Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở việt nam

CHƯƠNG 2 : HIỆU QUẢ CỦA GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
QUA MÔ TẢ THỐNG KÊ …………………………….………… 24
Giới thiệu……………………………………………………………………….24
2.1 Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2004………………………24
2.1.1 Nội dung khảo sát…………………………………………………….25
2.1.2 Phạm vi khảo sát và phương pháp thu thập số liệu………………… 25
2.1.3 Khai thác dữ liệu từ KSMS 2004…………………………………… 26
2.2 Tình trạng đi học và làm việc ở Việt Nam vào năm 2004………………….28
2.2.1 Giáo dục ở Việt Nam qua các số liệu thống kê……………………….28
2.2.2 Thực trạng đi học và làm việc……………………………………… 30
2.3 Hiệu quả của đầu tư cho giáo dục………………………………………….33
2.3.1 Đầu tư cho giáo dục………………………………………………… 33
2.3.2 Hiệu quả của đầu tư cho giáo dục qua mô tả thống kê……………….35
2.3.3 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đối với Việt Nam ………… 40
Tóm tắt chương 2………… ………………………………………………….43
CHƯƠNG 3 : ƯỚC LƯỢNG SUẤT SINH LỢI CỦA GIÁO DỤC
Ở VIỆT NAM VÀO NĂM 2004………………………….44
Giới thiệu……………………………………………………………………….44
3.1 Mô hình hồi qui và phương pháp hồi qui………………………………… 44
3.1.1 Mô hình hồi qui……………………………………………………….44
3.1.2 Phương pháp hồi qui………………………………………………….46
3.2 Cỡ mẫu…………………………………………………………………… 46
3.2.1 Tiêu chí chung cho việc chọn mẫu………………………………… 46
3.2.2 Mẫu khảo sát 1 ……………………………………………………….46
3.2.3 Mẫu khảo sát 2………………………………………………… ……47
3.3 Xác định giá trị các biến số quan sát 48
3.3.1 Xác định giá trị biến phụ thuộc : logarithm của thu nhập………… 48
3.3.2 Xác định giá trị các biến độc lập……………………………… 49
3.3.2.1 Số năm đi học (S)……………………………… …………… 49
3.3.2.2 Kinh nghiệm tiềm năng (T)……………………………… … 53
3.3.2.3 Số tháng làm việc (M) và số giờ làm việc (H)……………… 53
3.3.3 Các biến giả trong hàm hồi qui…………………… 53
3.4 Kết quả hồi qui ước lượng hiệu quả của việc đi học và kinh nghiệm 55
3.4.1 Ước lượng các hệ số hồi qui với hàm hồi qui cơ sở 55
3.4.2 Ước lượng các hệ số hồi qui với hàm hồi qui mở rộng 56
3.4.3 Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục theo các tính chất quan sát 58
3.4.3.1 Ước lượng hệ số theo đặc điểm giới tính, chức nghiệp và địa bàn 58
3.4.3.2 Ước lượng hệ số theo ngành kinh tế và loại hình kinh tế 60
3.4.3.3 Ước lượng hệ số theo trình độ học vấn 61
Tóm tắt chương 3…………………………………………………………… 63
KẾT LUẬN 65
1. Kết luận của nghiên cứu……………………………………………………… 65
2. Một số gợi ý chính sách……………………………………………………… 68
3. Đề xuất nghiên cứu tiếp theo………………………………………………… 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC……………………………………………………………………… 73
Phụ lục 1 Các bảng câu hỏi trích từ KSMS 2004……………………….…………73
Phụ lục 2 Báo cáo kết quả hồi qui và kiểm định………………………. ………….82
Những vấn đề chung ………………………………… ……………………… 82
1. Lựa chọn mô hình…………………………………………………… 82
2. Kiểm định………………………………………………………….……82
3. Điều chỉnh tác động của hiện tượng phương sai của sai số thay đổi……83
Phụ lục 2.1 : Báo cáo kết quả hồi qui và kiểm định hàm hồi qui cơ sở …… 85
PL2.1.1 Hàm hồi qui với mức lương theo năm………………………… 85
PL2.1.2 Hàm hồi qui với mức lương tháng……………………………… 86
PL2.1.3 Hàm hồi qui với mức lương theo giờ…………………………… 87
PL2.1.3.1. Sử dụng mẫu gồm 3457 quan sát làm việc trọn 12 tháng… …87
PL2.1.3.2. Sử dụng mẫu gồm 5646 quan sát làm việc trên 6 tháng……… 88

PL2.1.3.3. Sử dụng mẫu gồm 6614 quan sát làm việc từ 1 đến 12 tháng….89

Phụ lục 2.2 : Báo cáo kết quả hồi qui và kiểm định hàm hồi qui mở rộng… 90
PL2.2.1 Mở rộng với biến ln(M)……………………………………… ….90
PL2.2.2 Mở rộng với biến ln(H)……………………………………… … 91
PL2.2.2.1. Sử dụng mẫu gồm 3457 quan sát làm việc trọn 12 tháng… …91
PL2.2.2.2. Sử dụng mẫu gồm 5646 quan sát làm việc trên 6 tháng……… 92

PL2.2.2.3. Sử dụng mẫu gồm 6614 quan sát làm việc từ 1 đến 12 tháng….93
Phụ lục 2.3 : Báo cáo kết quả hồi qui với các biến giả theo tính chất………….94

PL2.3.1 Theo giới tính 94
PL2.3.2 Theo chức nghiệp (cán bộ công chức)………………………… 95
PL2.3.3 Theo địa bàn………………………………………………….……96
PL2.3.4 Theo ngành kinh tế………………………………… ……………99
PL2.3.5 Theo loại hình kinh tế ………………………………… ………100
PL2.3.6 Theo trình độ học vấn, bằng cấp giáo dục đào tạo……………….102
PL2.3.7 Bảng tổng hợp các hệ số ước lượng theo tính chất quan sát… …105














Danh mục chữ viết tắt và ký hiệu


ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
IRR : Tỷ suất thu hồi nội bộ (Internal Rate of Return - IRR)
KSMS 2004 : Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2004
(Vietnam Household Living Standards Survey – VHLSS 2004)
NPV : Tổng giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV)
PV : Giá trị hiện tại (Present Value - PV)
TCTK : Tổng cục Thống kê
THCN : Trung học chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh



















Danh mục các bảng

Bảng 1.1 Hệ số của số năm đi học : Suất sinh lợi của hàm Mincer……………….22
Bảng 2.1 Danh mục câu hỏi phỏng vấn cung cấp dữ liệu…………………………27
Bảng 2.2 Tỷ lệ dân số từ 10 tuổi trở lên biết chữ………………………………….28
Bảng 2.3 Chi tiêu cho giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 1 năm… 29
Bảng 2.4 Tình trạng đi học và làm việc theo độ tuổi………………………………31
Bảng 2.5 Phần trăm đi học và làm việc…………………………………………….32
Bảng 2.6 Thu nhập và chi tiêu cho giáo dục bình quân một người/tháng…………34
Bảng 2.7 Mức lương theo trình độ học vấn (mức chung cả nước)……………… 36
Bảng 2.8 Mức lương theo trình độ học vấn ở thành thị và nông thôn…………… 37
Bảng 2.9 Mức lương theo trình độ học vấn với các tính chất quan sát…………….39
Bảng 2.10 Nghiên cứu của Gallup: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam………… 41
Bảng 2.11 Ước lượng suất sinh lợi của việc đi học ở Việt Nam năm 2002……….42
Bảng 3.1 Cỡ mẫu và các tính chất của mẫu khảo sát………………………………47
Bảng 3.2 Hệ thống giáo dục miền Bắc qua các thời kỳ……………………………50
Bảng 3.3

Số năm đi học theo các loại hình đào tạo và năm sinh………………… 52
Bảng 3.4 Các kết quả hồi qui với hàm hồi qui cơ sở…………………………… 55
Bảng 3.5 Các kết quả hồi qui với hàm hồi qui mở rộng………………………… 57
Bảng 3.6 Các hệ số ước lượng theo giới tính, chức nghiệp và địa bàn…………….59
Bảng 3.7 Các hệ số ước lượng theo ngành kinh tế và loại hình kinh tế……………60
Bảng 3.8 Các hệ số ước lượng theo trình độ học vấn…………………………… 61






Danh mục các hình


Hình 1.1 : Thu nhập và Số năm đi học…………………………………………… 8
Hình 1.2 : Ước lượng thu nhập theo kinh nghiệm…………………………………15
Hình 2.1 Thu nhập và trình độ học vấn…………………………………………….36
Hình 2.2 Thu nhập và trình độ học vấn ở thành thị và nông thôn…………………38



1
MỞ ĐẦU


1. Đặt vấn đề
“Vốn con người (Human Capital) là những gì có liên quan đến tri thức, kỹ năng
và những thuộc tính tiêu biểu khác của một cá nhân mà nó có ảnh hưởng đến những
hoạt động kinh tế” (OECD, 1998)
1
. Vốn con người được hình thành thông qua việc
đầu tư cho người lao động, bao gồm các khoản chi dùng vào các mặt giáo dục, bồi
dưỡng kỹ thuật, bảo vệ sức khoẻ, lưu chuyển sức lao động trong nước, di dân nhập
cảnh và các phúc lợi xã hội khác. Trong đó, quan trọng nhất là đầu tư giáo dục và bảo
vệ sức khoẻ. Việc đầu tư này có lợi cho tố chất sức lao động, tức nâng cao năng lực
công tác, trình độ kỹ thuật, mức độ lành nghề, mức độ sức khoẻ, có lợi cho việc tăng
thêm số lượng người lao động phù hợp với nhu cầu tương lai, điều chỉnh sự thừa
thiếu sức lao động hiện có trong nước, lợi dụng sức lao động nước ngoài và tiết kiệm
chi phí giáo dục.
Quan niệm
con người đầu tư cho mình có ý nghĩa rất rộng, bao gồm không chỉ
đầu tư vào học tập trong nhà trường và đào tạo sau khi học mà còn
đầu tư khi còn ở
nhà, trước tuổi đi học và đầu tư vào thị trường lao động để tìm việc. Kinh tế học
phương Tây dùng lý thuyết vốn con người để giải thích sự phân biệt các mức lương
theo tuổi tác và nghề nghiệp, tỉ lệ thất nghiệp không đồng đều, sự phân bổ nguồn lực
lao động vào các khu vực kinh tế.
Chí
nh sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay quan tâm nhiều đến
việc đầu tư cho giáo dục, y tế và nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra một nguồn nhân
lực thích ứng với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong giai
đoạn 2002 - 2006, ngân sách nhà nước chi cho giáo dục đào tạo chiếm tỷ trọng

1
OECD (1998), Human Capital Investment- An International Comparision, Paris: OECD



2
trong GDP tăng từ 4,2% lên 5,6%; và đến năm 2007 là 6,44%
2
. Chính sách tài chính
cho giáo dục nhiều năm gần đây cho đến năm 2007 được giữ mức tỉ lệ 20% tổng chi
ngân sách nhà nước và có thể tăng thêm lên đến 21-22% trong giai đoạn 2008-2010
theo hướng ưu tiên đầu tư ngân sách. Đây là mức tăng cao thể hiện sự quan tâm của
Chính phủ đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo. Theo quan điểm của Chính phủ, giáo
dục làm tăng năng suất và thu nhập của người lao động là một tín hiệu tốt để thuyết
phục Chính phủ chi đầu tư vào giáo dục.
Giáo dục là rất quan trọng. Mọi người đều biết rằng học càng nhiều thì sẽ càng
có nhiều cơ hội để kiếm thêm thu
nhập, tuy nhiên không phải tất cả mọi người đều
đầu tư vào các mức học vấn cao như đại học. Đó là do nguồn tài nguyên của cá nhân
(hay của gia đình) hạn hẹp, chi tiêu cho giáo dục phải cạnh tranh với nhiều khoản chi
tiêu đáp ứng các nhu cầu khác. Nếu đầu tư cho giáo dục là có
lợi, nghĩa là giáo dục
tốt sẽ dẫn đến sự gia tăng thu nhập của người đầu tư, thì việc chi tiêu cho giáo dục rõ
ràng là điều cần nên làm.
Đầu tư của Nhà nước và tư nhân vào giáo dục được định hướng bởi việc tính
toán lợi suất đầu tư vào giáo dục, một chỉ tiêu được xem là lợi ích của giáo dục
trong
thị trường lao động. Chúng ta cũng có thể hiểu bản chất và hoạt động của thị trường
lao động thông qua việc nắm bắt sự thay đổi của các lợi suất này theo các tính chất cá
nhân và địa bàn, theo ngành kinh tế, theo loại hình kinh tế tại một thời điểm ; và sự
thay đổi của chỉ số này qua thời gian. Sự hiểu biết này cũng sẽ giúp định hướng các
chính sách đầu tư cho giáo dục.
Việc đi học sẽ đem lại lợi ích do gia tăng mức thu nhập, chúng ta đều có cảm
nghĩ một cách định tính như vậy. Tuy nhiên, mức gia tăng đó là bao nhiê
u nhất thiết
cần phải được định lượng để nghiên cứu và so sánh.


2
Bộ Tài chính, Số liệu Ngân sách Nhà nước, http://www.mof.gov.vn/Default.aspx?tabid=5271 (truy cập
ngày 11/12/2008)


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ trả lời những câu hỏi:
- Suất sinh lợi của việc đi học (giáo dục) ở Việt Nam vào thời điểm khảo sát là
bao nhiêu phần trăm? Hay nói cách khác, khi tăng thêm một năm đi học thì thu
nhập của người lao động làm thuê sẽ tăng thêm bao nhiêu phần trăm?
- Suất sinh lợi của giáo dục có sự khác biệt như thế nào khi xét đến các khác
biệt về tính chất cá nhân (giới tính, cán bộ công chức, địa bàn cư trú và làm
việc,
bằng cấp giáo dục đào tạo), khác biệt về ngành kinh tế (nông nghiệp / phi nông
nghiệp) và khác biệt về loại hình kinh tế làm thuê?
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng bộ số liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
năm 2004 (KSMS 2004) của Tổng cục Thống kê và dựa vào hàm thu nhập của
Mincer để ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam.
Để trả lời các câu hỏi của mục tiêu nghiên cứu, ngoà
i phương pháp mô tả
thống kê, diễn dịch so sánh, nghiên cứu này dựa vào phương pháp định lượng bằng
mô hình kinh tế lượng - hồi qui hàm thu nhập Mincer:
- Chọn mẫu và tính toán các giá trị biến số từ bộ số liệu KSMS 2004 của Tổng
cục Thống kê (bộ số liệu này lưu giữ dưới định dạng của phần mềm Stata, được
trích xuất và chuyển thành định dạng của phần mềm Excel để tính toán )
- Thực hiện hồi qui và kiểm định các hệ số ước lượng của hàm
thu nhập
Mincer bằng phần mềm Eviews .
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài lời mở đầu, danh mục các bảng, danh mục các hình, danh mục các chữ
viết tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3
chương:


4
- Chương 1: Cơ sở lý luận về suất sinh lợi của giáo dục. Nội dung chương
này là trình bày tổng quan lý thuyết vốn con người, mô hình học vấn và trình bày
diễn dịch toán học của Mincer dẫn đến mô hình hàm thu nhập cho phép ước lượng
được hiệu quả của giáo dục và kinh nghiệm bằng phương pháp hồi qui kinh tế
lượng, đồng thời nêu lên những giới hạn và ưu điểm của mô hình này. Phần cuối
chương 1 trình bày các kết quả nghiên cứu t
hực nghiệm ước lượng suất sinh lợi của
giáo dục trên thế giới dựa trên hàm thu nhập Mincer.
- Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê.
Chương 2 được bắt đầu từ việc giới thiệu sơ lược về cuộc Khảo sát mức sống hộ gia
đình Việt Nam năm 2004 do Tổng cục Thống kê t
hực hiện. Mục tiêu chương này là
nghiên cứu hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam bằng phương pháp mô tả thống kê:
khảo sát tình trạng đi học và làm việc ở Việt Nam, phân tích sự hiệu quả khi hộ gia
đình đầu tư cho giáo dục, căn cứ vào mức chi phí cho việc đi học và mức tăng tiền
lương khi trình độ học vấn tăng thêm. Phần cuối chương 2 trình bày các bằng c
hứng
thực nghiệm của các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam
vào những năm trước đây.
- Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam năm 2004.
Mục tiêu của chương 3 là ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm
2004) bằng phương pháp kinh tế lượng: hồi qui hàm thu nhập Mincer. Trong
chương này, tác giả đề nghị các mẫu được chọn lựa ; đề nghị phương án tính toán số
năm đi học căn cứ và
o hệ thống giáo dục ở Việt Nam có nhiều thay đổi qua các thời
kỳ lịch sử, và việc tính toán các biến giải thích khác. Phần cuối của chương này
trình bày kết quả nghiên cứu ước lượng các hệ số, khi hồi qui với hàm thu nhập
Mincer cơ sở và mở rộng, gồm cả với việc xét đến các tính chất quan sát.
Kết luận và gợi ý chính sách: Dựa trên các phâ
n tích ở chương 2 và kết quả
thực nghiệm ở chương 3, tác giả đưa ra những kết luận của nghiên cứu cùng với gợi
ý về chính sách, đồng thời đề xuất nghiên cứu tiếp theo.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét