFD): sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả
hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ
liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin
- Xử lý
Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn
- Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công Tin học hoá
- Dòng thông tin - Điều khiển
Ghi tên
Tài liệu
• Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD): trong đó sơ đồ ngữ cảnh thể hiện khái quát
nội dung chính của hệ thống. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả cho
chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Và để mô tả hệ
thống chi tiết hơn ta dùng kỹ thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung
cảnh, ta phân rã thành sơ đồ mức 0, tiếp là mức 1 …
Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu:
j Nguồn hoặc đích
Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu Kho dữ liệu
Tên người/bộ phận
phát/nhận tin
• Biểu đồ thực thể quan hệ (ERD): trong đó thực thể là các đối tượng thế
giới thực mà chúng ta muốn xử lý, có thể là đối tượng thực hoặc trừu tượng.
Mô hình thực thể quan hệ mô tả các thực thể, các mối liên hệ và các thuộc
tính của thực thể đó.
- Thực thể: Thực thể được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc
trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng.
Ví dụ: Thực thể khách hàng hàm ý mô tả tập hợp mọi khách hàng của công
ty. Thực thể được biểu diễn bằng hình chữ nhật có ghi tên thực thể bên trong:
- Liên kết: Một thực thể trong thực tế không tốn tại độc lập với các thực
thể khác. Có sự liên kết qua lịa giữa các thực thể khác nhau. Cũng có thể
gọi là có quan hệ qua lại với nhau. Khái niệm liên kết hay quan hệ được
dùng để trình bày, thể hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể.
Ví dụ: Giữa thực thể Khách hàng và thực thể Hợp đồng du lịch có sự tồn tại
quan hệ sau:
• Một Tỉnh có nhiều Địa danh
• Một Địa danh ở một Tỉnh
Có
Tỉnh
Địa danh
Khách hàng
Mức độ của liên kết: để thiết kế tốt các sự trợ giúp quản lý của hệ thống,
ngoài việc biết thực thể này liên kết với thực thể khác ra sao, còn phải biết có bao
nhiêu lần xuất của thực thể A tương tác với thực thể B và ngược lại.
1@1 Liên kết loại Một – Một
Có
Tỉnh
Thành phố
1 1
Một lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất của thực
thể B và ngược lại.
1@N Liên kết loại Một – Nhiều
Có
Tỉnh
Địa danh
1 N
Một lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B
và mỗi lần xuất của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất một lần xuất của thực thể A.
N@M Liên kết Nhiều – Nhiều
Có
Khách hàng
Hợp đồng du lịch
N M
Một lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của
thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất
của thực thể A.
- Chiều của một liên kết: chiều của một quan hệ chỉ ra số lượng các thực
thể tham gia vào quan hệ đó.
Quan hệ một chiều: là một quan hệ mà một lần xuất của một thực thể được
quan hệ với một lần xuất của chính thực thể đó.
Ví dụ: Quan hệ “Là anh em“ trong một thực thể Nhân viên
Là anh
em
1 N
Nhân viên
Quan hệ hai chiều: là quan hệ trong đó có hai thực thể liên kết với nhau.
Ví dụ: Quan hệ “
CóKhách hàng
Yêu cầu
1 N
Quan hệ nhiều chiều: là một quan hệ có nhiều hơn hai thực thể tham gia.
Ví dụ: Khách hàng kí hợp đồng du lịch để thực hiện chương trình du lịch.
KíKhách hàng
Hợp đồng du lịch
Chương trình du
lịch
- Thuộc tính: thuộc tính dùng để mô tả các đặc trưng của một thực thể
hoặc một quan hệ.
Giáo trình Pascal phần 1
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
Chương I: GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL VÀ
BORLAND PASCAL 7.0
I. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL.
1.Ngôn Ngữ PASCAL
Vào đầu những năm 1970 do nhu cầu học tập của sinh viên, giáo sư Niklaus
Writh - Trường Đại Học Kỹ Thuật Zurich - Thụy Sĩ đã sáng tác một ngôn ngữ lập trình
cấp cao cho công tác giảng dạy sinh viên. Ngôn ngữ được đặt tên là PASCAL để tưởng
nhớ đến nhà toán học người Pháp Blaise Pascal.
Pascal là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc thể hiện trên 3 phương diện.
- Về mặt dữ liệu: Ngoài các kiểu dữ liệu đơn giản còn có các kiểu dữ liệu có cấu
trúc. Ta có thể xây dựng các kiểu dữ liệu phức tạp từ các kiểu dữ liệu đã có.
- Về mặt câu lệnh: Từ các câu lệnh đơn giản và lệnh có cấu trúc ta có thể xây dựng
các câu lệnh hợp thành.
- Về mặt chương trình: Một chương trình có thể chia làm nhiều chương trình con.
2.TURBO PASCAL
Khi mới ra đời, Standart Pascal là một ngôn ngữ đơn giản, dùng để giảng dạy
và học tập, dần dần các ưu điểm của nó được phát huy và trở thành một ngôn ngữ mạnh.
Từ Pascal chuẩn ban đầu, đã được nhiều công ty phần mềm cải tiến với nhiều thêm bớt
khác nhau.
TURBO PASCAL là sản phẩm của hãng Borland được dùng rất phổ biến trên
thế giới vì những ưu điểm của nó như: tốc độ nhanh, các cải tiến so với Pascal chuẩn
phù hợp với yêu cầu người dùng.
TURBO PASCAL 4.0 trở đi có cải tiến rất quan trọng là đưa khái niệm Unit để
có thể dịch sẵn các Module trên đĩa, làm cho việc lập trình trở nên ngắn gọn, dễ dàng,
chương trình viết dễ hiểu hơn.
Từ phiên bản 5.5 (ra đời năm 1989) trở đi, Turbo Pascal có một kiểu dữ liệu hoàn
toàn mới là kiểu Object cho phép đưa các mã lệnh xen kẽ với dữ liệu. Ngoài ra nó còn
thư viện đồ hoạ rất phong phú với nhiều tính năng mạnh, ngôn ngữ lập trình cấp cao
Delphi cũng sử dụng cú pháp tương tự như Turbo Pascal.
Turbo Pascal 7.0 là phiên bản cuối cùng của Borland. Sau phiên bản này hãng Borland
chuyển sang Pascal For Windows trong một thời gian ngắn rồi sản xuất DELPHI. Turbo Pascal
7.0 hỗ trợ mạnh mẽ lập trình hướng đối tượng nhưng có nhược điểm là bị lỗi “Devide by zero”
trên tất cả các máy có xung nhịp lớn hơn 300 MHz. Giải quyết vấn đề này có hai phương án:
a. Cập nhật file TURBO.TPL trong thư mục \BP\BIN.
b. Sử dụng Free Pascal.
1
Ngoài ra cũng nên lưu ý là Turbo Pascal chạy ở chế độ thực (real mode) nên khi chạy trên nền
Windows XP nó hay khởi động lại máy. Nên chạy Borland Pascal. Khi đó Windows sẽ tạo một
môi trường DOS giả lập và chạy ở chế độ đa nhiệm tiện lợi hơn.
1
Gói phần mềm này có thể download miễn phí từ Internet (từ khóa: Free Pascal) hoặc hỏi chép từ Tổ bộ môn
CNTT.
Trang 5
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
II. SỬ DỤNG PASCAL 7.0
1.Khởi Động Turbo Pascal
Nếu máy tính chúng ta đã cài đặt Turbo Pascal trên đĩa, ta có thể khởi động
chúng như sau (Nếu máy tính chưa có, chúng ta phải cài đặt Turbo Pascal sau đó mới
thực thi được)
- Từ MS-DOS: Đảm bảo rằng thư mục hiện hành đúng vị trí cài đặt (hoặc dùng
lệnh PATH) Turbo Pascal. Ta đánh vào TURBO rồi Enter.
- Từ Windows: Ta nên giả lập MS-DOS Mode cho tập tin TURBO.EXE hoặc
Shortcut của nó, nếu không mỗi khi ta thực thi TURBO PASCAL chương trình
sẽ thoát khỏi Windows, trở về MS-DOS. Sau khi thoát Turbo Pascal ta phải đánh
lệnh EXIT để khởi động lại Windows. Cách giả lập như sau:
· Nhắp chuột phải lên tập tin TURBO.EXE hoặc Shortcut của nó, chọn
Properties.
· Chọn thẻ Program và đánh check như hình sau.
Chọn OK trên các hộp thoại, sau đó khởi động Turbo Pascal, màn hình soạn thảo
sau khi khởi động TURBO PASCAL như dưới đây xuất hiện.
Trang 6
Click vào đây và
chọn như hình dưới
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
Cài đặt và sử dụng Borland Pascal 7.0:
Gói cài đặt Borland Pascal thường được đặt trong thư mục BP70. Mở thư mục
này và chạy file cài đặt INSTALL.EXE. Làm theo các hướng dẫn trong quá
trình cài đặt. Thông thường sau khi cài đặt xong, chương trình sẽ được đặt trong
C:\BP. Hãy vào C:\BP\BIN để cập nhật lại file Turbo.tpl (Chép đè file cùng
tên trong thư mục \BP70\Huongdan\ lên file này). Thay vì chạy TURBO
PASCAL (File thực thi: BP\BIN\Turbo.exe) hãy tạo Shorcut và chạy BORLAND PASCAL
(File thực thi: BP\BIN\BP.exe). Các thao tác sử dụng trên Borland Pascal hoàn toàn giống với
các thao tác trên Turbo Pascal nói dưới đây.
2.Các Thao Tác Thường Sử Dụng Trên Turbo Pascal
Khi ta muốn tạo mới hoặc mở một tập tin đã có trên đĩa ta dùng phím F3. Sau
đó đưa vào tên và vị trí của tập tin. Nếu tập tin đã tồn tại thì Turbo Pascal mở nội dung
lên cho ta xem, nếu tên tập tin chưa có thì Turbo Pascal tạo một tập tin mới (với tên mà
ta đã chỉ định).
Khi muốn lưu lại tập tin ta dùng phím F2. Trước khi thoát khỏi chương trình, ta
nên lưu tập tin lại, nếu chưa lưu chương trình sẽ hỏi ta có lưu tập tin lại hay không. Nếu
ta chọn Yes (ấn phím Y) thì chương trình sẽ lưu lại, chọn No (ấn phím N)chương trình
sẽ không lưu.
Một số phím thông dụng của TURBO PASCAL 7.0
Biểu
tượng
Tên phím Diễn giải
Enter Đưa con trỏ xuống dòng.
Up Đưa con trỏ lên 1 dòng.
Down Đưa con trỏ xuống 1 dòng.
Left Đưa con trỏ qua trái một ký tư.
Right Đưa con trỏ qua phải một ký tự.
Home Home Đưa con trỏ về đầu dòng.
End End Đưa con trỏ về cuối dòng.
Pg Up Page Up Lên một trang màn hình.
Pg Down Page Down Xuống một trang màn hình.
Del Delete Xoá ký tự tại vị trí con trỏ.
Back BackSpace Xoá ký tự trước con trỏ.
Insert Insert Thay đổi chế độ viết xen hay viết chồng.
F1 F1 Gọi chương trình giúp đở.
F2 F2 Lưu tập tin lại.
F3 F3 Tạo mới hoặc mở tập tin.
F4 F4 Thực thi chương trình đến dòng chứa con trỏ.
F5 F5 Phóng lớn cửa sổ.
F6 F6 Chuyển đổi các cửa sổ.
F7 F7 Chạy từng dòng lệnh (hàm xem như một lệnh).
F8 F8 Chạy từng dòng lệnh đơn.
F9 F9 Kiểm tra lỗi chương trình.
Tổ hợp Alt
+
F9 Biên dịch chương trình.
Trang 7
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
Tổ hợp Ctrl
+
F9 Chạy chương trình.
Tổ hợp Ctrl
+
N Thêm 1 dòng trước con trỏ.
Tổ hợp Ctrl
+
Y Xoá một dòng tại con trỏ.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
B Đánh dấu đầu khối.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
K Đánh dấu cuối khối.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
C Sao chép khối.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
V Di chuyển khối.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
Y Xoá khối.
Trong Borland Pascal các thao tác khối đơn giản và dễ hơn như sau:
+ Đánh dấu khối: SHIFT + (phím mũi tên)
+ Copy khối vào clipboard: CTRL+ Ins (phím Insert)
+ Dán khối (đã copy vào clipboard) vào vị trí mới: SHIFT+ Ins
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
W
Ghi khối lên đĩa thành một tập tin (nội dung của
tập tin là khối đã chọn).
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
R
Xen nội dung một tập tin (từ đĩa) vào sau vị trí con
trỏ.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
H Tắt/Mở đánh dấu khối.
Tổ hợp Ctrl
+
F4 Kiểm tra giá trị biến khi chạy chương trình.
Tổ hợp Alt
+
X Thoát khỏi chương trình.
III. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ PASCAL
1.Bộ Chữ Viết – Từ Khoá – Tên
a. Bộ chữ viết
Bộ chữ trong ngôn ngữ Pascal gồm:
· 26 chữ cái la tinh lớn: A, B, C… Z
· 26 chữ cái la tinh nhỏ: a, b, c, … z
· Dấu gạch dưới _ (đánh vào bằng cách kết hợp phím Shift với dấu trừ).
· Bộ chữ số thập phân: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
· Các ký hiệu toán học: +, -, *, /, =, <, >, (, )
· Các ký hiệu đặc biệt: . , : ; [ ] ? % @ \ | ! # $ { }
· Dấu khoảng cách (khoảng trắng – Space).
b. Từ khoá
Các từ khoá là các từ dành riêng (reserved words) của Pascal mà người lập trình
có thể sử dụng chúng trong chương trình để thiết kế chương trình. Không được dùng từ
khoá để đặt cho các tên riêng như tên biến, tên kiểu, tên hàm… Một số từ khoá của
Pascal gồm:
Absolute
And
Array
Begin
Case
Const
External
File
For
Forward
Function
Goto
Mod
Nil
Not
Object
Of
Or
Shr
String
Then
To
Type
Unit
Trang 8
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
Constructor
Desstructot
Div
Do
Downto
Else
End
If
Implementation
In
Inline
Interface
Interrupt
Label
Packed
Procedure
Program
Record
Repeat
Set
Shl
Until
Uses
Var
Virtual
While
With
Xor
c. Tên
Tên hay còn gọi là danh biểu (identifier) dùng để đặt cho tên chương trình, hằng,
kiểu, biến, chương trình con…tên được chia thành 2 loại.
- Tên chuẩn đã được PASCAL đặt trước, chẳng hạn các hàm số SIN, COS, LN,…
hằng số PI, kiểu INTEGER, BYTE, REAL…
- Tên do người dùng tự đặt. Dùng bộ chữ cái, bộ chữ số và dấu gạch dưới để đặt
tên, nhưng phải tuân theo qui tắc:
· Bắt đầu bằng chữ cái hoặc “_” sau đó là chữ cái hoặc chữ số.
· Lưu ý:
Không có khoảng trống ở giữa tên.
Không được trùng với từ khoá.
Độ dài tối đa của tên là 127 ký tự, tuy nhiên cần đặt sao cho tên
gọn và có ý nghĩa.
Pascal không bắt lỗi việc đặt tên trùng với tên chuẩn, nhưng khi đó
ý nghĩa của tên chuẩn không còn giá trị nữa.
Pascal không phân biệt chữ hoa và chữ thường (case insensitive) trong từ
khóa, tên chuẩn hay tên. Ví dụ “BEGIN” hay “Begin” hay “BeGin” là
như nhau. Tuy nhiên sinh viên nên tập thói quen viết một cách thống
nhất tên trong toàn bộ chương trình. Điều này giúp các bạn tránh các
nhầm lẫn gây tốn thì giờ khi chuyển sang lập trình bằng các ngôn ngữ có
phân biệt chữ hoa chữ thường (case sensitive) như ngôn ngữ C.
2.Hằng – Kiểu – Biến
a. Hằng (Constant)
Hằng là một đại lượng không đổi trong quá trình thực hiện chương trình. Có hai
loại hằng là hằng chuẩn và hằng do người dùng định nghĩa.
- Hằng chuẩn là hằng do Pascal định sẵn, ví dụ hằng số PI, hằng số chỉ màu
RED=4,… Người sử dụng không cần định nghĩa lại nếu thấy không cần thiết.
Các hằng này được Pascal định nghĩa sẵn trong các Unit. Cần tham khảo hướng dẫn
(help) đối với mỗi Unit để biết trong Unit có các hằng nào đã được định nghĩa
- Hằng do người dùng định nghĩa thông qua việc khai báo. Cú pháp:
Ví dụ: Const A = 50;
Ch = ‘K’;
Trang 9
CONST <Tên hằng> = <Giá trị hằng>;
[<Tên hằng> = <Giá trị hằng>;]
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
D = true;
b. Kiểu
Một kiểu dữ liệu là một tập hợp các giá trị mà một biến thuộc kiểu đó có thể
nhận được và một tập hợp các phép toán có thể áp dụng trên các giá trị đó. Có hai loại
kiểu là kiểu chuẩn và kiểu do người dùng định nghĩa.
- Kiểu chuẩn là kiểu Pascal định nghĩa sẵn: REAL, INTEGER, CHAR…
- Kiểu do người lập trình định nghĩa thông qua việc khai báo kiểu. Cú pháp:
Ví dụ: TYPE NguyenDuong = 1 MaxInt;
MaTran = [1 10,1 10] of Integer;
c. Biến
Biến là một ô nhớ trong bộ nhớ của máy tính, giá trị của biến có thể thay đổi
trong quá trình thực hiện chương trình, biến sẽ được giải phóng (thu hồi ô nhớ) khi
chương trình kết thúc.
Chương trình quản lý biến thông qua tên biến và mỗi biến tương ứng với một
kiểu dữ liệu nhất định.
Biến trước khi sử dụng phải được khai báo. Cú pháp:
Ví dụ: VAR a, b, c: Integer;
X, Y: Real;
I, J: NguyenDuong; {Đã định nghĩa trước}
3.Biểu Thức – Dấu Chấm Phẩy – Lời Giải Thích
a. Biểu thức
Là một phần của câu lệnh bao gồm hằng, biến, hàm được liên kết với nhau bằng
các phép toán và các dấu ngoặc đơn ( ).
Ví dụ: (-b + sqrt(delta))/(2*a)
Thứ tự thực hiện các phép toán trong một biểu thức như sau:
o Các thành phần trong cặp ngoặc trong cùng được thực hiện trước rồi tới các
thành phần trong cặp ngoặc phía ngoài kế tiếp.
o Các phép toán nhân (*) và chia (/) (có cùng mức ưu tiên) và được thực hiện
trước so với các phép toán cộng (+) và trừ (-) (có cùng mức ưu tiên). Ví dụ như
trong (x*y –z) phép nhân sẽ được thực hiện trước phép trừ.
o Nếu hai phép toán liên tiếp có cùng mức ưu tiên thì thứ tự thực hiện là từ trái
qua phải. Ví dụ như trong (x*y/z) phép nhân sẽ được thực hiện trước.
2
2
Lưu ý: Trong lập trình hai biểu thức (x*y/z) và (x/z*y) không phải bao giờ cũng cho cùng kết quả.
Trang 10
TYPE <Tên kiểu> = <Kiểu>;
[<Tên kiểu> = <Kiểu>;]
VAR <Tên biến>[<, Tên biến>]: <Kiểu>;
[<Tên biến>[<,Tên biến>]: <Kiểu>;]
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
o Riêng đối với biểu thức gán thì thứ tự thực hiện là từ phải qua trái.
b. Dấu chấm phẩy
Dấu chấm phẩy (;) dùng để ngăn cách giữa các câu lệnh. Sau một câu lệnh phải
có dấu chấm phẩy (trừ một vài trường hợp đặt biệt).
Ví dụ: Write(‘Nhap so a:’); Readln(a);
c. Lời giải thích
Trong khi lập trình nhiều lúc cần phải đưa vào lời giải thích, nhằm diễn giải công
việc mà đoạn chương trình đó thực hiện, làm cho người đọc chương trình dễ hiểu. Dĩ
nhiên, việc thêm lời giải thích này không làm ảnh hưởng đến việc thực thi và kết quả
chương trình. Lời giải thích có thể đặt bất cứ vị trí nào trong chương trình, nhưng phải
nằm trong cặp dấu { và } hoặc (* và *).
Ví dụ: {Day la phan giai thich}
4.Cấu Trúc Của Một Chương Trình Pascal
Một chương trình Pascal gồm 2 phần chính: Phần khai báo và phần thân chương
trình. Khi thực thi, chương trình Pascal sẽ thực thi tuần tự từng lệnh một theo như thứ tự
đã được viết, trừ khi gặp các cấu trúc điều khiển rẻ nhánh hoặc lặp, bắt đầu từ thân chương
trình chính.
a. Phần khai báo
Phần khai báo có thể có các mục sau:
· Tên chương trình PROGRAM <Tên chương trình>;
· Khai báo sử dụng unit USES <Tên Unit>[,<Tên Unit>];
· Khai báo nhãn LABEL <Tên nhãn>[,<Tên nhãn>];
· Khai báo hằng CONST
· Khai báo kiểu TYPE
· Khai báo biến VAR
· Khai báo chương trình con (sẽ trình bày phần sau).
b. Phần thân chương trình
Bắt đầu bằng từ khoá BEGIN và kết thúc bằng từ khoá END. (end và dấu
chấm). Giữa BEGIN và END. là các câu lệnh.
Ví dụ:
PROGRAM MyFirstProg;
VAR i: Integer;
BEGIN
{Các câu lệnh viết ở đây}
END.
Trang 11
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
Chương II: CÁC KIỂU VÔ HƯỚNG CHUẨN VÀ CÁC
CÂU LỆNH ĐƠN
I. CÁC KIỂU VÔ HƯỚNG CHUẨN
1.Các Kiểu Vô Hướng Chuẩn (Standard scalar types)
Kiểu vô hướng (scalar type) là kiểu dữ liệu gồm một tập các giá trị của nó sắp
xếp theo một thứ tự tuyến tính. Kiểu vô hướng chuẩn (Standard scalar type) là kiểu vô
hướng do Pascal định nghĩa sẵn. Dưới đây là danh sách các kiểu vô hướng chuẩn cùng
với miền giá trị và kích thước mà mỗi kiểu chiếm trong bộ nhớ.
Stt Kiểu Kích thước Miền xác định
1. Boolean 1 byte FALSE TRUE
2. Char 1 byte 256 ký tự của bảng mã ASCII.
3. Shortint 1 byte -128 127
4. Byte 1 byte 0 255
5. Integer 2 byte -32768 32767
6. Word 2 byte 0 65535
7. Longint 4 byte -2147483648 2147483647
8. Real 6 byte 2.9E-39 1.7E+38
9. Single 4 byte 1.5E-45 3.4E+38
10. Double 8 byte 5.0E-324 1.7E+308
11. Extended 10 byte 3.4E-4932 1.1E+4932
12. Comp 8 byte -9.2E-18 9.2E+18
Trong đó 7 kiểu đầu gọi là kiểu đếm được (ordinal type), còn các kiểu sau là
không đếm được.
2.Một Số Phép Toán Trên Các Kiểu
a. Các phép toán trên kiểu số
Các phép toán này rất gần gũi với chúng ta, do chúng ta sử dụng chúng hằng
ngày trong đời sống.
Phép
toán
Ý nghĩa Kiểu đối số Kiểu trả về Ví dụ
−
Lấy đối số
Số nguyên, số thực Giống đối số
Đối số của 2 là -2
+
Cộng
Số nguyên, số thực Giống đối số
10 + 9 19
−
Trừ
Số nguyên, số thực Giống đối số
10 - 9 1
*
Nhân
Số nguyên, số thực Giống đối số
10*9 90
/
Chia
Số nguyên, số thực Số thực
10 / 4 2.5
Div
Chia lấy phần nguyên
Số nguyên Số nguyên
10 div 3 3
Mod
Chia lấy phần dư
Số nguyên Số nguyên
10 mod 3 1
Trang 12
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
b. Một Số Hàm Số
Dưới đây là một số hàm được Pascal thiết kế sẵn. Người sử dụng có thể gọi và
sử dụng chúng mà không cần phải khai báo unit qua câu khai báo USES.
3
Hàm Ý nghĩa Kiểu đối số Kiểu trả về Ví dụ
ABS(x) Trị tuyệt đối x
Số nguyên, số thực Giống đối số
Abs(-2) 2
SQR(x) Bình phương x
Số nguyên, số thực Giống đối số
Sqr(2) 4
SQRT(x) Căn bậc hai x
Số nguyên, số thực Số thực
Sqrt(9) 3
EXP(x) Hàm e
x
Số nguyên, số thực Số thực
Exp(3)
3
e
LN(x) Hàm
log
x
e
Số nguyên, số thực Số thực
Ln(2)
2
log
e
SIN(x)
Hàm lượng giác Số nguyên, số thực Số thực
Sin(PI) 0
COS(x)
Hàm lượng giác Số nguyên, số thực Số thực
Cos(PI) 1
ARCTAN(x)
Hàm lượng giác Số nguyên, số thực Số thực
Arctan(1)
4
π
SUCC(x)
Succ(x) x + 1 Số nguyên Số nguyên
PRED(x)
Pred(x) x −1
Số nguyên Số nguyên
ROUND(x)
Làm tròn Số thực Số nguyên Round(8.6) 9
TRUNC(x)
Làm tròn Số thực Số nguyên
Trunc(8.6) 8
ORD(x)
Lấy mã ASCII Ký tự Số nguyên
Ord(‘a’) 97
CHR(x)
ký tự mã ASCII Số nguyên Ký tự
Chr(65) ‘A’
ODD(x)
Kiểm chẳn lẽ Số nguyên Logic
Odd(5) True
c. Các phép toán logic
Các phép toán logic, toán hạng của nó phải là một kiểu Boolean. Toán hạng cũng
như các kết quả của phép toán chỉ nhận 1 trong 2 giá trị: hoặc là TRUE hoặc là FALSE
(không có giá trị khác).
Các toán tử logic tác động lên kiểu Boolean, cho kết quả là kiểu Boolean AND
(và), OR (hoặc), XOR, NOT (phủ định). Sau đây là bảng chân trị của các toán tử này.
Mở rộng:
Các phép toán lôgic còn áp dụng được cho kiểu số nguyên, trên cơ sở biểu diễn nhị
phân của số nguyên đó. Ví dụ xét hai số nguyên X và Y lần lượt bằng 10 và 22, thuộc kiểu
byte. Biểu diễn nhị phân của X là 0000 1010 và của Y là 0001 0110. Khi đó phép toán được
thực hiện theo thứ tự từng bit như sau:
3
Thật ra chúng thuộc về Unit SYSTEM.TPU
Toán hạng
X
Toán hạng Y
X OR Y X AND Y X XOR Y NOT X
FALSE FALSE FALSE FALSE FALSE TRUE
FALSE TRUE TRUE FALSE TRUE TRUE
TRUE FALSE TRUE FALSE TRUE FALSE
TRUE TRUE TRUE TRUE FALSE FALSE
Trang 13
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
X 0 0 0 0 1 0 1 0
Y 0 0 0 1 0 1 1 0
X AND Y 0 0 0 0 0 0 1 0
Vậy (10 AND 22) cho kết quả là 2
X 0 0 0 0 1 0 1 0
Y 0 0 0 1 0 1 1 0
X OR Y 0 0 0 1 1 1 1 0
Vậy (10 OR 22) cho kết quả là 30
X 0 0 0 0 1 0 1 0
Y 0 0 0 1 0 1 1 0
X XOR Y 0 0 0 1 1 1 0 0
Vậy (10 XOR 22) cho kết quả là 28
Còn có hai phép toán bit nữa là SHIFT LEFT và SHIFT RIGHT, lần lượt được kí hiệu
là SHL và SHR. Phép toán SHL làm đẩy các bit lên một số vị trí về bên trái và thêm các giá trị
0 vào các bit tận cùng bên phải. Cú pháp:
<Biểu thức nguyên> SHL <sốbit>
Ví dụ:
X 0 0 0 0 1 0 1 0
X SHL 1 0 0 0 1 0 1 0 0 {Đẩy về bên trái 1 bit}
X SHL 2 0 0 1 0 1 0 0 0 {Đẩy về bên trái 2 bit}
Vậy (10 SHL 1) cho kết quả 20
(10 SHL 2) cho kết quả 40
Thực hiện tương tự đối với phép toán SHR
II. CÂU LỆNH
1.Khái Niệm Về Một Câu Lệnh
- Một câu lệnh đơn xác định một công việc mà chương trình phải thực hiện để xử
lý các dữ liệu đã được mô tả và khai báo. Các câu lệnh được phân cách bởi dấu ;
(chấm phẩy). Dấu ; có tác dụng ngăn cách giữa các câu lệnh, nó không thuộc vào
câu lệnh.
Ví dụ:
CLRSCR; {Xóa màn hình}
Writeln(‘Nhap vao day mot so nguyen:’); {Thông báo nhập liệu}
Readln(SoNguyen); {Chờ nhập liệu}
Writeln(‘Binh phuong cua no la: ’,SoNguyen*SoNguyen); {Kết xuất}
- Câu lệnh hợp thành : Nếu trong chương trình có nhiều câu lệnh liên tiếp cần được xử lí
và xem như một câu lệnh đơn chúng ta cần bao nó giữa hai từ khóa BEGIN và END;
Trang 14
Chương I: GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL VÀ
BORLAND PASCAL 7.0
I. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL.
1.Ngôn Ngữ PASCAL
Vào đầu những năm 1970 do nhu cầu học tập của sinh viên, giáo sư Niklaus
Writh - Trường Đại Học Kỹ Thuật Zurich - Thụy Sĩ đã sáng tác một ngôn ngữ lập trình
cấp cao cho công tác giảng dạy sinh viên. Ngôn ngữ được đặt tên là PASCAL để tưởng
nhớ đến nhà toán học người Pháp Blaise Pascal.
Pascal là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc thể hiện trên 3 phương diện.
- Về mặt dữ liệu: Ngoài các kiểu dữ liệu đơn giản còn có các kiểu dữ liệu có cấu
trúc. Ta có thể xây dựng các kiểu dữ liệu phức tạp từ các kiểu dữ liệu đã có.
- Về mặt câu lệnh: Từ các câu lệnh đơn giản và lệnh có cấu trúc ta có thể xây dựng
các câu lệnh hợp thành.
- Về mặt chương trình: Một chương trình có thể chia làm nhiều chương trình con.
2.TURBO PASCAL
Khi mới ra đời, Standart Pascal là một ngôn ngữ đơn giản, dùng để giảng dạy
và học tập, dần dần các ưu điểm của nó được phát huy và trở thành một ngôn ngữ mạnh.
Từ Pascal chuẩn ban đầu, đã được nhiều công ty phần mềm cải tiến với nhiều thêm bớt
khác nhau.
TURBO PASCAL là sản phẩm của hãng Borland được dùng rất phổ biến trên
thế giới vì những ưu điểm của nó như: tốc độ nhanh, các cải tiến so với Pascal chuẩn
phù hợp với yêu cầu người dùng.
TURBO PASCAL 4.0 trở đi có cải tiến rất quan trọng là đưa khái niệm Unit để
có thể dịch sẵn các Module trên đĩa, làm cho việc lập trình trở nên ngắn gọn, dễ dàng,
chương trình viết dễ hiểu hơn.
Từ phiên bản 5.5 (ra đời năm 1989) trở đi, Turbo Pascal có một kiểu dữ liệu hoàn
toàn mới là kiểu Object cho phép đưa các mã lệnh xen kẽ với dữ liệu. Ngoài ra nó còn
thư viện đồ hoạ rất phong phú với nhiều tính năng mạnh, ngôn ngữ lập trình cấp cao
Delphi cũng sử dụng cú pháp tương tự như Turbo Pascal.
Turbo Pascal 7.0 là phiên bản cuối cùng của Borland. Sau phiên bản này hãng Borland
chuyển sang Pascal For Windows trong một thời gian ngắn rồi sản xuất DELPHI. Turbo Pascal
7.0 hỗ trợ mạnh mẽ lập trình hướng đối tượng nhưng có nhược điểm là bị lỗi “Devide by zero”
trên tất cả các máy có xung nhịp lớn hơn 300 MHz. Giải quyết vấn đề này có hai phương án:
a. Cập nhật file TURBO.TPL trong thư mục \BP\BIN.
b. Sử dụng Free Pascal.
1
Ngoài ra cũng nên lưu ý là Turbo Pascal chạy ở chế độ thực (real mode) nên khi chạy trên nền
Windows XP nó hay khởi động lại máy. Nên chạy Borland Pascal. Khi đó Windows sẽ tạo một
môi trường DOS giả lập và chạy ở chế độ đa nhiệm tiện lợi hơn.
1
Gói phần mềm này có thể download miễn phí từ Internet (từ khóa: Free Pascal) hoặc hỏi chép từ Tổ bộ môn
CNTT.
Trang 5
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
II. SỬ DỤNG PASCAL 7.0
1.Khởi Động Turbo Pascal
Nếu máy tính chúng ta đã cài đặt Turbo Pascal trên đĩa, ta có thể khởi động
chúng như sau (Nếu máy tính chưa có, chúng ta phải cài đặt Turbo Pascal sau đó mới
thực thi được)
- Từ MS-DOS: Đảm bảo rằng thư mục hiện hành đúng vị trí cài đặt (hoặc dùng
lệnh PATH) Turbo Pascal. Ta đánh vào TURBO rồi Enter.
- Từ Windows: Ta nên giả lập MS-DOS Mode cho tập tin TURBO.EXE hoặc
Shortcut của nó, nếu không mỗi khi ta thực thi TURBO PASCAL chương trình
sẽ thoát khỏi Windows, trở về MS-DOS. Sau khi thoát Turbo Pascal ta phải đánh
lệnh EXIT để khởi động lại Windows. Cách giả lập như sau:
· Nhắp chuột phải lên tập tin TURBO.EXE hoặc Shortcut của nó, chọn
Properties.
· Chọn thẻ Program và đánh check như hình sau.
Chọn OK trên các hộp thoại, sau đó khởi động Turbo Pascal, màn hình soạn thảo
sau khi khởi động TURBO PASCAL như dưới đây xuất hiện.
Trang 6
Click vào đây và
chọn như hình dưới
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
Cài đặt và sử dụng Borland Pascal 7.0:
Gói cài đặt Borland Pascal thường được đặt trong thư mục BP70. Mở thư mục
này và chạy file cài đặt INSTALL.EXE. Làm theo các hướng dẫn trong quá
trình cài đặt. Thông thường sau khi cài đặt xong, chương trình sẽ được đặt trong
C:\BP. Hãy vào C:\BP\BIN để cập nhật lại file Turbo.tpl (Chép đè file cùng
tên trong thư mục \BP70\Huongdan\ lên file này). Thay vì chạy TURBO
PASCAL (File thực thi: BP\BIN\Turbo.exe) hãy tạo Shorcut và chạy BORLAND PASCAL
(File thực thi: BP\BIN\BP.exe). Các thao tác sử dụng trên Borland Pascal hoàn toàn giống với
các thao tác trên Turbo Pascal nói dưới đây.
2.Các Thao Tác Thường Sử Dụng Trên Turbo Pascal
Khi ta muốn tạo mới hoặc mở một tập tin đã có trên đĩa ta dùng phím F3. Sau
đó đưa vào tên và vị trí của tập tin. Nếu tập tin đã tồn tại thì Turbo Pascal mở nội dung
lên cho ta xem, nếu tên tập tin chưa có thì Turbo Pascal tạo một tập tin mới (với tên mà
ta đã chỉ định).
Khi muốn lưu lại tập tin ta dùng phím F2. Trước khi thoát khỏi chương trình, ta
nên lưu tập tin lại, nếu chưa lưu chương trình sẽ hỏi ta có lưu tập tin lại hay không. Nếu
ta chọn Yes (ấn phím Y) thì chương trình sẽ lưu lại, chọn No (ấn phím N)chương trình
sẽ không lưu.
Một số phím thông dụng của TURBO PASCAL 7.0
Biểu
tượng
Tên phím Diễn giải
Enter Đưa con trỏ xuống dòng.
Up Đưa con trỏ lên 1 dòng.
Down Đưa con trỏ xuống 1 dòng.
Left Đưa con trỏ qua trái một ký tư.
Right Đưa con trỏ qua phải một ký tự.
Home Home Đưa con trỏ về đầu dòng.
End End Đưa con trỏ về cuối dòng.
Pg Up Page Up Lên một trang màn hình.
Pg Down Page Down Xuống một trang màn hình.
Del Delete Xoá ký tự tại vị trí con trỏ.
Back BackSpace Xoá ký tự trước con trỏ.
Insert Insert Thay đổi chế độ viết xen hay viết chồng.
F1 F1 Gọi chương trình giúp đở.
F2 F2 Lưu tập tin lại.
F3 F3 Tạo mới hoặc mở tập tin.
F4 F4 Thực thi chương trình đến dòng chứa con trỏ.
F5 F5 Phóng lớn cửa sổ.
F6 F6 Chuyển đổi các cửa sổ.
F7 F7 Chạy từng dòng lệnh (hàm xem như một lệnh).
F8 F8 Chạy từng dòng lệnh đơn.
F9 F9 Kiểm tra lỗi chương trình.
Tổ hợp Alt
+
F9 Biên dịch chương trình.
Trang 7
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
Tổ hợp Ctrl
+
F9 Chạy chương trình.
Tổ hợp Ctrl
+
N Thêm 1 dòng trước con trỏ.
Tổ hợp Ctrl
+
Y Xoá một dòng tại con trỏ.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
B Đánh dấu đầu khối.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
K Đánh dấu cuối khối.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
C Sao chép khối.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
V Di chuyển khối.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
Y Xoá khối.
Trong Borland Pascal các thao tác khối đơn giản và dễ hơn như sau:
+ Đánh dấu khối: SHIFT + (phím mũi tên)
+ Copy khối vào clipboard: CTRL+ Ins (phím Insert)
+ Dán khối (đã copy vào clipboard) vào vị trí mới: SHIFT+ Ins
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
W
Ghi khối lên đĩa thành một tập tin (nội dung của
tập tin là khối đã chọn).
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
R
Xen nội dung một tập tin (từ đĩa) vào sau vị trí con
trỏ.
Tổ hợp Ctrl
+
K
+
H Tắt/Mở đánh dấu khối.
Tổ hợp Ctrl
+
F4 Kiểm tra giá trị biến khi chạy chương trình.
Tổ hợp Alt
+
X Thoát khỏi chương trình.
III. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ PASCAL
1.Bộ Chữ Viết – Từ Khoá – Tên
a. Bộ chữ viết
Bộ chữ trong ngôn ngữ Pascal gồm:
· 26 chữ cái la tinh lớn: A, B, C… Z
· 26 chữ cái la tinh nhỏ: a, b, c, … z
· Dấu gạch dưới _ (đánh vào bằng cách kết hợp phím Shift với dấu trừ).
· Bộ chữ số thập phân: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
· Các ký hiệu toán học: +, -, *, /, =, <, >, (, )
· Các ký hiệu đặc biệt: . , : ; [ ] ? % @ \ | ! # $ { }
· Dấu khoảng cách (khoảng trắng – Space).
b. Từ khoá
Các từ khoá là các từ dành riêng (reserved words) của Pascal mà người lập trình
có thể sử dụng chúng trong chương trình để thiết kế chương trình. Không được dùng từ
khoá để đặt cho các tên riêng như tên biến, tên kiểu, tên hàm… Một số từ khoá của
Pascal gồm:
Absolute
And
Array
Begin
Case
Const
External
File
For
Forward
Function
Goto
Mod
Nil
Not
Object
Of
Or
Shr
String
Then
To
Type
Unit
Trang 8
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
Constructor
Desstructot
Div
Do
Downto
Else
End
If
Implementation
In
Inline
Interface
Interrupt
Label
Packed
Procedure
Program
Record
Repeat
Set
Shl
Until
Uses
Var
Virtual
While
With
Xor
c. Tên
Tên hay còn gọi là danh biểu (identifier) dùng để đặt cho tên chương trình, hằng,
kiểu, biến, chương trình con…tên được chia thành 2 loại.
- Tên chuẩn đã được PASCAL đặt trước, chẳng hạn các hàm số SIN, COS, LN,…
hằng số PI, kiểu INTEGER, BYTE, REAL…
- Tên do người dùng tự đặt. Dùng bộ chữ cái, bộ chữ số và dấu gạch dưới để đặt
tên, nhưng phải tuân theo qui tắc:
· Bắt đầu bằng chữ cái hoặc “_” sau đó là chữ cái hoặc chữ số.
· Lưu ý:
Không có khoảng trống ở giữa tên.
Không được trùng với từ khoá.
Độ dài tối đa của tên là 127 ký tự, tuy nhiên cần đặt sao cho tên
gọn và có ý nghĩa.
Pascal không bắt lỗi việc đặt tên trùng với tên chuẩn, nhưng khi đó
ý nghĩa của tên chuẩn không còn giá trị nữa.
Pascal không phân biệt chữ hoa và chữ thường (case insensitive) trong từ
khóa, tên chuẩn hay tên. Ví dụ “BEGIN” hay “Begin” hay “BeGin” là
như nhau. Tuy nhiên sinh viên nên tập thói quen viết một cách thống
nhất tên trong toàn bộ chương trình. Điều này giúp các bạn tránh các
nhầm lẫn gây tốn thì giờ khi chuyển sang lập trình bằng các ngôn ngữ có
phân biệt chữ hoa chữ thường (case sensitive) như ngôn ngữ C.
2.Hằng – Kiểu – Biến
a. Hằng (Constant)
Hằng là một đại lượng không đổi trong quá trình thực hiện chương trình. Có hai
loại hằng là hằng chuẩn và hằng do người dùng định nghĩa.
- Hằng chuẩn là hằng do Pascal định sẵn, ví dụ hằng số PI, hằng số chỉ màu
RED=4,… Người sử dụng không cần định nghĩa lại nếu thấy không cần thiết.
Các hằng này được Pascal định nghĩa sẵn trong các Unit. Cần tham khảo hướng dẫn
(help) đối với mỗi Unit để biết trong Unit có các hằng nào đã được định nghĩa
- Hằng do người dùng định nghĩa thông qua việc khai báo. Cú pháp:
Ví dụ: Const A = 50;
Ch = ‘K’;
Trang 9
CONST <Tên hằng> = <Giá trị hằng>;
[<Tên hằng> = <Giá trị hằng>;]
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
D = true;
b. Kiểu
Một kiểu dữ liệu là một tập hợp các giá trị mà một biến thuộc kiểu đó có thể
nhận được và một tập hợp các phép toán có thể áp dụng trên các giá trị đó. Có hai loại
kiểu là kiểu chuẩn và kiểu do người dùng định nghĩa.
- Kiểu chuẩn là kiểu Pascal định nghĩa sẵn: REAL, INTEGER, CHAR…
- Kiểu do người lập trình định nghĩa thông qua việc khai báo kiểu. Cú pháp:
Ví dụ: TYPE NguyenDuong = 1 MaxInt;
MaTran = [1 10,1 10] of Integer;
c. Biến
Biến là một ô nhớ trong bộ nhớ của máy tính, giá trị của biến có thể thay đổi
trong quá trình thực hiện chương trình, biến sẽ được giải phóng (thu hồi ô nhớ) khi
chương trình kết thúc.
Chương trình quản lý biến thông qua tên biến và mỗi biến tương ứng với một
kiểu dữ liệu nhất định.
Biến trước khi sử dụng phải được khai báo. Cú pháp:
Ví dụ: VAR a, b, c: Integer;
X, Y: Real;
I, J: NguyenDuong; {Đã định nghĩa trước}
3.Biểu Thức – Dấu Chấm Phẩy – Lời Giải Thích
a. Biểu thức
Là một phần của câu lệnh bao gồm hằng, biến, hàm được liên kết với nhau bằng
các phép toán và các dấu ngoặc đơn ( ).
Ví dụ: (-b + sqrt(delta))/(2*a)
Thứ tự thực hiện các phép toán trong một biểu thức như sau:
o Các thành phần trong cặp ngoặc trong cùng được thực hiện trước rồi tới các
thành phần trong cặp ngoặc phía ngoài kế tiếp.
o Các phép toán nhân (*) và chia (/) (có cùng mức ưu tiên) và được thực hiện
trước so với các phép toán cộng (+) và trừ (-) (có cùng mức ưu tiên). Ví dụ như
trong (x*y –z) phép nhân sẽ được thực hiện trước phép trừ.
o Nếu hai phép toán liên tiếp có cùng mức ưu tiên thì thứ tự thực hiện là từ trái
qua phải. Ví dụ như trong (x*y/z) phép nhân sẽ được thực hiện trước.
2
2
Lưu ý: Trong lập trình hai biểu thức (x*y/z) và (x/z*y) không phải bao giờ cũng cho cùng kết quả.
Trang 10
TYPE <Tên kiểu> = <Kiểu>;
[<Tên kiểu> = <Kiểu>;]
VAR <Tên biến>[<, Tên biến>]: <Kiểu>;
[<Tên biến>[<,Tên biến>]: <Kiểu>;]
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
o Riêng đối với biểu thức gán thì thứ tự thực hiện là từ phải qua trái.
b. Dấu chấm phẩy
Dấu chấm phẩy (;) dùng để ngăn cách giữa các câu lệnh. Sau một câu lệnh phải
có dấu chấm phẩy (trừ một vài trường hợp đặt biệt).
Ví dụ: Write(‘Nhap so a:’); Readln(a);
c. Lời giải thích
Trong khi lập trình nhiều lúc cần phải đưa vào lời giải thích, nhằm diễn giải công
việc mà đoạn chương trình đó thực hiện, làm cho người đọc chương trình dễ hiểu. Dĩ
nhiên, việc thêm lời giải thích này không làm ảnh hưởng đến việc thực thi và kết quả
chương trình. Lời giải thích có thể đặt bất cứ vị trí nào trong chương trình, nhưng phải
nằm trong cặp dấu { và } hoặc (* và *).
Ví dụ: {Day la phan giai thich}
4.Cấu Trúc Của Một Chương Trình Pascal
Một chương trình Pascal gồm 2 phần chính: Phần khai báo và phần thân chương
trình. Khi thực thi, chương trình Pascal sẽ thực thi tuần tự từng lệnh một theo như thứ tự
đã được viết, trừ khi gặp các cấu trúc điều khiển rẻ nhánh hoặc lặp, bắt đầu từ thân chương
trình chính.
a. Phần khai báo
Phần khai báo có thể có các mục sau:
· Tên chương trình PROGRAM <Tên chương trình>;
· Khai báo sử dụng unit USES <Tên Unit>[,<Tên Unit>];
· Khai báo nhãn LABEL <Tên nhãn>[,<Tên nhãn>];
· Khai báo hằng CONST
· Khai báo kiểu TYPE
· Khai báo biến VAR
· Khai báo chương trình con (sẽ trình bày phần sau).
b. Phần thân chương trình
Bắt đầu bằng từ khoá BEGIN và kết thúc bằng từ khoá END. (end và dấu
chấm). Giữa BEGIN và END. là các câu lệnh.
Ví dụ:
PROGRAM MyFirstProg;
VAR i: Integer;
BEGIN
{Các câu lệnh viết ở đây}
END.
Trang 11
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
Chương II: CÁC KIỂU VÔ HƯỚNG CHUẨN VÀ CÁC
CÂU LỆNH ĐƠN
I. CÁC KIỂU VÔ HƯỚNG CHUẨN
1.Các Kiểu Vô Hướng Chuẩn (Standard scalar types)
Kiểu vô hướng (scalar type) là kiểu dữ liệu gồm một tập các giá trị của nó sắp
xếp theo một thứ tự tuyến tính. Kiểu vô hướng chuẩn (Standard scalar type) là kiểu vô
hướng do Pascal định nghĩa sẵn. Dưới đây là danh sách các kiểu vô hướng chuẩn cùng
với miền giá trị và kích thước mà mỗi kiểu chiếm trong bộ nhớ.
Stt Kiểu Kích thước Miền xác định
1. Boolean 1 byte FALSE TRUE
2. Char 1 byte 256 ký tự của bảng mã ASCII.
3. Shortint 1 byte -128 127
4. Byte 1 byte 0 255
5. Integer 2 byte -32768 32767
6. Word 2 byte 0 65535
7. Longint 4 byte -2147483648 2147483647
8. Real 6 byte 2.9E-39 1.7E+38
9. Single 4 byte 1.5E-45 3.4E+38
10. Double 8 byte 5.0E-324 1.7E+308
11. Extended 10 byte 3.4E-4932 1.1E+4932
12. Comp 8 byte -9.2E-18 9.2E+18
Trong đó 7 kiểu đầu gọi là kiểu đếm được (ordinal type), còn các kiểu sau là
không đếm được.
2.Một Số Phép Toán Trên Các Kiểu
a. Các phép toán trên kiểu số
Các phép toán này rất gần gũi với chúng ta, do chúng ta sử dụng chúng hằng
ngày trong đời sống.
Phép
toán
Ý nghĩa Kiểu đối số Kiểu trả về Ví dụ
−
Lấy đối số
Số nguyên, số thực Giống đối số
Đối số của 2 là -2
+
Cộng
Số nguyên, số thực Giống đối số
10 + 9 19
−
Trừ
Số nguyên, số thực Giống đối số
10 - 9 1
*
Nhân
Số nguyên, số thực Giống đối số
10*9 90
/
Chia
Số nguyên, số thực Số thực
10 / 4 2.5
Div
Chia lấy phần nguyên
Số nguyên Số nguyên
10 div 3 3
Mod
Chia lấy phần dư
Số nguyên Số nguyên
10 mod 3 1
Trang 12
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
b. Một Số Hàm Số
Dưới đây là một số hàm được Pascal thiết kế sẵn. Người sử dụng có thể gọi và
sử dụng chúng mà không cần phải khai báo unit qua câu khai báo USES.
3
Hàm Ý nghĩa Kiểu đối số Kiểu trả về Ví dụ
ABS(x) Trị tuyệt đối x
Số nguyên, số thực Giống đối số
Abs(-2) 2
SQR(x) Bình phương x
Số nguyên, số thực Giống đối số
Sqr(2) 4
SQRT(x) Căn bậc hai x
Số nguyên, số thực Số thực
Sqrt(9) 3
EXP(x) Hàm e
x
Số nguyên, số thực Số thực
Exp(3)
3
e
LN(x) Hàm
log
x
e
Số nguyên, số thực Số thực
Ln(2)
2
log
e
SIN(x)
Hàm lượng giác Số nguyên, số thực Số thực
Sin(PI) 0
COS(x)
Hàm lượng giác Số nguyên, số thực Số thực
Cos(PI) 1
ARCTAN(x)
Hàm lượng giác Số nguyên, số thực Số thực
Arctan(1)
4
π
SUCC(x)
Succ(x) x + 1 Số nguyên Số nguyên
PRED(x)
Pred(x) x −1
Số nguyên Số nguyên
ROUND(x)
Làm tròn Số thực Số nguyên Round(8.6) 9
TRUNC(x)
Làm tròn Số thực Số nguyên
Trunc(8.6) 8
ORD(x)
Lấy mã ASCII Ký tự Số nguyên
Ord(‘a’) 97
CHR(x)
ký tự mã ASCII Số nguyên Ký tự
Chr(65) ‘A’
ODD(x)
Kiểm chẳn lẽ Số nguyên Logic
Odd(5) True
c. Các phép toán logic
Các phép toán logic, toán hạng của nó phải là một kiểu Boolean. Toán hạng cũng
như các kết quả của phép toán chỉ nhận 1 trong 2 giá trị: hoặc là TRUE hoặc là FALSE
(không có giá trị khác).
Các toán tử logic tác động lên kiểu Boolean, cho kết quả là kiểu Boolean AND
(và), OR (hoặc), XOR, NOT (phủ định). Sau đây là bảng chân trị của các toán tử này.
Mở rộng:
Các phép toán lôgic còn áp dụng được cho kiểu số nguyên, trên cơ sở biểu diễn nhị
phân của số nguyên đó. Ví dụ xét hai số nguyên X và Y lần lượt bằng 10 và 22, thuộc kiểu
byte. Biểu diễn nhị phân của X là 0000 1010 và của Y là 0001 0110. Khi đó phép toán được
thực hiện theo thứ tự từng bit như sau:
3
Thật ra chúng thuộc về Unit SYSTEM.TPU
Toán hạng
X
Toán hạng Y
X OR Y X AND Y X XOR Y NOT X
FALSE FALSE FALSE FALSE FALSE TRUE
FALSE TRUE TRUE FALSE TRUE TRUE
TRUE FALSE TRUE FALSE TRUE FALSE
TRUE TRUE TRUE TRUE FALSE FALSE
Trang 13
Tổ Tin Học - Trường CĐSP Bến Tre
X 0 0 0 0 1 0 1 0
Y 0 0 0 1 0 1 1 0
X AND Y 0 0 0 0 0 0 1 0
Vậy (10 AND 22) cho kết quả là 2
X 0 0 0 0 1 0 1 0
Y 0 0 0 1 0 1 1 0
X OR Y 0 0 0 1 1 1 1 0
Vậy (10 OR 22) cho kết quả là 30
X 0 0 0 0 1 0 1 0
Y 0 0 0 1 0 1 1 0
X XOR Y 0 0 0 1 1 1 0 0
Vậy (10 XOR 22) cho kết quả là 28
Còn có hai phép toán bit nữa là SHIFT LEFT và SHIFT RIGHT, lần lượt được kí hiệu
là SHL và SHR. Phép toán SHL làm đẩy các bit lên một số vị trí về bên trái và thêm các giá trị
0 vào các bit tận cùng bên phải. Cú pháp:
<Biểu thức nguyên> SHL <sốbit>
Ví dụ:
X 0 0 0 0 1 0 1 0
X SHL 1 0 0 0 1 0 1 0 0 {Đẩy về bên trái 1 bit}
X SHL 2 0 0 1 0 1 0 0 0 {Đẩy về bên trái 2 bit}
Vậy (10 SHL 1) cho kết quả 20
(10 SHL 2) cho kết quả 40
Thực hiện tương tự đối với phép toán SHR
II. CÂU LỆNH
1.Khái Niệm Về Một Câu Lệnh
- Một câu lệnh đơn xác định một công việc mà chương trình phải thực hiện để xử
lý các dữ liệu đã được mô tả và khai báo. Các câu lệnh được phân cách bởi dấu ;
(chấm phẩy). Dấu ; có tác dụng ngăn cách giữa các câu lệnh, nó không thuộc vào
câu lệnh.
Ví dụ:
CLRSCR; {Xóa màn hình}
Writeln(‘Nhap vao day mot so nguyen:’); {Thông báo nhập liệu}
Readln(SoNguyen); {Chờ nhập liệu}
Writeln(‘Binh phuong cua no la: ’,SoNguyen*SoNguyen); {Kết xuất}
- Câu lệnh hợp thành : Nếu trong chương trình có nhiều câu lệnh liên tiếp cần được xử lí
và xem như một câu lệnh đơn chúng ta cần bao nó giữa hai từ khóa BEGIN và END;
Trang 14
Về các dãy hồi quy tuyến tính
ý tết ồ
ệ
ị ĩ sử a b số ó r a ồ ớ b
m ế m|(a b)
a ồ ớ b m t ết
a b(modm).
ế a ồ b m t ết
a b(modm).
ệ ề ế a b số tì a b(modm) ỉ
tồ t số k s a = b + km.
ứ sử a b(modm) ó m|(a b) tứ a b = km ớ
số k ó ợ ế tồ t số k s a = b + km
tì m|(a b) tứ a b(modm).
ệ ề sử m ột số ệ ồ
m t tí t s
í t ế a ột số tì
a a(modm).
í t ố ứ sử a b số ó ế
a b(modm) tì b a(modm).
í t sử a b c số ó ế
a b(modm) b c(modm) tì a c(modm)
ứ ó a a(modm) ì m|(a a)
sử a b(modm) tứ m|(a b) ó m|(b a) b
a(modm)
ế a b(modm) b c(modm) tì m|(a b) m|(b c) ó
m|(a c) ì (a c) = (a b) + (b c)
ờ tí t tr ớ ỗ số m t ó tể t
ợ số t ớ ồ m số ù
tộ ột ớ ồ m ỉ ú ồ ớ
m
ị ĩ ột ệ t ủ m ột t ợ
số s ỗ số tỳ ý ề ồ m ớ ú
ột số ủ t ợ
í ụ ợ số 0, 1, , m1 ột ệ t ủ
m ệ ọ ệ t é t m
sử m ột số ó t ợ số
m 1
2
,
m 3
2
, , 0, 1, ,
m 3
2
,
m 1
2
ệ t ủ ợ ọ ệ t tệt ố é t m
ị ý sử a, b, c m số m > 0 a b(modm)
ó
a + c b + c(modm),
a c b c(modm),
ac bc(modm).
ứ ì a b(modm) m|(a b) (a + c) (b + c) = a b
m|[(a + c) (b a)] ợ ứ
tự ợ s r từ ỗ (a c) (b c) = a b
ể ứ t ú ý r ac bc = c(a b) từ m|(a b) s
r m|c(a b) tứ ac bc(modm).
ó tể é ế ủ ù ột ồ
ột số
2002 4(mod6)
2002
2
= 1001 = 2(mod6).
ị ý sử a, b, c m số m > 0
ac bc(modm) d = (c, m) ó t ó
a b(mod
m
d
).
ứ sử ac bc(modm) ó m|(ac bc) = c(a b) ó
tồ t số k s c(a b) = km ế d t ợ
c
d
(a b) = k
m
d
.
ì
c
d
,
m
d
= 1 từ ó s r
m
d
|(a b) tứ
a b(mod
m
d
).
í ụ 2002 2(mod5) (2, 5) = 1 t ó
1001 1(mod5).
ị ý s ệ q ủ ị ý
ị ý ế a, b, c m số s m > 0 (c, m) = 1
ac bc(modm) ó a b(modm).
ị ý ó tể ở rộ t ị ý s t t r
ó tể ột số é tí số ọ ố ớ ớ ồ ố ớ
số
ị ý ế a, b, c, d m số m > 0 a b(modm)
c d(modm) ó
a + c b + d(modm),
a c b d(modm),
ac bd(modm).
ứ ì a b(modm) c d(modm) m|(a b), m|(c d).
ó tồ t số k l s km = a b, lm = c d
ể ứ t ét r (a+c)(b+d) = km+lm = (k+l)m.
ó m|[(a + c) (b + d)] tứ a + c b + d(modm)
ể ứ t ú ý r (a c) (b d) = (a b) (c d) =
kmlm = (kl)m ó m|[(ac)(bd)] tứ ac bd(modm).
ể ứ t t acbd = acbc+bcbd = c(ab)+b(cd) =
ckm + blm tứ m|(ac bd) ó ac bd(modm).
ị ý sử r
1
, r
2
, , r
m
ệ ủ t m a
số (a, m) = 1 ó
ar
1
+ b, ar
2
+ b, , ar
m
+ b
ũ ột ệ t ủ m
ứ rớ t t ỉ r r tr số
ar
1
+ b, ar
2
+ b, , ar
m
+ b
ó số ồ m t ế
ar
j
+ b ar
k
+ b(modm)
tì
ar
j
ar
k
(modm).
(a, m) = 1 t ị ý t ó
r
j
r
k
(modm).
ì r
j
r
k
(modm) ế j = k t s r j = k
t ợ số tr ồ m số ồ
m số ó t ệ t ủ m
ị ý s t r ồ ợ t ế ế ợ
ù ột ỹ từ
ị ý sử a, b, k, m số ồ tờ k > 0,
m > 0, a b(modm) ó
a
k
b
k
(modm).
ứ a b(modm) t ó m|(a b) ì
a
k
b
k
= (a b)(a
k1
+ a
k2
b + + ab
k2
+ b
k1
)
(a b)|(a
k
b
k
) m|(a
k
b
k
) tứ a
k
b
k
(modm)
r trờ ợ số a, b ồ ề số
t ó tể ết ợ t ị ý s
ị ý sử a b(modm
1
), a b(modm
2
), , a b(modm
k
),
tr ó a, b, m
1
, , m
k
số m
1
, m
2
, , m
k
> 0. ó
a b(mod[m
1
m
k
])
tr ó [m
1
m
k
] ộ ỏ t ủ m
1
, , m
k
ứ ì a b(modm
1
), a b(modm
2
), , a b(modm
k
), t
ó m
1
|(a b), m
2
|(a b), , m
k
|(a b) ừ ó s r r
[m
1
, m
2
, , m
k
]|(a b),
tứ
a b(mod[m
1
m
k
]).
ệ q sử a b(modm
1
), a b(modm
2
), , a b(modm
k
),
tr ó a, b m
1
, m
2
, , m
k
số tố ù
từ ó
a b(modm
1
m
k
).
ứ m
1
, m
2
, , m
k
số tố ù
từ t ó
[m
1
m
2
m
k
] = m
1
m
2
m
k
.
ó ệ q ợ s trự tế từ ị ý
ồ tế tí
ột ồ
ax b(modm),
tr ó x ột số ết ợ ọ ồ tế tí ột
ế sẽ t r ệ ứ ồ t t
tự ệ ứ trì ệ ế
rớ t t ét r ế x = x
0
ột ệ ủ ồ
ax b(modm) ế x
1
x
0
(modm) tì ax
1
ax
0
b(modm) x
1
ũ ột ệ ế ột tử ủ ột ớ ồ
m ó ột ệ tì ọ tử ủ ớ ó ũ ệ ì
tế ó tể t ỏ tr m ớ ồ ó ớ
ệ ột t ó ệ ồ
m
ị ý sử a, b, m số m > 0 (a, m) = d ế
d |b tì ồ ax b(modm) ệ ế d|b tì ax b(modm) ó
ú d ệ ồ m
ứ ố x ệ ủ ồ ax b(modm) ế
ỉ ế tồ t số y s ax my = b ì d = (a, m) d|b
ế d |b tì ồ ét tồ t ệ
ờ sử d|b ì d = (a, m) tồ t số s, t s
d = as + mt.
t tồ t số e s b = de ừ ó t ợ
b = a(se) + m(te).
t ó tể ột ệ ủ ồ x
0
= se sẽ ứ tỏ
r số
x = x
0
+ m
a
d
k,
tr ó k ề ệ ồ ét t
ax = ax
0
+ m
a
d
k,
ax
0
b(modm)
a
d
ax ax
0
b(modm).
ợ ọ ệ ủ ồ ề ó t
sử x ệ tỳ ý
ax my = b.
ó
a(x se) m(y + te) = 0
tứ
a(x se) = m(y + te).
ế d t ợ
a
d
(x se) =
m
d
(y + te).
d = (a, m) (
a
d
,
m
d
) = 1 s r
a
d
|(y+te) tồ t số
k s
a
d
k = (y + te) tứ y =
a
d
k te ó a(x se) =
a
d
mk
x = se +
m
d
k = x
0
+
m
d
k.
ò ứ r ó ú d ệ ồ m
sử ệ x
1
= x
0
+
m
d
t
1
x
2
= x
0
+
m
d
t
2
ồ m
x
0
+
m
d
t
1
x
0
+
m
d
t
2
(modm).
ó
m
d
t
1
m
d
t
2
(modm).
ì
m
d
|m (m,
m
d
) =
m
d
t ị ý
t
1
t
2
(modm)
ệ ủ ệ ồ ợ t
x = x
0
+
m
d
t tr ó t q ệ ủ t d
ợ ó ó ú d tử ở t = 0, 1, 2, , d 1
ị ĩ sử a, m số m > 1 ệ ủ ồ
ax 1(modm)
ợ ọ ị ủ a m
ệt ó ữ số ị ủ í ó ột số
tố p
ệ ề sử p ột số tố ố a ị
p ủ í ó ỉ
a 1(modp)
a 1(modp).
ứ ế a 1(modp) a 1(modp) tì a
2
1(modp)
a ị ủ í ó
ợ sử a ị ủ í ó tứ
a
2
= a.a 1(modp).
ó p|(a
2
1) ì (a
2
1) = (a1)(a+1) p tố p|(a1)
p|(a + 1) ó a 1(modp) a 1(modp)
ị ý é é
ị ý ị ý é é sử p số tố a số
ớ p |a ó a
p1
1(modp)
ứ ét p 1 số a, 2a, , (p 1)a số
tr số ó tr ết p ì p|ja ớ j ó tì p|j (a, p) = 1
t ó 1 j p 1 ữ ó số tr
tr ồ p t ế ja ka(modp) tì (a, p) = 1
s r j k(modp) tứ j = k ì 1 j p 1 số
a, 2a, , (p 1)a t ợ (p 1) số ồ
ó số ồ p t é
t ủ ệ ó 1, 2, , (p 1) ế t tứ tự ó ừ ó s r
a.2a (p 1)a 1.2 (p 1)(modp).
a
p1
(p 1)! (p 1)!(modp).
ì ((p 1)!, p) = 1 t ợ
a
p1
1(modp).
ệ q sử p số tố a số ó
a
p
a(modp)
ứ ế p |a tì t ị ý é é t ó
a
p1
1(modp).
ế ớ a t ợ
a
p
a(modp).
ợ ế p|a tì p|a
p
a
p
a 0(modp)
ệ q sử p số tố a số tố ớ p |a
ó a
p2
ị ủ a p
ứ sử p |a ó t ị ý é é t ó
a.a
p2
= a
p1
1(modp).
a
p2
ị ủ a p
ệ q sử a, b số p số tố p |a
ó ệ ủ ồ tế tí
ax b(modp)
số x s x a
p2
b(modp)
ứ sử ax b(modp) ì p |a a
p2
ột ị
ủ a(modp) ừ ó t ó
x a
p2
ax a
p2
b(modp).
ố tố
ị ý é é ế n số tố tì ớ ọ số b t
ó b
n
b(modn) ế ó số b s b
n
b(modn)
tì n ợ số ị ý é é t
ể tr ột số n ó số tố ó
ủ ị ý é é ờ ũ ú í ụ ớ
n = 341, b = 2 t ó n = 11.31
2
340
= (2
10
)
34
1(mod11);
2
340
= (2
5
)
68
= 32
68
1(mod31).
ừ ó s r 2
340
1(mod341) n = 341 ợ số
Nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất và bón phân cho chè đắng tại tỉnh cao bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 3
2.1. Mục đích của đề tài 3
2.1.1. Nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất của cây chè
đắng tự nhiên và cây chè đắng trồng thâm canh. 3
2.1.2. Tìm hiểu hiện trạng canh tác cây chè đắng, xác định những khó
khăn trở ngại trong sản xuất chè đắng khu vực nghiên cứu 3
2.1.3. Thử nghiệm một số tổ hợp phân bón cho chè đắng nhằm
tìm ra công thức bón phân hợp lý để nâng cao năng suất
hiệu quả kinh tế. 3
2.1.4. Đề xuất đƣợc các giải pháp hợp lý trong canh tác chè
đắng ở Cao Bằng 3
2.2. Yêu cầu của đề tài 3
2.2.1. Đánh giá đƣợc đặc điểm sinh trƣởng, phát triển, sự phân
bố của cây chè đắng tự nhiên ở Cao Bằng. 3
2.2.2. Xác định đƣợc mô hình canh tác bền vững và các kinh nghiệm
truyền thống của ngƣời dân trong sản xuất chè đắng 3
2.2.3. Đề ra một số giải pháp cho canh tác chè đắng ở Cao
Bằng dựa trên kinh nghiệm của ngƣời dân và cơ sở
khoa học. 3
2.2.4. Đề xuất đƣợc công thức bón phân thích hợp cho cây chè
đắng. Góp phần mở rộng diện tích thâm canh, tăng
năng suất, sản lƣợng chè đắng tại Cao Bằng 3
2.3. Ý nghĩa của đề tài 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1.1. Bón phân cho cây trồng 4
1.1.2. Hệ thống cây trồng 21
1.1.3. Môi trƣờng vật lý và hệ thống canh tác 22
1.1.4. Môi trƣờng văn hoá - xã hội và hệ thống canh tác 26
1.1.5. Chính sách và hệ thống canh tác 26
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 27
1.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây chè đắng 27
1.2.2. Giá trị kinh tế của cây Chè đắng 28
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU CHÈ ĐẮNG Ở TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 29
1.3.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài 29
1.3.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc 32
1.3.3. Tình hình nghiên cứu chè đắng ở Cao Bằng 38
1.3.4. Những chính sách phát triển chè đắng ở Cao Bằng 39
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 41
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 41
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 41
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 41
2.2.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và thực trạng sản
xuất chè đắng tại Cao Bằng 41
2.2.2. Thí nghiệm phân bón cho chè đắng 41
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và thực trạng sản
xuất chè đắng tại Cao Bằng 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
2.3.2. Thí nghiệm bón phân cho cây chè đắng 42
2.3.2.1. Thí nghiệm 1 42
2.3.2.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón
hữu cơ vi sinh sông Gianh 43
2.3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi 45
2.3.2.4. Sâu bệnh hại 46
2.3.2.5. Chỉ tiêu kinh tế 46
2.3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
3.1. NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THỰC
TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ ĐẮNG TẠI CAO BẰNG 47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh cao bằng 47
3.1.1.1. Vị trí địa lý 47
3.1.1.2. Địa hình 47
3.1.1.3. Đất đai 48
3.1.1.4. Khí hậu, thuỷ văn 49
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 50
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế 50
3.1.2.2. Điều kiện xã hội 50
3.1.3. Điều tra thực trạng sản xuất chè đắng tại cao bằng 51
3.1.3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè đắng qua các năm 52
3.1.3.2. Điều tra cây chè đắng tự nhiên 52
3.1.3.3. Đánh giá sự thay đổi số lượng của chè đắng tự nhiên 54
3.1.4. Thực trạng thu hái và sử dụng chè đắng tự nhiên 55
3.1.4.1. Tình hình sản xuất chè đắng 55
3.1.4.2. Nguồn giống và nơi cung cấp kỹ thuật trồng Chè đắng 56
3.1.4.3. Đánh giá nhu cầu tiếp tục trồng chè đắng 57
3.1.5. Tình hình chế biến và tiêu thụ chè đắng tại Cao Bằng 58
3.1.5.1. Chế biến chè đắng 58
3.1.5.2. Tình hình sử dụng và tiêu thụ chè đắng 59
3.1.5.3. Những khó khăn trong sản xuất và chế biến chè đắng 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
3.2. THÍ NGHIỆM PHÂN BÓN CHO CHÈ ĐẮNG 63
3.2.1. Phân tích đất trƣớc thí nghiệm 63
3.2.2. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón N,
P, K tới sinh trƣởng và phát triển của cây chè đắng 64
3.2.2.1. Ảnh hưởng của phân bón N, P, K đến sinh trưởng cây
chè đắng 64
3.2.2.2. Ảnh hưởng của phân bón N, P, K đến chỉ tiêu búp của cây
chè đắng 65
3.2.2.3. Ảnh hưởng của phân bón N, P, K đến năng suất chè đắng 67
3.2.2.4. Hiệu quả của việc bón phân N, P, K cho chè đắng 68
3.2.2.5. Ảnh hưởng của các công thức bón N, P, K đến các chỉ
tiêu hóa tính đất sau thí nghiệm 70
3.2.3. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi
sinh Sông Gianh đến sinh trƣởng và năng suất chè đắng 72
3.2.3.1. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh đến
sinh trưởng chè đắng 72
3.2.3.2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh
đến số búp chè đắng 73
3.2.3.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh
đến năng suất chè đắng 74
3.2.3.4. Hiệu quả bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cho chè đắng 76
3.2.3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân N, P, K kết hợp phân hữu cơ
vi sinh Sông Gianh đến các chỉ tiêu hóa tính đất sau thí nghiệm 78
3.2.3.6. Sâu, bệnh hại chè đắng 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 81
1. KẾT LUẬN 81
1.1. Kết quả điều cây chè đắng tự nhiên và tình hình phát triển
sản xuất 81
2. ĐỀ NGHỊ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
D
D
A
A
N
N
H
H
M
M
Ụ
Ụ
C
C
C
C
Á
Á
C
C
B
B
Ả
Ả
N
N
G
G
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở Cao Bằng 49
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè đắng từ năm 2003 - 2007 52
Bảng 3.3. Phân bố cây chè đắng tự nhiên theo vùng sinh thái 53
Bảng 3.4. Đánh giá của ngƣời dân về sự thay đổi số lƣợng của chè
đắng tự nhiên 54
Bảng 3.5. Thực trạng thu hái và sử dụng và sử dụng chè đắng tự nhiên 55
Bảng 3.6. Tình hình sản xuất chè đắng của ngƣời dân 56
Bảng 3.7. Nguồn giống và nơi cung cấp kỹ thuật trồng chè đắng 57
Bảng 3.8. Đánh giá nhu cầu tiếp tục trồng chè đắng 58
Bảng 3.9. Tình hình sơ chế chè đắng tại các hộ 58
Bảng 3.10. Đánh giá tình hình sử dụng chè đắng trong các hộ dân 59
Bảng 3.11. Đánh giá kết quả bán chè đắng của một số hộ 60
Bảng 3.12. Những khó khăn trong sản xuất chè đắng 61
Bảng 3.13. Khó khăn trong chế biến chè đắng 62
Bảng 3.14. Kết quả phân tích đất trƣớc thí nghiệm 63
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón N, P, K đến sinh trƣởng
cây chè đắng 64
Bảng 3.16. Ảnh hƣởng phân bón N, P, K đến khối lƣợng búp chè đắng 66
Bảng 3.17. Ảnh hƣởng của phân bón N, P, K đến năng suất búp của
cây chè đắng 67
Bảng 3.18. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của tổ hợp phân bón N, P, K 69
Bảng 3.19. Kết quả phân tích đất trên các công thức thí nghiệm bón
N, P, K 71
Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh đến sinh
trƣởng chè đắng 73
Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh đến
búp chè đắng 74
Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh đến
năng suất chè đắng 75
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cho
chè đắng 77
Bảng 3.24. Kết quả phân tích đất sau thí nghiệm bón phân vi sinh Sông Gianh 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
D
D
A
A
N
N
H
H
M
M
Ụ
Ụ
C
C
C
C
Á
Á
C
C
H
H
Ì
Ì
N
N
H
H
Hình 3.1. Đồ thị ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón N, P, K đến năng suất
thực thu 68
Hình 3.2. Đồ thị ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh đến năng
suất chè đắng 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây chè đắng có tên khoa học Ilexe kudincha C.J.T seng, thuộc họ thực
vật Nhựa ruồi hay Bùi Aquifloliaceae. Đây là một loại chè quý hiếm, sinh
trƣởng và phát triển ở một số địa phƣơng miền Bắc nƣớc ta, trong đó Cao
Bằng có diện tích lớn nhất, mọc tự nhiên ở những cánh rừng thuộc các huyện:
Hạ Lang, Thạch An, Nguyên Bình, Quảng Uyên, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Có
những cây cổ thụ hàng trăm năm tuổi nhƣng trƣớc đây chẳng ai để ý đến.
Từ năm 1990 khi những ngƣời dân Trung Quốc thu mua lá và búp chè đắng
thì ngƣời Cao Bằng mới biết, thế là chè đắng đƣợc khai thác với số lƣợng lớn
bán qua biên giới, nhiều gia đình nông dân đã khá lên, thoát khỏi cảnh đói
nghèo từ việc bán lá và búp cây chè đắng tự nhiên.
Năm 1998, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng đã
phối hợp với một số cơ quan nghiên cứu ở Trung ƣơng tiến hành nghiên cứu
qui trình, thiết bị công nghệ chế biến một số sản phẩm từ cây chè đắng và đã
sản xuất thử nghiệm thành công một số sản phẩm đƣợc thị trƣờng chấp nhận
và có nhu cầu lớn.
Trên cơ sở đó năm 2000, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng đã hỗ
trợ cho tỉnh một hệ thống thiết bị chế biến chè đắng công suất khoảng 300 kg lá
tƣơi/ngày. Với sự nỗ lực của các cơ quan chuyên môn chỉ đạo sản xuất chè đắng
Cao Bằng từ hoang dã đã trở thành một cây trồng hàng hóa có giá trị kinh tế.
Năm 2001 Sở Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng, ứng dụng phƣơng
pháp nhân giống cây chè đắng bằng hom, với hệ số nhân giống nhanh phục
vụ cho sản xuất. Nhân giống chè đắng bằng hom thành công góp phần bảo tồn
và phát triển đáp ứng nhu cầu cây giống cho sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Định hƣớng phát triển cây chè đắng của tỉnh Cao Bằng Giai đoạn 2006
- 2010, với quy mô diện tích là 5.000 ha. Cây chè đắng vẫn đƣợc xác định là
một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh, có ý nghĩa khoa học và kinh tế
xã hội rất lớn; mở ra một hƣớng mới trong việc khai thác tiềm năng đất đai để
tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Công ty chè đắng từ khi thành lập đã chế biến ra nhiều loại sản phẩm
bƣớc đầu đã tạo đƣợc uy tín và đƣợc thị trƣờng chấp nhận, tiêu thụ ngày một
nhiều cả trong và ngoài nƣớc. Chè đắng đã đóng góp một phần thu nhập quan
trọng cho nông dân ở các vùng có cây chè đắng tự nhiên. Tuy nhiên, việc khai
thác chặt hạ cây chè tự nhiên để lấy lá và búp đem bán đến nay đã bị khai thác
cạn kiệt.
Việc trồng mới chè đắng, chăm sóc còn gặp nhiều khó khăn, gọi là
chè đắng nhƣng không thuộc họ chè mà là họ Bùi nên chƣa hiểu biết về sinh
thái, sinh trƣởng, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái đầy đủ nhƣ cây chè, ở
một số vùng ngƣời dân trồng chè đắng do bón phân chăm sóc chƣa hợp lý
nên năng suất cây chè thấp. Chè đắng chủ yếu đƣợc trồng trên đất đồi dốc,
bị rửa trôi, xói mòn đang là những khó khăn lớn nhất trong việc mở rộng
vùng nguyên liệu và tăng năng suất, sản lƣợng chè đắng ở Cao Bằng.
Để tìm mọi phƣơng thức canh tác mới phù hợp, giúp nông dân phát
triển vùng chè đắng theo hƣớng sản xuất hàng hoá, tăng thu nhập đồng thời
bảo vệ đất, chống xói mòn đang là nhu cầu bức thiết của ngƣời dân và là trách
nhiệm của cơ quan chuyên môn trong việc chỉ đạo thực hiện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, để trồng chè đắng đạt hiệu quả
cao với quy mô sản xuất hàng hoá lớn là vẫn đề hết sức cấp thiết, để tìm hiểu
thực trạng, tiềm năng và những triển vọng trong sản xuất, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất và bón phân
cho chè đắng tại tỉnh Cao Bằng".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục đích của đề tài
2.1.1. Nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất của cây chè đắng tự nhiên
và cây chè đắng trồng thâm canh.
2.1.2. Tìm hiểu hiện trạng canh tác cây chè đắng, xác định những khó
khăn trở ngại trong sản xuất chè đắng khu vực nghiên cứu.
2.1.3. Thử nghiệm một số tổ hợp phân bón cho chè đắng nhằm tìm ra
công thức bón phân hợp lý để nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế.
2.1.4. Đề xuất đƣợc các giải pháp hợp lý trong canh tác chè đắng ở Cao Bằng
2.2. Yêu cầu của đề tài
2.2.1. Đánh giá đƣợc đặc điểm sinh trƣởng, phát triển, sự phân bố của
cây chè đắng tự nhiên ở Cao Bằng.
2.2.2. Xác định đƣợc mô hình canh tác bền vững và các kinh nghiệm
truyền thống của ngƣời dân trong sản xuất chè đắng.
2.2.3. Đề ra một số giải pháp cho canh tác chè đắng ở Cao Bằng dựa trên
kinh nghiệm của ngƣời dân và cơ sở khoa học.
2.2.4. Đề xuất đƣợc công thức bón phân thích hợp cho cây chè đắng. Góp
phần mở rộng diện tích thâm canh, tăng năng suất, sản lƣợng chè đắng
tại Cao Bằng.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất và bón phân cho chè đắng tại
tỉnh Cao Bằng; góp phần đƣa ra những giải pháp để nâng cao năng suất, sản
lƣợng, nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất chè đắng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Bón phân cho cây trồng
Đất, phân bón và cây trồng có liên qua mật thiết với nhau, mỗi loại đất
có những đặc trƣng riêng nhất định, những nét đặc trƣng có thể đánh giá để có
kế hoạch chăm bón cây trồng đúng hƣớng, đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của
cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Nguyền Công Vinh 2008 [31].
Trong sản xuất nông lâm nghiệp phân bón có vai trò quyết định cả về
chất lƣợng và sản lƣợng thu hoạch. Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng
là cung cấp cho cây trồng đúng các chất dinh dƣỡng thiết yếu đủ liều lƣọng,
tỷ lệ thích hợp thời gian bón hợp lý cho từng đối tƣợng cây trồng, đất, mùa vụ
cụ thể đảm bảo năng xuất cao, chất lƣợng nông sản tốt và an toàn môi trƣờng
sinh thái. Nguyễn Văn Bộ 2007 [3].
Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật đƣợc thực hiện phổ
biến, thƣờng mang lại hiệu quả lớn, nhƣng cũng chiếm phần khá cao trong chi
phí sản xuất nông nghiệp, bón phân hợp lý là thực hiện 5 đúng và một cân
đối. Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng. Cục khuyến nông khuyến lâm
(1999) [4].
* Đúng loại phân: Cây cần phân gì bón đúng loại phân đó, phân có
nhiều loại. Mỗi loại có những tác dụng riêng. Bón không đúng loại phân
không những phân không phát huy đƣợc hiệu quả, mà còn có thể gây ra
những hậu quả xấu. Bón đúng loại phân không những phải tính cho nhu cầu
của cây mà còn phải tính đến đặc điểm và tính chất của đất. Đất chua không
bón các loại phân có tính axit. Ngƣợc lại, trên đất kiềm không nên bón các
loại phân có tính kiềm.
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất, chế biến, xuất khẩu Gạo.pdf
-5-
(1)
Phòng Thò Huỳnh Mai, Đánh giá năng lực cạnh tranh một số mặt hàng nông
sản ở ĐBSCL khi gia nhập WTO, Luận văn thạc só kinh tế, ĐH Cần Thơ, 2007
Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề:
-Về chính sách nông nghiệp của Việt Nam so với những quy đònh của
WTO
- Phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông sản ở
ĐBSCL so với các đối thủ mạnh trong khu vực.
- Phân tích cơ hội, thách thức của một số mặt hàng nông sản của ĐBSCL
khi gia nhập WTO.
- Đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng này.
Kết luận của đề tài là ngành nông sản ĐSCL, đặc biệt là lúa gạo đang có
lợi thế cạnh tranh tuy nhiên đang bò mất dần lợi thế và đề ra giải pháp khắc phục.
(2)
Đinh Châu Hồng Ngọc, Phân tích năng lực cạnh tranh ngành may thành phố
Cần Thơ, Luận văn thạc só kinh tế, ĐHCT, 2007
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của ngành may TP Cần Thơ thông qua việc sử dụng các lý luận khoa
học để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành.
(3)
Dương Ngọc Thí, Tác động của việc gia nhập WTO tới nông nghiệp Việt
Nam, Dự án hỗ trợ Thương mại Đa biên Mutrap II, tháng 04-2008.
Bài viết là một phần trong dự án hỗ trợ Mutrap II, đã phân tích và đưa ra
lợi thế của một số mặt hàng nông sản của Việt Nam, đồng thời phân tích tác động
của WTO đến ngành nông nghiệp như tác động về thò trường, mặt hàng; tác động
lên thu nhập và đời sống nông dân… và đưa ra kiến nghò đối với ngành nông
nghiệp.
-6-
(4)
Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, Đánh giá tác động của 5 năm triển khai hiệp đònh
thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ đối với thương mại, đầu tư, và cơ
cấu kinh tế của Việt Nam, NXB Chính Trò Quốc Gia, 2007
Nội dung của bài này là về thay đổi của Việt Nam về cải cách mà Việt
Nam đã tiến hành để thực hiện thành công Hiệp Đònh Thương Mại song phương
giữa hai nước; đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ; đầu tư
gián tiếp; những thay đổi trong cơ cấu kinh tế trên góc độ sản lượng và việc làm;
sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam…
6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
(1) Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về năng lực cạnh tranh ngành Gạo xuất
khẩu của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
(2) Sử dụng 2 mô hình đònh tính và đònh lượng trong phân tích lợi thế cạnh
tranh của ngành theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Micheal Porter.
(3) Sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất dựa vào các chi phí
hoạt động của các doanh nghiệp bằng phần mềm DEAP 2.1 trong phân tích sự tác
động của việc hội nhập kinh tế đối với các doanh nghiệp trong ngành là việc
phân tích hoàn toàn mới.
-7-
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LI THẾ CẠNH TRANH
NGÀNH GẠO XUẤT KHẨU TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LI THẾ CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
.
Các học thuyết kinh tế thò trường dù trường phái nào đều thừa nhận rằng:
Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thò trường, nơi mà cung- cầu
và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thò trường là đặc trưng cơ bản của
kinh tế thò trường; cạnh tranh là linh hồn sống của thò trường.
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế – xã hội phức tạp, do cách tiếp cận
khác nhau, nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Cạnh tranh theo đònh nghóa của Đại từ điển tiếng Việt là “
Tranh đua giữa
những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng
về mình
”
Theo cuốn Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam đó chọn đònh
nghóa về cạnh tranh cố gắng kết hợp cả các DN, ngành và quốc gia như sau :
“
Khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học “
Cạnh tranh - sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay
nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được
”.
Ngoài ra, cũng có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm
cạnh tranh Song qua các đònh nghóa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
- Cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của nhiều
chủ thể cùng tham dự.
-8-
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể mà các bên
đều muốn giành lấy để cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể có các ràng buộc chung
mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thò trường, các điều
kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh
- Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản
phẩm; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm; cạnh tranh nhờ dòch vụ bán
hàng tốt, cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán
Với phương pháp tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm đủ
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lónh thò trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều
kiện sản xuất, thò trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh
là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi
1.1.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh ngành
1.1.2.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith:
Theo quan điểm của Adam Smith, lợi thế tuyệt đối được hiểu là sự khác
biệt tuyệt đối về năng suất lao động cao hơn hay chi phí lao động thấp hơn để
làm ra cùng một loại sản phẩm. Mô hình mậu dòch quốc tế của một quốc gia là
chỉ xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu những
sản phẩm không có lợi thế tuyệt đối. Mở rộng vấn đề ra, nếu mỗi quốc gia tập
trung chuyên môn hóa sản xuất vào lọai sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối
thì tài nguyên của đất nước sẽ được khai thác có hiệu quả hơn và thông qua biện
pháp trao đổi mậu dòch quốc tế các quốc gia giao thương đều có lợi hơn do tổng
-9-
khối lượng các loại sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của mỗi
quốc gia tăng nhiều hơn và chi phí rẻ hơn so với trường hợp phải tự sản xuất toàn
bộ.
Tuy nhiên, thực tế thì chỉ có một số ít nước có lợi thế tuyệt đối, còn những
nước nhỏ hoặc nghèo tài nguyên thì việc trao đổi mậu dòch quốc tế có xảy ra
không ? Lý thuyết Lợi thế tuyệt đối không trả lời được mà phải dựa vào lý thuyết
lợi thế so sánh của David Ricardo.
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo:
Theo lý thuyết của Ricardo, các quốc gia không có lợi thế cạnh tranh tuyệt
đối và việc mua bán trao đổi giữa hai quốc gia vẫn có thể thực hiện được nhờ vào
lợi thế cạnh tranh này.
Lợi thế cạnh tranh tương đối được tính bằng tỷ lệ tiêu hao nguồn lực để
sản xuất ra sản phẩm A (quốc gia 1) so với sản phẩm B (quốc gia 2) của một
quốc gia thấp hơn quốc gia khác và ngược lại quốc gia 2 sẽ có tỷ lệ tiêu hao
nguồn lực giữa sản phẩm B so với sản phẩm A là thấp hơn quốc gia 1 mặc dù có
thể quốc gia 1 có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối cả 2 sản phẩm A và B so với quốc
gia 2. Do dó, quốc gia 1 tiến hành chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm A và quốc
gia 2 tiến hành chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm B và hai quốc gia tiến hành
trao đổi cho nhau thì cả hai quốc gia đều có lợi.
Tuy nhiên, theo quan điểm hai quốc gia thì việc cạnh tranh chỉ được xét
trên hai quốc gia mà thôi. Trên thực tế, không chỉ có hai quốc gia cạnh tranh lẫn
nhau mà thò trường thế giới có sự tham gia của tất cả các quốc gia trên thế giới và
lý luận của David Ricardo đã bỏ qua chi phí vận chuyển giữa 2 quốc gia. Tuy
nhiên, đây là cơ sở cho việc mua bán trao đổi giữa hai hay nhiều quốc gia trên
thế giới.
-10-
1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh ngành
Nghiên cứu lợi thế so sánh cho phép chúng ta nhận thức được ưu thế của
nền kinh tế quốc gia trong quan hệ giao thương với các nước khác, làm cơ sở để
xây dựng chính sách thương mại quốc tế cho phù hợp. Tuy nhiên, trong hoạt động
kinh doanh quốc tế (ở cấp doanh nghiệp) và hoạt động thu hút nguồn lực đầu tư
quốc tế để tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi (ở cấp ngành và quốc
gia), các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, ngành, quốc gia) phải cạnh tranh với
nhau vô cùng quyết liệt để tồn tại và phát triển. Nói như vậy có nghóa là, giữa lợi
thế so sánh và lợi thế cạnh tranh có một khoảng cách nhất đònh, chỉ với phạm trù
lợi thế so sánh chưa đủ để làm sáng tỏ mọi vấn đề của môi trường thương mại
quốc tế, mà cần phải nghiên cứu sâu hơn về lợi thế cạnh tranh.
Trước hết, cần làm rõ khái niệm
“ngành”
(hay ngành kinh tế) được đề cập
ở đây là ngành hàng, gắn liền với một chủng loại sản phẩm cụ thể, ví dụ như:
ngành ô tô, ngành máy tính điện tử, ngành dệt may, ngành du lòch, ngành viễn
thông… (để phân biệt với 3 ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế là: nông nghiệp,
công nghiệp và dòch vụ). Lợi thế cạnh tranh của ngành được xem xét trong mối
tương quan giữa các ngành hàng tương ứng của những quốc gia khác nhau để
tranh giành thò trường trên phạm vi thế giới. Lợi thế cạnh tranh của ngành sẽ tăng
theo qui mô của các ngành hàng và đó là biểu hiện lợi thế bên ngoài của nền
kinh tế.
(1) Lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành
Lợi thế cạnh tranh của ngành hàng cụ thể của một quốc gia là sự khác biệt
về lợi thế cạnh tranh mang tính vượt trội của các nhóm chiến lược trong ngành
hàng đó so với các nhóm chiến lược trong ngành hàng tương ứng của những quốc
gia khác trên thế giới. Và do đó, năng lực cạnh tranh của ngành hàng biểu hiện
qua năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành. Nhóm chiến lược
-11-
là một tập hợp những công ty áp dụng chiến lược sản xuất kinh doanh tương tự
nhau. Mỗi ngành hàng có thể bao gồm một hay nhiều nhóm chiến lược. Dấu hiệu
căn bản phân biệt các nhóm chiến lược là giá cả và bề rộng của dòng sản phẩm
(thể hiện qua qui cách chất lượng, chủng loại sản phẩm).
(2) Môi trường cạnh tranh của ngành
Một ngành hàng cụ thể của một quốc gia nhất đònh sẽ phải cạnh tranh với
ngành hàng tương ứng của nhiều quốc gia khác trên phạm vi thế giới. Do vậy,
môi trường cạnh tranh của ngành là môi trường kinh tế quốc tế, bao gồm: môi
trường thương mại, môi trường sản xuất và môi trường tài chính trong mối quan
hệ liên kết toàn cầu. Trong điều kiện các trào lưu toàn cầu hóa, khu vực hóa đã
và đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ trên thế giới, môi trường cạnh tranh của các
ngành hàng đều có sự biến động không ngừng theo xu hướng ngày càng hoàn
thiện hơn nhưng cũng phức tạp hơn rất nhiều. Trong đó, các luật chơi trong quan
hệ thương mại quốc tế không ngừng được bổ sung; kỹ thuật công nghệ của bất kỳ
ngành sản xuất nào cũng đạt được những tiến bộ vượt bậc; và, quan hệ tài chính
quốc tế đã gắn kết các nền kinh tế lại với nhau trong mối quan hệ phụ thuộc hết
sức sâu rộng và chặt chẽ.
Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các ngành hàng (và các nhóm chiến
lược của ngành) luôn đối diện với rất nhiều thời cơ và thách thức. Phản ứng trước
thời cơ và thách thức đó của tất cả doanh nghiệp trong các nhóm chiến lược (của
từng ngành hàng) sẽ tất yếu dẫn tới sự xuất hiện của những công ty đa quốc gia
và công ty xuyên quốc gia. Đây là lực lượng chính của tiến trình toàn cầu hóa.
Điều đó không chỉ làm cho môi trường cạnh tranh quốc tế của các ngành hàng trở
nên hoàn chỉnh và phức tạp hơn như đã nói trên, mà còn làm phát sinh thêm
nhiều ngành (sản phẩm) mới với trình độ chuyên môn hóa sản xuất sâu hơn, hiện
-12-
đại hơn, đảm bảo khả năng sinh lợi mạnh mẽ hơn, đe dọa làm suy giảm và thay
thế dần các ngành (sản phẩm) gốc đã sản sinh ra ngành (sản phẩm) mới.
(3) Đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành
Để đánh giá lợi thế cạnh tranh của một ngành hàng cụ thể mạnh hay yếu,
ta phải dựa vào 3 nhóm yếu tố cơ bản như sau:
Một là, năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành
, biểu
hiện tập trung qua sự khác biệt về giá cả sản phẩm và bề rộng dòng sản phẩm.
Trong đó, yêu cầu các doanh nghiệp trong từng nhóm chiến lược phải dự báo cho
được chu kỳ sống sản phẩm của ngành trên phạm vi thò trường thế giới để điều
chỉnh chiến lược phù hợp theo hướng không ngừng nâng cao qui mô lợi suất kinh
tế và bành trướng dần hoạt động sản xuất kinh doanh ra khỏi biên giới quốc gia.
Hai là, cấu trúc và lợi thế theo qui mô của ngành
. Trong này, cần phải xem
xét đánh giá đầy đủ các khía cạnh như: mặt bằng công nghệ chung của ngành cao
hay thấp; hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành đã phát triển đến chừng mực
nào; các ngành liên kết và bổ trợ có đầy đủ, đồng bộ hay không…? để biết các
mặt đó tác động đến khả năng giảm chi phí đầu vào của ngành như thế nào?
Ba là, nhóm yếu tố về chính sách
. Cần nắm rõ vai trò, vò trí của ngành
trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia; ngành đó được qui hoạch phát triển
ra sao; có phải là ngành kinh tế mũi nhọn hay không; chính sách của chính phủ
đối với ngành là khuyến khích hay hạn chế phát triển…?
Từ 3 nhóm yếu tố cơ bản trên, chúng ta có thể chi tiết hóa thành nhiều yếu
tố cụ thể hơn để đánh giá lợi thế cạnh tranh của một ngành hàng. Trong thực tế,
lợi thế cạnh tranh của ngành được đánh giá trên cả hai mặt đònh tính và đònh
lượng. Trong phần minh họa dưới đây, việc đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành
về mặt đònh tính sẽ dựa vào
Mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
(
International Product Life Cycle Model – IPLC
) của Raymond Vernon; còn
-13-
đánh giá về mặt đònh lượng sẽ dựa vào
Biểu đồ tổ hợp
(
Cluster Chart
) những
ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao của quốc gia được đề xướng bởi Michael E.
Porter.
•
Mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm (IPLC) của Raymond Vernon
Trong khi tập trung nghiên cứu về kinh tế quốc tế hồi thập niên 60 của thế
kỷ XX, Raymond Vernon đã phát hiện ra tính qui luật của hiện tượng các doanh
nghiệp Mỹ phát triển thành những công ty đa quốc gia và giữ vai trò chi phối hoạt
động thương mại quốc tế trong một thời gian dài. Trên cơ sở đó, năm 1966 ông đã
đưa ra mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm để mô tả khái quát quá trình
quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đòa phương tại một quốc
gia tiên tiến, bắt đầu từ việc bán sản phẩm mới, hàm lượng công nghệ cao cho
người tiêu dùng có thu nhập cao trên thò trường nội đòa. Và qua phân tích chu kỳ
thương mại quốc tế trong mô hình IPLC (bao gồm 3 giai đoạn, thể hiện trên hình
1.1.) chúng ta sẽ thấy rõ sự chuyển dòch lợi thế cạnh tranh của ngành hàng tương
ứng giữa các quốc gia liên hệ.
(1)
Giai đoạn mở đầu của sản phẩm mới
: tính từ khi có doanh nghiệp của
một nước công nghiệp khai thác thế mạnh công nghệ để tạo ra bước đột phá sản
xuất kinh doanh sản phẩm mới có tính sáng tạo cao trên thò trường nội đòa. Vì là
nước công nghiệp, nên thò trường nội đòa có dung lượng lớn, người tiêu dùng có
thu nhập cao và sẵn lòng chấp nhận sản phẩm mới với giá cao (thay vì đòi hỏi giá
rẻ). Nhà sản xuất còn có nhiều thuận lợi khác, như: dễ dàng huy động vốn để đầu
tư phát triển sản phẩm mới; dễ dàng có được sự cung ứng tốt nhất các yếu tố đầu
vào của nhiều đơn vò liên kết và bổ trợ… nghóa là có đủ điều kiện để nâng cao qui
mô lợi suất kinh tế và giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất. Sự phát triển kinh
doanh sản phẩm mới mạnh mẽ của nhà sản xuất tiên phong sẽ thu hút các doanh
nghiệp nội đòa khác tham gia cạnh tranh, dẫn đến sự hình thành rõ nét các nhóm
-14-
chiến lược của ngành. Đến gần cuối giai đoạn này, do sức ép cạnh tranh trên thò
trường nội đòa tăng lên, các doanh nghiệp trong ngành sẽ càng đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm mới sang thò trường các nước công nghiệp khác, vì ở đó người tiêu
dùng cũng có thu nhập cao, cũng bò hấp dẫn bởi sản phẩm mới, còn sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp đòa phương thì chưa đáng kể. Khi đó, ngành hàng mới của
nước công nghiệp phát minh ra sản phẩm sẽ dẫn đầu về lợi thế cạnh tranh và
chiếm ưu thế lớn trong xuất khẩu sản phẩm này.
Hình 1.1. Mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
(2)
Giai đoạn sản phẩm trưởng thành
: qui trình sản xuất và thiết kế sản
phẩm đi dần vào thế ổn đònh; sản phẩm mới được xuất khẩu mạnh từ nước công
nghiệp phát minh ra nó đến các nước công nghiệp khác. Trong giai đoạn này, tại
nước công nghiệp phát minh sản phẩm mới đã hình thành các công ty đa quốc
gia. Và do yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận, các công ty đa quốc gia đó có xu hướng
Nkhẩu
XKhẩu
Thời gian
Sp mới Sp trưởng thành Sp đã chuẩn hóa
(1): nước công nghiệp phát minh sản phẩmmới
(2): các nước công nghiệp khác (thu nhập cao)
(3): các nước đang phát triển (thu nhập thấp)
(1)
(2)
(3)
(1)
Phòng Thò Huỳnh Mai, Đánh giá năng lực cạnh tranh một số mặt hàng nông
sản ở ĐBSCL khi gia nhập WTO, Luận văn thạc só kinh tế, ĐH Cần Thơ, 2007
Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề:
-Về chính sách nông nghiệp của Việt Nam so với những quy đònh của
WTO
- Phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông sản ở
ĐBSCL so với các đối thủ mạnh trong khu vực.
- Phân tích cơ hội, thách thức của một số mặt hàng nông sản của ĐBSCL
khi gia nhập WTO.
- Đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng này.
Kết luận của đề tài là ngành nông sản ĐSCL, đặc biệt là lúa gạo đang có
lợi thế cạnh tranh tuy nhiên đang bò mất dần lợi thế và đề ra giải pháp khắc phục.
(2)
Đinh Châu Hồng Ngọc, Phân tích năng lực cạnh tranh ngành may thành phố
Cần Thơ, Luận văn thạc só kinh tế, ĐHCT, 2007
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của ngành may TP Cần Thơ thông qua việc sử dụng các lý luận khoa
học để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành.
(3)
Dương Ngọc Thí, Tác động của việc gia nhập WTO tới nông nghiệp Việt
Nam, Dự án hỗ trợ Thương mại Đa biên Mutrap II, tháng 04-2008.
Bài viết là một phần trong dự án hỗ trợ Mutrap II, đã phân tích và đưa ra
lợi thế của một số mặt hàng nông sản của Việt Nam, đồng thời phân tích tác động
của WTO đến ngành nông nghiệp như tác động về thò trường, mặt hàng; tác động
lên thu nhập và đời sống nông dân… và đưa ra kiến nghò đối với ngành nông
nghiệp.
-6-
(4)
Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, Đánh giá tác động của 5 năm triển khai hiệp đònh
thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ đối với thương mại, đầu tư, và cơ
cấu kinh tế của Việt Nam, NXB Chính Trò Quốc Gia, 2007
Nội dung của bài này là về thay đổi của Việt Nam về cải cách mà Việt
Nam đã tiến hành để thực hiện thành công Hiệp Đònh Thương Mại song phương
giữa hai nước; đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ; đầu tư
gián tiếp; những thay đổi trong cơ cấu kinh tế trên góc độ sản lượng và việc làm;
sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam…
6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
(1) Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về năng lực cạnh tranh ngành Gạo xuất
khẩu của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
(2) Sử dụng 2 mô hình đònh tính và đònh lượng trong phân tích lợi thế cạnh
tranh của ngành theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Micheal Porter.
(3) Sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất dựa vào các chi phí
hoạt động của các doanh nghiệp bằng phần mềm DEAP 2.1 trong phân tích sự tác
động của việc hội nhập kinh tế đối với các doanh nghiệp trong ngành là việc
phân tích hoàn toàn mới.
-7-
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LI THẾ CẠNH TRANH
NGÀNH GẠO XUẤT KHẨU TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LI THẾ CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
.
Các học thuyết kinh tế thò trường dù trường phái nào đều thừa nhận rằng:
Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thò trường, nơi mà cung- cầu
và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thò trường là đặc trưng cơ bản của
kinh tế thò trường; cạnh tranh là linh hồn sống của thò trường.
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế – xã hội phức tạp, do cách tiếp cận
khác nhau, nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Cạnh tranh theo đònh nghóa của Đại từ điển tiếng Việt là “
Tranh đua giữa
những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng
về mình
”
Theo cuốn Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam đó chọn đònh
nghóa về cạnh tranh cố gắng kết hợp cả các DN, ngành và quốc gia như sau :
“
Khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học “
Cạnh tranh - sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay
nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được
”.
Ngoài ra, cũng có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm
cạnh tranh Song qua các đònh nghóa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
- Cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của nhiều
chủ thể cùng tham dự.
-8-
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể mà các bên
đều muốn giành lấy để cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể có các ràng buộc chung
mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thò trường, các điều
kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh
- Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản
phẩm; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm; cạnh tranh nhờ dòch vụ bán
hàng tốt, cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán
Với phương pháp tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm đủ
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lónh thò trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều
kiện sản xuất, thò trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh
là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi
1.1.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh ngành
1.1.2.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith:
Theo quan điểm của Adam Smith, lợi thế tuyệt đối được hiểu là sự khác
biệt tuyệt đối về năng suất lao động cao hơn hay chi phí lao động thấp hơn để
làm ra cùng một loại sản phẩm. Mô hình mậu dòch quốc tế của một quốc gia là
chỉ xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu những
sản phẩm không có lợi thế tuyệt đối. Mở rộng vấn đề ra, nếu mỗi quốc gia tập
trung chuyên môn hóa sản xuất vào lọai sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối
thì tài nguyên của đất nước sẽ được khai thác có hiệu quả hơn và thông qua biện
pháp trao đổi mậu dòch quốc tế các quốc gia giao thương đều có lợi hơn do tổng
-9-
khối lượng các loại sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của mỗi
quốc gia tăng nhiều hơn và chi phí rẻ hơn so với trường hợp phải tự sản xuất toàn
bộ.
Tuy nhiên, thực tế thì chỉ có một số ít nước có lợi thế tuyệt đối, còn những
nước nhỏ hoặc nghèo tài nguyên thì việc trao đổi mậu dòch quốc tế có xảy ra
không ? Lý thuyết Lợi thế tuyệt đối không trả lời được mà phải dựa vào lý thuyết
lợi thế so sánh của David Ricardo.
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo:
Theo lý thuyết của Ricardo, các quốc gia không có lợi thế cạnh tranh tuyệt
đối và việc mua bán trao đổi giữa hai quốc gia vẫn có thể thực hiện được nhờ vào
lợi thế cạnh tranh này.
Lợi thế cạnh tranh tương đối được tính bằng tỷ lệ tiêu hao nguồn lực để
sản xuất ra sản phẩm A (quốc gia 1) so với sản phẩm B (quốc gia 2) của một
quốc gia thấp hơn quốc gia khác và ngược lại quốc gia 2 sẽ có tỷ lệ tiêu hao
nguồn lực giữa sản phẩm B so với sản phẩm A là thấp hơn quốc gia 1 mặc dù có
thể quốc gia 1 có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối cả 2 sản phẩm A và B so với quốc
gia 2. Do dó, quốc gia 1 tiến hành chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm A và quốc
gia 2 tiến hành chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm B và hai quốc gia tiến hành
trao đổi cho nhau thì cả hai quốc gia đều có lợi.
Tuy nhiên, theo quan điểm hai quốc gia thì việc cạnh tranh chỉ được xét
trên hai quốc gia mà thôi. Trên thực tế, không chỉ có hai quốc gia cạnh tranh lẫn
nhau mà thò trường thế giới có sự tham gia của tất cả các quốc gia trên thế giới và
lý luận của David Ricardo đã bỏ qua chi phí vận chuyển giữa 2 quốc gia. Tuy
nhiên, đây là cơ sở cho việc mua bán trao đổi giữa hai hay nhiều quốc gia trên
thế giới.
-10-
1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh ngành
Nghiên cứu lợi thế so sánh cho phép chúng ta nhận thức được ưu thế của
nền kinh tế quốc gia trong quan hệ giao thương với các nước khác, làm cơ sở để
xây dựng chính sách thương mại quốc tế cho phù hợp. Tuy nhiên, trong hoạt động
kinh doanh quốc tế (ở cấp doanh nghiệp) và hoạt động thu hút nguồn lực đầu tư
quốc tế để tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi (ở cấp ngành và quốc
gia), các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, ngành, quốc gia) phải cạnh tranh với
nhau vô cùng quyết liệt để tồn tại và phát triển. Nói như vậy có nghóa là, giữa lợi
thế so sánh và lợi thế cạnh tranh có một khoảng cách nhất đònh, chỉ với phạm trù
lợi thế so sánh chưa đủ để làm sáng tỏ mọi vấn đề của môi trường thương mại
quốc tế, mà cần phải nghiên cứu sâu hơn về lợi thế cạnh tranh.
Trước hết, cần làm rõ khái niệm
“ngành”
(hay ngành kinh tế) được đề cập
ở đây là ngành hàng, gắn liền với một chủng loại sản phẩm cụ thể, ví dụ như:
ngành ô tô, ngành máy tính điện tử, ngành dệt may, ngành du lòch, ngành viễn
thông… (để phân biệt với 3 ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế là: nông nghiệp,
công nghiệp và dòch vụ). Lợi thế cạnh tranh của ngành được xem xét trong mối
tương quan giữa các ngành hàng tương ứng của những quốc gia khác nhau để
tranh giành thò trường trên phạm vi thế giới. Lợi thế cạnh tranh của ngành sẽ tăng
theo qui mô của các ngành hàng và đó là biểu hiện lợi thế bên ngoài của nền
kinh tế.
(1) Lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành
Lợi thế cạnh tranh của ngành hàng cụ thể của một quốc gia là sự khác biệt
về lợi thế cạnh tranh mang tính vượt trội của các nhóm chiến lược trong ngành
hàng đó so với các nhóm chiến lược trong ngành hàng tương ứng của những quốc
gia khác trên thế giới. Và do đó, năng lực cạnh tranh của ngành hàng biểu hiện
qua năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành. Nhóm chiến lược
-11-
là một tập hợp những công ty áp dụng chiến lược sản xuất kinh doanh tương tự
nhau. Mỗi ngành hàng có thể bao gồm một hay nhiều nhóm chiến lược. Dấu hiệu
căn bản phân biệt các nhóm chiến lược là giá cả và bề rộng của dòng sản phẩm
(thể hiện qua qui cách chất lượng, chủng loại sản phẩm).
(2) Môi trường cạnh tranh của ngành
Một ngành hàng cụ thể của một quốc gia nhất đònh sẽ phải cạnh tranh với
ngành hàng tương ứng của nhiều quốc gia khác trên phạm vi thế giới. Do vậy,
môi trường cạnh tranh của ngành là môi trường kinh tế quốc tế, bao gồm: môi
trường thương mại, môi trường sản xuất và môi trường tài chính trong mối quan
hệ liên kết toàn cầu. Trong điều kiện các trào lưu toàn cầu hóa, khu vực hóa đã
và đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ trên thế giới, môi trường cạnh tranh của các
ngành hàng đều có sự biến động không ngừng theo xu hướng ngày càng hoàn
thiện hơn nhưng cũng phức tạp hơn rất nhiều. Trong đó, các luật chơi trong quan
hệ thương mại quốc tế không ngừng được bổ sung; kỹ thuật công nghệ của bất kỳ
ngành sản xuất nào cũng đạt được những tiến bộ vượt bậc; và, quan hệ tài chính
quốc tế đã gắn kết các nền kinh tế lại với nhau trong mối quan hệ phụ thuộc hết
sức sâu rộng và chặt chẽ.
Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các ngành hàng (và các nhóm chiến
lược của ngành) luôn đối diện với rất nhiều thời cơ và thách thức. Phản ứng trước
thời cơ và thách thức đó của tất cả doanh nghiệp trong các nhóm chiến lược (của
từng ngành hàng) sẽ tất yếu dẫn tới sự xuất hiện của những công ty đa quốc gia
và công ty xuyên quốc gia. Đây là lực lượng chính của tiến trình toàn cầu hóa.
Điều đó không chỉ làm cho môi trường cạnh tranh quốc tế của các ngành hàng trở
nên hoàn chỉnh và phức tạp hơn như đã nói trên, mà còn làm phát sinh thêm
nhiều ngành (sản phẩm) mới với trình độ chuyên môn hóa sản xuất sâu hơn, hiện
-12-
đại hơn, đảm bảo khả năng sinh lợi mạnh mẽ hơn, đe dọa làm suy giảm và thay
thế dần các ngành (sản phẩm) gốc đã sản sinh ra ngành (sản phẩm) mới.
(3) Đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành
Để đánh giá lợi thế cạnh tranh của một ngành hàng cụ thể mạnh hay yếu,
ta phải dựa vào 3 nhóm yếu tố cơ bản như sau:
Một là, năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành
, biểu
hiện tập trung qua sự khác biệt về giá cả sản phẩm và bề rộng dòng sản phẩm.
Trong đó, yêu cầu các doanh nghiệp trong từng nhóm chiến lược phải dự báo cho
được chu kỳ sống sản phẩm của ngành trên phạm vi thò trường thế giới để điều
chỉnh chiến lược phù hợp theo hướng không ngừng nâng cao qui mô lợi suất kinh
tế và bành trướng dần hoạt động sản xuất kinh doanh ra khỏi biên giới quốc gia.
Hai là, cấu trúc và lợi thế theo qui mô của ngành
. Trong này, cần phải xem
xét đánh giá đầy đủ các khía cạnh như: mặt bằng công nghệ chung của ngành cao
hay thấp; hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành đã phát triển đến chừng mực
nào; các ngành liên kết và bổ trợ có đầy đủ, đồng bộ hay không…? để biết các
mặt đó tác động đến khả năng giảm chi phí đầu vào của ngành như thế nào?
Ba là, nhóm yếu tố về chính sách
. Cần nắm rõ vai trò, vò trí của ngành
trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia; ngành đó được qui hoạch phát triển
ra sao; có phải là ngành kinh tế mũi nhọn hay không; chính sách của chính phủ
đối với ngành là khuyến khích hay hạn chế phát triển…?
Từ 3 nhóm yếu tố cơ bản trên, chúng ta có thể chi tiết hóa thành nhiều yếu
tố cụ thể hơn để đánh giá lợi thế cạnh tranh của một ngành hàng. Trong thực tế,
lợi thế cạnh tranh của ngành được đánh giá trên cả hai mặt đònh tính và đònh
lượng. Trong phần minh họa dưới đây, việc đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành
về mặt đònh tính sẽ dựa vào
Mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
(
International Product Life Cycle Model – IPLC
) của Raymond Vernon; còn
-13-
đánh giá về mặt đònh lượng sẽ dựa vào
Biểu đồ tổ hợp
(
Cluster Chart
) những
ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao của quốc gia được đề xướng bởi Michael E.
Porter.
•
Mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm (IPLC) của Raymond Vernon
Trong khi tập trung nghiên cứu về kinh tế quốc tế hồi thập niên 60 của thế
kỷ XX, Raymond Vernon đã phát hiện ra tính qui luật của hiện tượng các doanh
nghiệp Mỹ phát triển thành những công ty đa quốc gia và giữ vai trò chi phối hoạt
động thương mại quốc tế trong một thời gian dài. Trên cơ sở đó, năm 1966 ông đã
đưa ra mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm để mô tả khái quát quá trình
quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đòa phương tại một quốc
gia tiên tiến, bắt đầu từ việc bán sản phẩm mới, hàm lượng công nghệ cao cho
người tiêu dùng có thu nhập cao trên thò trường nội đòa. Và qua phân tích chu kỳ
thương mại quốc tế trong mô hình IPLC (bao gồm 3 giai đoạn, thể hiện trên hình
1.1.) chúng ta sẽ thấy rõ sự chuyển dòch lợi thế cạnh tranh của ngành hàng tương
ứng giữa các quốc gia liên hệ.
(1)
Giai đoạn mở đầu của sản phẩm mới
: tính từ khi có doanh nghiệp của
một nước công nghiệp khai thác thế mạnh công nghệ để tạo ra bước đột phá sản
xuất kinh doanh sản phẩm mới có tính sáng tạo cao trên thò trường nội đòa. Vì là
nước công nghiệp, nên thò trường nội đòa có dung lượng lớn, người tiêu dùng có
thu nhập cao và sẵn lòng chấp nhận sản phẩm mới với giá cao (thay vì đòi hỏi giá
rẻ). Nhà sản xuất còn có nhiều thuận lợi khác, như: dễ dàng huy động vốn để đầu
tư phát triển sản phẩm mới; dễ dàng có được sự cung ứng tốt nhất các yếu tố đầu
vào của nhiều đơn vò liên kết và bổ trợ… nghóa là có đủ điều kiện để nâng cao qui
mô lợi suất kinh tế và giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất. Sự phát triển kinh
doanh sản phẩm mới mạnh mẽ của nhà sản xuất tiên phong sẽ thu hút các doanh
nghiệp nội đòa khác tham gia cạnh tranh, dẫn đến sự hình thành rõ nét các nhóm
-14-
chiến lược của ngành. Đến gần cuối giai đoạn này, do sức ép cạnh tranh trên thò
trường nội đòa tăng lên, các doanh nghiệp trong ngành sẽ càng đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm mới sang thò trường các nước công nghiệp khác, vì ở đó người tiêu
dùng cũng có thu nhập cao, cũng bò hấp dẫn bởi sản phẩm mới, còn sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp đòa phương thì chưa đáng kể. Khi đó, ngành hàng mới của
nước công nghiệp phát minh ra sản phẩm sẽ dẫn đầu về lợi thế cạnh tranh và
chiếm ưu thế lớn trong xuất khẩu sản phẩm này.
Hình 1.1. Mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
(2)
Giai đoạn sản phẩm trưởng thành
: qui trình sản xuất và thiết kế sản
phẩm đi dần vào thế ổn đònh; sản phẩm mới được xuất khẩu mạnh từ nước công
nghiệp phát minh ra nó đến các nước công nghiệp khác. Trong giai đoạn này, tại
nước công nghiệp phát minh sản phẩm mới đã hình thành các công ty đa quốc
gia. Và do yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận, các công ty đa quốc gia đó có xu hướng
Nkhẩu
XKhẩu
Thời gian
Sp mới Sp trưởng thành Sp đã chuẩn hóa
(1): nước công nghiệp phát minh sản phẩmmới
(2): các nước công nghiệp khác (thu nhập cao)
(3): các nước đang phát triển (thu nhập thấp)
(1)
(2)
(3)
Kế toán bán hàng
bán hàng. Hoạt động đó không phải là căn cứ để thu tiền mà để tổng hợp
lập báo cáo.
Lợng hàng Lợng hàng Lợng hàng Lợng hàng
bán ra trong = tồn đầu + trong ca , _ còn lại cuối
ca, ngày ca, ngày ngày ca, ngày
b.Bán hàng thu tiền tập trung
Theo hình thức này hai nhiệm vụ bán hàng và thu tiền hàng đợc
tách rời nhau. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn và tích kê thu
tiền giao cho khách hàng để khách đến nhận hàng tại quầy do nhân viên
bán hàng giao. Hết ca hoặc định kỳ nhân viên bán hàng lập báo cáo bán
hàng (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
hoặc bảng kê bán lẻ ( đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ). Ưu điểm của phơng pháp này là khắc phục đợc những lầm
lẫn, mất mát và các hiện tợng tiêu cực nhng có nhợc điểm lớn là thủ tục
phức tạp gây phiền hà cho khách.
Trong bán lẻ các doanh nghiệp thơng mại còn sử dụng một số ph-
ơng pháp bán hàng khác nh: Bán hàng bằng máy, bán hàng tự phục
vụ( siêu thị), bán theo hình thức đặt hàng
Ngoài ra còn một số hình thức bán hàng khác đang đợc sử dụng :
+ Bán hàng trả góp: bán hàng trả góp cũng là một hình thức bán
hàng trả chậm, đợc áp dụng bán đối với những mặt hàng có giá trị lớn, có
giá trị lâu bền và thời gian sử dụng lâu. Theo cách này sau khi giao hàng
cho ngời mua thì hàng đó đợc coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp mất
quyền sở hữu về hàng hoá đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hoá
đơn thanh toán để căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại
doanh nghiệp chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhng phải chịu một mức lãi
suất nhất định. Thờng số tiền trả ở các kỳ bằng nhau trong đó bao gồm 1
phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Phơng thức này giúp
doanh nghiệp khai thác triệt để thị trờng tiềm năng.
+ Bán hàng thông qua các đại lý: Tiêu thụ hàng hoá qua đại lý có
lợi ích to lớn. Ngoài những lợi ích nh trung gian tiêu thụ hàng hoá, khi sử
dụng đại lý doanh nghiệp duy trì đợc sự kiểm soát chặt chẽ đối với giá
bán, tiêu thụ hàng nhanh chóng từ đó quay vòng đợc vốn nhanh. Tuy
nhiên việc sử dụng đại lý cũng có một số hạn chế nh ngời uỷ thác mất sự
liên hệ với thị trờng nên phần nào họ kém nhạy bén với thị trờng, bên cạnh
đó còn chậm thu hồi vốn và lợi nhuận bị chia sẻ.
Trên đây là các phơng thức bán hàng thờng đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp thơng mại. Tuy nhiên việc doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp bán hàng nào còn phải phụ thuộc vào đặc điểm, qui mô loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Chọn đúng phơng thức bán hàng sẽ góp
5
phần thu hút đợc khách hàng, đẩy nhanh quá trình bán hàng, nâng cao
doanh số bán, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
4.Phạm vi thời điểm xác định hàng bán
4.1 Phạm vi xác định hàng bán
Điều kiện hàng bán đợc hạch toán vào doanh thu nh sau:
-Hàng hoá phải thông qua mua, bán và thanh toán bằng tiền theo một ph-
ơng thức thanh toán nhất định.
-Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu về hàng hoá, đã thu đợc tiền
hoặc đợc ngời mua chấp nhận nợ.
-Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc sản xuất , chế biến.
Một số trờng hợp ngoại lệ đợc coi là hàng bán nh:
-Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn gọi là hàng hoá đối lu.
-Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên,
thanh toán thu nhập, chia cho các bên tham gia liên doanh, thanh toán các
khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá cho bên mua.
-Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng.
-Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp .
-Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng bên mua chịu.
Hàng hoá không đợc coi là hàng bán:
+Hàng mẫu của các cơ sở sản xuất đem gửi bán.
+Hàng xuất gia công, đem đi góp vốn liên doanh .
4.2 Thời điểm bán hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ
Trong doanh nghiệp thơng mại, thời điểm ghi chép vào sổ sách kế toán về
bán hàng là thời điểm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Thời điểm đó,
quy định theo từng phơng thức, hình thức bán hàng nh sau:
-Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp, thời điểm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng , đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
-Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng, thời điểm ghi chép hàng bán là khi thu đợc tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng chấp nhận thanh toán.
-Phơng thức bán lẻ hàng hoá , thời điểm ghi nhận hàng bán là khi nhận đ-
ợc báo cáo của nhân viên bán hàng.
-Phơng thức ký gửi, gửi đại lý, thời điểm ghi nhận hàng bán là khi nhận đ-
ợc tiền của bên nhận đại lý hoặc chấp nhận thanh toán.
6
Tuỳ theo từng phơng thức bán hàng mà thời điểm ghi chép bán hàng khác
nhau nhng đều tuân theo nguyên tắc thời điểm ghi chép bán hàng là thời
điểm chuyển quyền sở hữu , xác định doanh thu.
Từ thời điểm xác định hàng bán, kế toán sẽ ghi doanh thu bán hàng, xác
định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
-Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu thực tế sẽ thu về bán hàng hoá,
sản phẩm , cung cấp lao vụ, dịch vụ (kể cả phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán nếu có)mà doanh nghiệp đã bán cung cấp cho khách hàng.Tuỳ
thuộc vào cách tính thuế hàng hoá mà chỉ tiêu doanh thu bán hàng có sự
khác biệt.
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì chỉ
tiêu doanh thu là toàn bộ số tiền thu thực tế sẽ thu về bán hàng hoá, sản
phẩm , cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng
nh các đối tợng không chịu thuế GTGT( đối tợng chịu thuế xuất khẩu ,
thuế tiêu thụ đặc biệt) thì chỉ tiêu doanh thu bao gồm cả thuế nộp về hàng
tiêu thụ( tổng giá thanh toán)
-Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đợc gọi là doanh thu thuần.
-Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì giá vốn hàng bán của hàng hoá mua vào là giá mua thực tế cha
có thuế GTGT đầu vào và chi phí phát sinh trong khâu mua.
-Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp và các đối tợng không thuộc đôí tợng nộp thuế GTGT thì giá vốn
hàng bán của hàng hoá , dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế GTGT đầu vào) và chi phí phát sinh trong khâu mua.
Lợi nhuận gộp bằng doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán.
5.Giá bán của hàng bán
Gýa bán hàng hoá đóng vai trò quan trọng trọng quá trình tiêu thụ hàng
hoá, giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr-
ờng . Việc xác định giá cả hàng hoá phải thoả mãn đợc các yêu cầu bù đắp
đợc các khoản chi phí và đem lại cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận,
nhng đồng thời nó cũng phải đợc ngời mua chấp nhận có nghĩa là giá bán
hàng hoá chính là giá thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, đợc ghi trên
hoá đơn và trong các hợp đồng mua bán.
Giá bán của hàng hoá đợc xác định bằng gía mua cộng với một phần bù
đắp chi phí và hình thành khoản lãi nhất định, phần đó đợc gọi là Thặng
số thơng mại.
7
Trong đó:
Để đa ra đợc giá bán hàng hoá hợp lý doanh nghiệp phải xác định gía vốn
hàng bán để làm căn cứ tính giá bán của hàng hoá đồng thời ghi sổ cuối
kỳ xác định hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Việc xác định đợc giá
vốn hàng bán, tuỳ thuộc vào yêu cầu của công tác quản lý, cách đánh giá
hàng hoá phản ánh trong tài khoản và sổ sách kế toán mà các doanh
nghiệp vận dụng các phơng pháp tính cho phù họp.
Phơng pháp tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho
Hàng hoá nhập, xuất, tồn kho theo quy định đợc tính theo giá trị giá thực
tế. Trị giá thực tế của hàng hoá mua vào đợc tính theo từng nguồn nhập
bao gồm trị giá mua của hàng và chi phí mua. Trị giá vật t hàng hoá phản
ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho phải đánh gía theo
nguyên tắc giá thực tế đợc quy định cụ thể cho từng loại vật t hàng hoá
theo từng nguồn nhập và thời điểm tính giá. Kế toán có nhiệm vụ xác
định trị giá thực tế của vật t hàng hoá xuất kho. Việc tính giá thực tế hàng
xuất có thể áp dụng các phơng pháp:
a. Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền
* Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phơng pháp này hàng hoá xuất kho cha đợc ghi sổ, cuối tháng căn
cứ vào số đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính đợc đơn giá bình quân của
hàng hoá. Từ đó tính đợc giá thực tế của hàng hoá xuất kho.
Công thức:
Trong đó đơn giá bình quân đợc tính bởi công thức:
8
Giá bán = Giá vốn hàng bán + Thặng số thơng mại
Thặng sô thơng mại = Giá vốn hàng bán x Tỷ lệ % thặng số
Giá thực tế hàng Số lợng hàng Đơn gía
xuất kho = hoá xuất kho x bình quân
Đơn Trị giá hàng hoá Trị giá hàng hoá
giá tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
bình =
quân Số lợng hàng hoá Số lợng hàng hoá
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Với phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính tơng đối hợp
lý, nhng không linh hoạt vì phải đợi đến cuối tháng mới tính đợc giá bình
quân.
* Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập( bình quân liên hoàn)
Theo phơng pháp này đơn giá bình quân đợc xác định trên cơ sở giá thực
tế hàng hoá tồn đầu kỳ và đơn giá thực tế hàng hoá của từng lần nhập
trong kỳ. Ưu điểm của phơng pháp này là giá bình quân có thể đợc xác
định ngay sau mỗi lần nhập.
* Phơng pháp bình quân cuối tháng trớc
Giá thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng hàng hoá xuất
kho và giá trị thực tế bình quân cuả một đơn vị hàng hoá cuối kỳ trớc.
Trong đó:
Với phơng pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất kho có thể xác định bất
kỳ thời điểm nào trong niên độ. Tuy nhiên nếu giữa 2 biên độ giá cả có
biến động lớn thì việc tính giá hàng hoá xuất kho là không chính xác.
b. Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc( FIFO)
Phơng pháp này đòi hỏi xác định giá thực tế nhập kho của từng lần nhập.
Hàng hoá nhập trớc thì xuất trớc theo đúng đơn giá từng lần nhập tơng
ứng, xuất hết hàng thì mới xuất hàng của kỳ tiếp theo.
9
Trị giá thực Số lợng Đơn giá bình quân1
tế hàng hoá = hàng hoá x đơn vị hàng hoá
xuất kho xuất kho kỳ trớc
Đơn giá bình quân Giá trị hàng hoá cuối kỳ trớc
1 đơn vị hàng hoá =
cuối kỳ trớc Số lợng hàng hoá cuối kỳ trớc
Công thức tính nh sau:
Đây là một phơng pháp tính giá hợp lý vì với mỗi doanh nghiệp hàng hoá
mua trớc cần phải xuất bán trớc, hàng mua sau bán sau sẽ tránh đợc lỗi
thời hay, kém phẩm chất, hỏng hóc trong thời gian bảo quản tại kho. Việc
áp dụng phơng pháp này khi giá cả hàng hoá đang tăng sẽ làm giá trị của
hàng tồn kho cuối kỳ tăng cao hơn so vơí phơng pháp tính giá bình quân
nên làm cho trị giá vốn của hàng bán sẽ nhỏ hơn so với phơng pháp bình
quân. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc phản ánh chính xác giá trị của hàng
tồn kho thực tế vì gía trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ đợc căn cứ vào thời giá
lúc lập báo cáo kế toán. Phơng pháp này có thể áp dụng cho bất kỳ doanh
nghiệp nào mặc dù trên thực tế sự vận động của hàng hoá không theo trật
tự nhập trớc xuất trớc.
c. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Với giả thiết hàng hoá xuất bán đợc coi là hàng hoá mua vào sau cùng và
hàng tồn kho đợc coi là đã mua từ lâu có nghĩa là hàng mua sau sẽ đợc bán
trớc tiên. Tuy nhiên trên thực tế doanh nghiệp thờng sẽ bán lô hàng nhập
trớc và sử dụng giá của lô hàng nhập sau.
Công thức tính nh sau:
d. Phơng pháp tính giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này hàng hoá xuất khô thuộc lô hàng nào thì sẽ đợc tính
theo đơn giá thực tế của từng lô hàng nào thì sẽ đợc tính theo giá thực tế
của lô hàng đó, chính vì vậy nó phản ánh rất chính xác giá của từng lô
hàng xuất bán nhng công việc ghi chép sổ sách phức tạp và đòi hỏi ngời
quản lý phải nắm đợc chi tiết từng lô hàng.Phơng pháp này thờng đợc áp
dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao đợc bảo quản riêng theo từng lô
hàng của mỗi lần nhập.
6. Phơng pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra
10
Giá hàng hoá Giá hàng hoá Số lợng hàng hoá
Thực tế xuất = nhập kho theo x xuất kho trong kỳ
Kho trong kỳ từng lần nhập theo từng lần nhập
Giá hàng hoá Giá mua thực tế đơn Số lợng hàng xuất
thực tế xuất = vị hàng hoá nhập kho x kho trong kỳ theo
kho trong kỳ theo từng lần nhập sau từng lần nhập
Khi mua hàng phát sinh các khoản chi phí thu mua, chi phí này liên quan
đến cả hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại nên để xác định chính xác kết quả
kinh doanh cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ theo tiêu thức
phù hợp( phân bổ theo doanh thu, theo trị giá mua của hàng bán, theo số
lợng , trọng lợng )
Công thức phân bổ chi phí thu mua:
Chi phí thu Chi phí
mua phân bổ thu mua
Chi phí thu cho hàng tồn + phát sinh
mua phân kho trong kỳ trong kỳ Trị giá
bổ cho hàng = x hàng hoá
hoá bán ra Trị giá Trị giá xuất bán
trong kỳ hàng hoá hàng hoá trong kỳ
tồn kho nhập kho
trong kỳ trong kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho đợc tính theo công thức:
Chi phí thu Chi phí thu Chi phí thu Chi phí
mua phân = mua phân bổ + mua phân bổ - thu mua
bổ cho hàng cho hàng tồn cho hàng bán phát sinh
tồn kho kho đầu kỳ ra trong kỳ trong kỳ
7. Các phơng thức thanh toán
a. Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Là hình thức thanh toán trực tiếp với ngời mua. Khi nhận đợc hàng hoá thì
bên mua xuất tiền mặt ở quỹ trả trực tiếp cho ngời bán. Thanh toán trực
tiếp giữa ngời bán và ngời mua có thể tiến hành bằng đồng ngân hàng Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
b. Thanh toán không dùng tiền mặt
Là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản
của doanh nghiệp hoặc thanh toán bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua
cơ quan trung gian là ngân hàng.
Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặ, vận dụng hình thức
nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau
của các doanh nghiệp. Thanh toán không dùng tiền mặt gồm:
* Thanh toán bằng séc: Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập
trên mẫu in sẵn của ngân hàng, theo yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài
khoản của mình trả cho ngời đợc hởng có tên trong tờ séc. Séc chỉ đợc
11
phát hành khi có số d. Séc thanh toán gồm séc chuyển khoản, séc bảo chi,
séc và sổ séc định mức.
Séc chuyển khoản là séc đợc dùng để thanh toán về mua bán hàng hoặc
dịch vụ cung ứng giữa các đơn vị trong cùng địa phơng ngân hàng. Séc
này chỉ có tác dụng để thanh toán chuyển khoản, không có giá trị lĩnh tiền
mặt. Séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
Séc bảo chi là séc chuyển khoản đợc ngân hàng bảo đảm khả năng chi trả
số tiền ghi trên tờ séc đó khi phát hành séc. Đơn vị phát hành đem đến
ngân hàng để đóng dấu bảo chi sau đó chuyển cho đơn vị thụ hởng .
Nếu nh séc chuyển khoản đợc áp dụng giữa hai đơn vị mua bán hoàn toàn
tín nhiệm lẫn nhau thì ngợc lại séc bảo chi đợc sử dụng rộng rãi trong tr-
ờng hợp đơn vị mua bán không tín nhiệm lẫn nhau.
Séc và sổ séc định mức : vì nhợc điểm của séc bảo chi là không chủ động
đối với ngời mua và mất thời gian đối với đơn vị bán nên có một hình thức
thanh toán khác khắc phục đợc những nhợc điểm này đó là séc và sổ séc
định mức- là loại séc chuyển khoản đợc ngân hàng bảo đảm khả năng chi
trả tổng số tiền ghi trong cả quyển séc. Khi phát hành séc đơn vị chỉ đợc
phát hành trong phạm vi hạn mức mà ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần
phát hành séc bảo chi phải ghi số hạn mức còn lại cha chi vào tờ sau của
séc, đơn vị bán hàng phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Theo hình thức thanh toán này, đơn vị bán sau khi xuất chuyển hàng hoá
cho đơn vị mua thì lập uỷ nhiệm thu gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ. số tiền
bán hàng. Ngân hàng bên mua khi nhận đợc chứng từ( uỷ nhiêm thu) và sự
đồng ý của bên mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả cho
bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán. Hình thức này áp dụng
trong các đơn vị có tín nhiệm lẫn nhau và thờng xuyên giao dịch với nhau.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Là hình thức thanh toán mà sau khi hàng hoá đợc chuyển giao hoặc dịch
vụ đã cung ứng giữa hai bên mua và bán, ngời mua lập uỷ nhiệm chi yêu
cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số tiền nhất định
trả cho bên thụ hởng.
* thanh toán bù trừ
Trong hình thức thanh toán bù trừ đơn vị vừa là ngời mua đồng thời vừa là
ngời bán. Nội dung của phơng thức là định kỳ theo kế hoạch các bên chủ
động cung ứng hàng hoá dịch vụ cho nhau, cuối kỳ báo cho ngân hàng
biết , ngân hàng sẽ tổ chức bù trừ giữa các bên . Các bên tham gia thanh
toán bù trừ chỉ nhận đợc ( hoặc phải chi trả) số chênh lệch sau khi đã bù
trừ.
*Thanh toán bằng th tín dụng và tài khoản đặc biệt.
Th tín dụng là lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua đối với ngân hàng bên
bán yêu cầu ngân hàng bên bán tiến hành trả tiền cho đơn vị bán về số
12
hàng hoá đã chuyển giao của đơn vị bán cho đơn vị mua theo hợp đồng.
Hình thức này áp dụng đối với các đơn vị không tín nhiệm lẫn nhau và
không cùng địa phơng ngân hàng.
Tài khoản đặc biệt Là hình thức mà đơn vị mua đợc phép của ngân hàng
phục vụ đơn vị mình chuyển tiền đến ngân hàng địa phơng khác mở tài
khoản riêng của đơn vị để thanh toán tiền hàng cho đơn vị bán.
Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm
sự an toàn trong vốn bằng tiền mặt của đơn vị, chống tham ô, lãng phí,
chống lạm phát, ổn định giá cả góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển .
c. Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng
Nếu nh thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng ngời bán chỉ
nhận đợc tiền khi chuyển hàng hoá cho đơn vị mua thì ngợc lại thanh toán
bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng đơn vị bán sẽ nhận đợc tiền trớc khi
xuất chuyển hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trớc này chỉ bằng
1/2 đến 1/3 trị giá hàng hoá xuất bán. Số tiền còn lại sẽ đợc thanh toán
sau khi đơn vị bán cung ứng hàng. Nghiệp vụ ứng trớc, ngời bán nhận đợc
tiền trớc khi chuyển quyền sở hữu về hàng hoá cho đơn vị mua. Hình thức
này thờng áp dụng đối với những đơn vị kinh doanh những mặt hàng có
giá trị lớn, số lợng hàng hoá cung ứng không nhiều hoặc đơn vị bán gặp
khó khăn về tài chính thì đơn vị mua giúp đỡ dới hình thức ứng trớc.
II. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong
các Doanh Nghiệp thơng mại.
1. Phơng pháp hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là quá trình ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ này phục vụ
cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Đối với nghiệp vụ bán buôn hàng hoá chứng từ ban đầu sử dụng gồm:
Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn bán hàng.
Hoá đơn GTGT ghi rõ phần giá bán cha có thuế và thuế GTGT, tổng giá
thanh toán (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ)
Hoá đơn bán hàng ghi rõ tổng giá thanh toán gồm cã giá bán và thuế
GTGT (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp).
Ngoài ra để hạch toán việc thu hồi tiền bán hàng còn có: Phiếu thu, bảng
kê nộp séc, uỷ nhiệm chi
- Đối với nghiệp vụ bán lẻ chứng từ đợc sử dụng là hoá đơn thuế GTGT,
hoá đơn bán hàng hoặc bảng kê bán lẻ hàng hoá đối với những mặt hàng
không thuộc diện lập hoá đơn bán hàng, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền,
giấy chấp nhận nợ
- Đối với nghiệp vụ bán đại lý chứng từ ban đầu sử dụng là bảng kê thanh
toán hàng đại lý (ký gửi), phiếu thu hoá đơn thuế GTGT
13
-Đối với nghiệp vụ bán trả góp chứng từ ban đầu sử dụng là hoá đơn bán
hàng, hoá đơn GTGT, giấy chấp nhận thanh toán
2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng.
Hạch toán tổng hợp chính là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh, là căn cứ để đa vào các sổ tổng hợp.
2.1 Tài khoản sử dụng .
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản:
156,157,632,511,512,531,532,333,133,911.
Các tài khoản này có kết cấu và nội dung nh sau:
a. Tài khoản 156 Hàng hoá .
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của hàng hoá trong kho của doanh nghiệp.
- Tài khoản 156 có số d bên nợ phản ánh :
Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 156 có hai Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1561 Giá mua hàng hoá .
Tài khoản 1562 Chi phí thu mua hàng hoá .
- Tài khoản này có nội dung và kết cấu nh sau:
Nợ 156 Có
14
lập báo cáo.
Lợng hàng Lợng hàng Lợng hàng Lợng hàng
bán ra trong = tồn đầu + trong ca , _ còn lại cuối
ca, ngày ca, ngày ngày ca, ngày
b.Bán hàng thu tiền tập trung
Theo hình thức này hai nhiệm vụ bán hàng và thu tiền hàng đợc
tách rời nhau. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn và tích kê thu
tiền giao cho khách hàng để khách đến nhận hàng tại quầy do nhân viên
bán hàng giao. Hết ca hoặc định kỳ nhân viên bán hàng lập báo cáo bán
hàng (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
hoặc bảng kê bán lẻ ( đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ). Ưu điểm của phơng pháp này là khắc phục đợc những lầm
lẫn, mất mát và các hiện tợng tiêu cực nhng có nhợc điểm lớn là thủ tục
phức tạp gây phiền hà cho khách.
Trong bán lẻ các doanh nghiệp thơng mại còn sử dụng một số ph-
ơng pháp bán hàng khác nh: Bán hàng bằng máy, bán hàng tự phục
vụ( siêu thị), bán theo hình thức đặt hàng
Ngoài ra còn một số hình thức bán hàng khác đang đợc sử dụng :
+ Bán hàng trả góp: bán hàng trả góp cũng là một hình thức bán
hàng trả chậm, đợc áp dụng bán đối với những mặt hàng có giá trị lớn, có
giá trị lâu bền và thời gian sử dụng lâu. Theo cách này sau khi giao hàng
cho ngời mua thì hàng đó đợc coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp mất
quyền sở hữu về hàng hoá đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hoá
đơn thanh toán để căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại
doanh nghiệp chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhng phải chịu một mức lãi
suất nhất định. Thờng số tiền trả ở các kỳ bằng nhau trong đó bao gồm 1
phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Phơng thức này giúp
doanh nghiệp khai thác triệt để thị trờng tiềm năng.
+ Bán hàng thông qua các đại lý: Tiêu thụ hàng hoá qua đại lý có
lợi ích to lớn. Ngoài những lợi ích nh trung gian tiêu thụ hàng hoá, khi sử
dụng đại lý doanh nghiệp duy trì đợc sự kiểm soát chặt chẽ đối với giá
bán, tiêu thụ hàng nhanh chóng từ đó quay vòng đợc vốn nhanh. Tuy
nhiên việc sử dụng đại lý cũng có một số hạn chế nh ngời uỷ thác mất sự
liên hệ với thị trờng nên phần nào họ kém nhạy bén với thị trờng, bên cạnh
đó còn chậm thu hồi vốn và lợi nhuận bị chia sẻ.
Trên đây là các phơng thức bán hàng thờng đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp thơng mại. Tuy nhiên việc doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp bán hàng nào còn phải phụ thuộc vào đặc điểm, qui mô loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Chọn đúng phơng thức bán hàng sẽ góp
5
phần thu hút đợc khách hàng, đẩy nhanh quá trình bán hàng, nâng cao
doanh số bán, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
4.Phạm vi thời điểm xác định hàng bán
4.1 Phạm vi xác định hàng bán
Điều kiện hàng bán đợc hạch toán vào doanh thu nh sau:
-Hàng hoá phải thông qua mua, bán và thanh toán bằng tiền theo một ph-
ơng thức thanh toán nhất định.
-Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu về hàng hoá, đã thu đợc tiền
hoặc đợc ngời mua chấp nhận nợ.
-Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc sản xuất , chế biến.
Một số trờng hợp ngoại lệ đợc coi là hàng bán nh:
-Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn gọi là hàng hoá đối lu.
-Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên,
thanh toán thu nhập, chia cho các bên tham gia liên doanh, thanh toán các
khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá cho bên mua.
-Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng.
-Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp .
-Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng bên mua chịu.
Hàng hoá không đợc coi là hàng bán:
+Hàng mẫu của các cơ sở sản xuất đem gửi bán.
+Hàng xuất gia công, đem đi góp vốn liên doanh .
4.2 Thời điểm bán hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ
Trong doanh nghiệp thơng mại, thời điểm ghi chép vào sổ sách kế toán về
bán hàng là thời điểm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Thời điểm đó,
quy định theo từng phơng thức, hình thức bán hàng nh sau:
-Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp, thời điểm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng , đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
-Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng, thời điểm ghi chép hàng bán là khi thu đợc tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng chấp nhận thanh toán.
-Phơng thức bán lẻ hàng hoá , thời điểm ghi nhận hàng bán là khi nhận đ-
ợc báo cáo của nhân viên bán hàng.
-Phơng thức ký gửi, gửi đại lý, thời điểm ghi nhận hàng bán là khi nhận đ-
ợc tiền của bên nhận đại lý hoặc chấp nhận thanh toán.
6
Tuỳ theo từng phơng thức bán hàng mà thời điểm ghi chép bán hàng khác
nhau nhng đều tuân theo nguyên tắc thời điểm ghi chép bán hàng là thời
điểm chuyển quyền sở hữu , xác định doanh thu.
Từ thời điểm xác định hàng bán, kế toán sẽ ghi doanh thu bán hàng, xác
định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
-Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu thực tế sẽ thu về bán hàng hoá,
sản phẩm , cung cấp lao vụ, dịch vụ (kể cả phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán nếu có)mà doanh nghiệp đã bán cung cấp cho khách hàng.Tuỳ
thuộc vào cách tính thuế hàng hoá mà chỉ tiêu doanh thu bán hàng có sự
khác biệt.
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì chỉ
tiêu doanh thu là toàn bộ số tiền thu thực tế sẽ thu về bán hàng hoá, sản
phẩm , cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng
nh các đối tợng không chịu thuế GTGT( đối tợng chịu thuế xuất khẩu ,
thuế tiêu thụ đặc biệt) thì chỉ tiêu doanh thu bao gồm cả thuế nộp về hàng
tiêu thụ( tổng giá thanh toán)
-Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đợc gọi là doanh thu thuần.
-Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì giá vốn hàng bán của hàng hoá mua vào là giá mua thực tế cha
có thuế GTGT đầu vào và chi phí phát sinh trong khâu mua.
-Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp và các đối tợng không thuộc đôí tợng nộp thuế GTGT thì giá vốn
hàng bán của hàng hoá , dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế GTGT đầu vào) và chi phí phát sinh trong khâu mua.
Lợi nhuận gộp bằng doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán.
5.Giá bán của hàng bán
Gýa bán hàng hoá đóng vai trò quan trọng trọng quá trình tiêu thụ hàng
hoá, giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr-
ờng . Việc xác định giá cả hàng hoá phải thoả mãn đợc các yêu cầu bù đắp
đợc các khoản chi phí và đem lại cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận,
nhng đồng thời nó cũng phải đợc ngời mua chấp nhận có nghĩa là giá bán
hàng hoá chính là giá thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, đợc ghi trên
hoá đơn và trong các hợp đồng mua bán.
Giá bán của hàng hoá đợc xác định bằng gía mua cộng với một phần bù
đắp chi phí và hình thành khoản lãi nhất định, phần đó đợc gọi là Thặng
số thơng mại.
7
Trong đó:
Để đa ra đợc giá bán hàng hoá hợp lý doanh nghiệp phải xác định gía vốn
hàng bán để làm căn cứ tính giá bán của hàng hoá đồng thời ghi sổ cuối
kỳ xác định hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Việc xác định đợc giá
vốn hàng bán, tuỳ thuộc vào yêu cầu của công tác quản lý, cách đánh giá
hàng hoá phản ánh trong tài khoản và sổ sách kế toán mà các doanh
nghiệp vận dụng các phơng pháp tính cho phù họp.
Phơng pháp tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho
Hàng hoá nhập, xuất, tồn kho theo quy định đợc tính theo giá trị giá thực
tế. Trị giá thực tế của hàng hoá mua vào đợc tính theo từng nguồn nhập
bao gồm trị giá mua của hàng và chi phí mua. Trị giá vật t hàng hoá phản
ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho phải đánh gía theo
nguyên tắc giá thực tế đợc quy định cụ thể cho từng loại vật t hàng hoá
theo từng nguồn nhập và thời điểm tính giá. Kế toán có nhiệm vụ xác
định trị giá thực tế của vật t hàng hoá xuất kho. Việc tính giá thực tế hàng
xuất có thể áp dụng các phơng pháp:
a. Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền
* Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phơng pháp này hàng hoá xuất kho cha đợc ghi sổ, cuối tháng căn
cứ vào số đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính đợc đơn giá bình quân của
hàng hoá. Từ đó tính đợc giá thực tế của hàng hoá xuất kho.
Công thức:
Trong đó đơn giá bình quân đợc tính bởi công thức:
8
Giá bán = Giá vốn hàng bán + Thặng số thơng mại
Thặng sô thơng mại = Giá vốn hàng bán x Tỷ lệ % thặng số
Giá thực tế hàng Số lợng hàng Đơn gía
xuất kho = hoá xuất kho x bình quân
Đơn Trị giá hàng hoá Trị giá hàng hoá
giá tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
bình =
quân Số lợng hàng hoá Số lợng hàng hoá
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Với phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính tơng đối hợp
lý, nhng không linh hoạt vì phải đợi đến cuối tháng mới tính đợc giá bình
quân.
* Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập( bình quân liên hoàn)
Theo phơng pháp này đơn giá bình quân đợc xác định trên cơ sở giá thực
tế hàng hoá tồn đầu kỳ và đơn giá thực tế hàng hoá của từng lần nhập
trong kỳ. Ưu điểm của phơng pháp này là giá bình quân có thể đợc xác
định ngay sau mỗi lần nhập.
* Phơng pháp bình quân cuối tháng trớc
Giá thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng hàng hoá xuất
kho và giá trị thực tế bình quân cuả một đơn vị hàng hoá cuối kỳ trớc.
Trong đó:
Với phơng pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất kho có thể xác định bất
kỳ thời điểm nào trong niên độ. Tuy nhiên nếu giữa 2 biên độ giá cả có
biến động lớn thì việc tính giá hàng hoá xuất kho là không chính xác.
b. Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc( FIFO)
Phơng pháp này đòi hỏi xác định giá thực tế nhập kho của từng lần nhập.
Hàng hoá nhập trớc thì xuất trớc theo đúng đơn giá từng lần nhập tơng
ứng, xuất hết hàng thì mới xuất hàng của kỳ tiếp theo.
9
Trị giá thực Số lợng Đơn giá bình quân1
tế hàng hoá = hàng hoá x đơn vị hàng hoá
xuất kho xuất kho kỳ trớc
Đơn giá bình quân Giá trị hàng hoá cuối kỳ trớc
1 đơn vị hàng hoá =
cuối kỳ trớc Số lợng hàng hoá cuối kỳ trớc
Công thức tính nh sau:
Đây là một phơng pháp tính giá hợp lý vì với mỗi doanh nghiệp hàng hoá
mua trớc cần phải xuất bán trớc, hàng mua sau bán sau sẽ tránh đợc lỗi
thời hay, kém phẩm chất, hỏng hóc trong thời gian bảo quản tại kho. Việc
áp dụng phơng pháp này khi giá cả hàng hoá đang tăng sẽ làm giá trị của
hàng tồn kho cuối kỳ tăng cao hơn so vơí phơng pháp tính giá bình quân
nên làm cho trị giá vốn của hàng bán sẽ nhỏ hơn so với phơng pháp bình
quân. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc phản ánh chính xác giá trị của hàng
tồn kho thực tế vì gía trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ đợc căn cứ vào thời giá
lúc lập báo cáo kế toán. Phơng pháp này có thể áp dụng cho bất kỳ doanh
nghiệp nào mặc dù trên thực tế sự vận động của hàng hoá không theo trật
tự nhập trớc xuất trớc.
c. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Với giả thiết hàng hoá xuất bán đợc coi là hàng hoá mua vào sau cùng và
hàng tồn kho đợc coi là đã mua từ lâu có nghĩa là hàng mua sau sẽ đợc bán
trớc tiên. Tuy nhiên trên thực tế doanh nghiệp thờng sẽ bán lô hàng nhập
trớc và sử dụng giá của lô hàng nhập sau.
Công thức tính nh sau:
d. Phơng pháp tính giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này hàng hoá xuất khô thuộc lô hàng nào thì sẽ đợc tính
theo đơn giá thực tế của từng lô hàng nào thì sẽ đợc tính theo giá thực tế
của lô hàng đó, chính vì vậy nó phản ánh rất chính xác giá của từng lô
hàng xuất bán nhng công việc ghi chép sổ sách phức tạp và đòi hỏi ngời
quản lý phải nắm đợc chi tiết từng lô hàng.Phơng pháp này thờng đợc áp
dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao đợc bảo quản riêng theo từng lô
hàng của mỗi lần nhập.
6. Phơng pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra
10
Giá hàng hoá Giá hàng hoá Số lợng hàng hoá
Thực tế xuất = nhập kho theo x xuất kho trong kỳ
Kho trong kỳ từng lần nhập theo từng lần nhập
Giá hàng hoá Giá mua thực tế đơn Số lợng hàng xuất
thực tế xuất = vị hàng hoá nhập kho x kho trong kỳ theo
kho trong kỳ theo từng lần nhập sau từng lần nhập
Khi mua hàng phát sinh các khoản chi phí thu mua, chi phí này liên quan
đến cả hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại nên để xác định chính xác kết quả
kinh doanh cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ theo tiêu thức
phù hợp( phân bổ theo doanh thu, theo trị giá mua của hàng bán, theo số
lợng , trọng lợng )
Công thức phân bổ chi phí thu mua:
Chi phí thu Chi phí
mua phân bổ thu mua
Chi phí thu cho hàng tồn + phát sinh
mua phân kho trong kỳ trong kỳ Trị giá
bổ cho hàng = x hàng hoá
hoá bán ra Trị giá Trị giá xuất bán
trong kỳ hàng hoá hàng hoá trong kỳ
tồn kho nhập kho
trong kỳ trong kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho đợc tính theo công thức:
Chi phí thu Chi phí thu Chi phí thu Chi phí
mua phân = mua phân bổ + mua phân bổ - thu mua
bổ cho hàng cho hàng tồn cho hàng bán phát sinh
tồn kho kho đầu kỳ ra trong kỳ trong kỳ
7. Các phơng thức thanh toán
a. Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Là hình thức thanh toán trực tiếp với ngời mua. Khi nhận đợc hàng hoá thì
bên mua xuất tiền mặt ở quỹ trả trực tiếp cho ngời bán. Thanh toán trực
tiếp giữa ngời bán và ngời mua có thể tiến hành bằng đồng ngân hàng Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
b. Thanh toán không dùng tiền mặt
Là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản
của doanh nghiệp hoặc thanh toán bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua
cơ quan trung gian là ngân hàng.
Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặ, vận dụng hình thức
nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau
của các doanh nghiệp. Thanh toán không dùng tiền mặt gồm:
* Thanh toán bằng séc: Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập
trên mẫu in sẵn của ngân hàng, theo yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài
khoản của mình trả cho ngời đợc hởng có tên trong tờ séc. Séc chỉ đợc
11
phát hành khi có số d. Séc thanh toán gồm séc chuyển khoản, séc bảo chi,
séc và sổ séc định mức.
Séc chuyển khoản là séc đợc dùng để thanh toán về mua bán hàng hoặc
dịch vụ cung ứng giữa các đơn vị trong cùng địa phơng ngân hàng. Séc
này chỉ có tác dụng để thanh toán chuyển khoản, không có giá trị lĩnh tiền
mặt. Séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
Séc bảo chi là séc chuyển khoản đợc ngân hàng bảo đảm khả năng chi trả
số tiền ghi trên tờ séc đó khi phát hành séc. Đơn vị phát hành đem đến
ngân hàng để đóng dấu bảo chi sau đó chuyển cho đơn vị thụ hởng .
Nếu nh séc chuyển khoản đợc áp dụng giữa hai đơn vị mua bán hoàn toàn
tín nhiệm lẫn nhau thì ngợc lại séc bảo chi đợc sử dụng rộng rãi trong tr-
ờng hợp đơn vị mua bán không tín nhiệm lẫn nhau.
Séc và sổ séc định mức : vì nhợc điểm của séc bảo chi là không chủ động
đối với ngời mua và mất thời gian đối với đơn vị bán nên có một hình thức
thanh toán khác khắc phục đợc những nhợc điểm này đó là séc và sổ séc
định mức- là loại séc chuyển khoản đợc ngân hàng bảo đảm khả năng chi
trả tổng số tiền ghi trong cả quyển séc. Khi phát hành séc đơn vị chỉ đợc
phát hành trong phạm vi hạn mức mà ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần
phát hành séc bảo chi phải ghi số hạn mức còn lại cha chi vào tờ sau của
séc, đơn vị bán hàng phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Theo hình thức thanh toán này, đơn vị bán sau khi xuất chuyển hàng hoá
cho đơn vị mua thì lập uỷ nhiệm thu gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ. số tiền
bán hàng. Ngân hàng bên mua khi nhận đợc chứng từ( uỷ nhiêm thu) và sự
đồng ý của bên mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả cho
bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán. Hình thức này áp dụng
trong các đơn vị có tín nhiệm lẫn nhau và thờng xuyên giao dịch với nhau.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Là hình thức thanh toán mà sau khi hàng hoá đợc chuyển giao hoặc dịch
vụ đã cung ứng giữa hai bên mua và bán, ngời mua lập uỷ nhiệm chi yêu
cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số tiền nhất định
trả cho bên thụ hởng.
* thanh toán bù trừ
Trong hình thức thanh toán bù trừ đơn vị vừa là ngời mua đồng thời vừa là
ngời bán. Nội dung của phơng thức là định kỳ theo kế hoạch các bên chủ
động cung ứng hàng hoá dịch vụ cho nhau, cuối kỳ báo cho ngân hàng
biết , ngân hàng sẽ tổ chức bù trừ giữa các bên . Các bên tham gia thanh
toán bù trừ chỉ nhận đợc ( hoặc phải chi trả) số chênh lệch sau khi đã bù
trừ.
*Thanh toán bằng th tín dụng và tài khoản đặc biệt.
Th tín dụng là lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua đối với ngân hàng bên
bán yêu cầu ngân hàng bên bán tiến hành trả tiền cho đơn vị bán về số
12
hàng hoá đã chuyển giao của đơn vị bán cho đơn vị mua theo hợp đồng.
Hình thức này áp dụng đối với các đơn vị không tín nhiệm lẫn nhau và
không cùng địa phơng ngân hàng.
Tài khoản đặc biệt Là hình thức mà đơn vị mua đợc phép của ngân hàng
phục vụ đơn vị mình chuyển tiền đến ngân hàng địa phơng khác mở tài
khoản riêng của đơn vị để thanh toán tiền hàng cho đơn vị bán.
Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm
sự an toàn trong vốn bằng tiền mặt của đơn vị, chống tham ô, lãng phí,
chống lạm phát, ổn định giá cả góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển .
c. Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng
Nếu nh thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng ngời bán chỉ
nhận đợc tiền khi chuyển hàng hoá cho đơn vị mua thì ngợc lại thanh toán
bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng đơn vị bán sẽ nhận đợc tiền trớc khi
xuất chuyển hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trớc này chỉ bằng
1/2 đến 1/3 trị giá hàng hoá xuất bán. Số tiền còn lại sẽ đợc thanh toán
sau khi đơn vị bán cung ứng hàng. Nghiệp vụ ứng trớc, ngời bán nhận đợc
tiền trớc khi chuyển quyền sở hữu về hàng hoá cho đơn vị mua. Hình thức
này thờng áp dụng đối với những đơn vị kinh doanh những mặt hàng có
giá trị lớn, số lợng hàng hoá cung ứng không nhiều hoặc đơn vị bán gặp
khó khăn về tài chính thì đơn vị mua giúp đỡ dới hình thức ứng trớc.
II. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong
các Doanh Nghiệp thơng mại.
1. Phơng pháp hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là quá trình ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ này phục vụ
cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Đối với nghiệp vụ bán buôn hàng hoá chứng từ ban đầu sử dụng gồm:
Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn bán hàng.
Hoá đơn GTGT ghi rõ phần giá bán cha có thuế và thuế GTGT, tổng giá
thanh toán (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ)
Hoá đơn bán hàng ghi rõ tổng giá thanh toán gồm cã giá bán và thuế
GTGT (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp).
Ngoài ra để hạch toán việc thu hồi tiền bán hàng còn có: Phiếu thu, bảng
kê nộp séc, uỷ nhiệm chi
- Đối với nghiệp vụ bán lẻ chứng từ đợc sử dụng là hoá đơn thuế GTGT,
hoá đơn bán hàng hoặc bảng kê bán lẻ hàng hoá đối với những mặt hàng
không thuộc diện lập hoá đơn bán hàng, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền,
giấy chấp nhận nợ
- Đối với nghiệp vụ bán đại lý chứng từ ban đầu sử dụng là bảng kê thanh
toán hàng đại lý (ký gửi), phiếu thu hoá đơn thuế GTGT
13
-Đối với nghiệp vụ bán trả góp chứng từ ban đầu sử dụng là hoá đơn bán
hàng, hoá đơn GTGT, giấy chấp nhận thanh toán
2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng.
Hạch toán tổng hợp chính là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh, là căn cứ để đa vào các sổ tổng hợp.
2.1 Tài khoản sử dụng .
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản:
156,157,632,511,512,531,532,333,133,911.
Các tài khoản này có kết cấu và nội dung nh sau:
a. Tài khoản 156 Hàng hoá .
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của hàng hoá trong kho của doanh nghiệp.
- Tài khoản 156 có số d bên nợ phản ánh :
Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 156 có hai Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1561 Giá mua hàng hoá .
Tài khoản 1562 Chi phí thu mua hàng hoá .
- Tài khoản này có nội dung và kết cấu nh sau:
Nợ 156 Có
14
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)