Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Nghiên cứu kinh điển và các mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính.doc

DANH MỤC TỪ VIẾT
TẮT
VN
Việt
Nam
NHTW
Ngân hàng trung
ương
NH
Ngân
hàng
TTCK
Thị trường Chứng
khoán
B
Đ
S
Bất động
sản
WTO
Tổ chức thương mại thế
giới
IMF
Quỹ tiền tệ thế
giới
E
IU Cơ quan tình báo kinh tế Anh
FDI
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
GDP
Tổng sản phẩm Quốc
Nội
DANH MỤC BẢNG
BIỂU
Bảng 1.1 : Khủng hoảng kép thế hệ thứ
hai
Bảng 1.2 : Ngưỡng liên hệ của các chỉ số dự
báo
Bảng 2.1: Giải thích cách chọn biến đầu vào và nguồn số liệu sử
dụng
Bảng 2.2:
Đ

nhiễu của biến dự
báo
Bảng 2.3: Ngưỡng khả thi cho các biến dự
báo
Bảng 2.4: Chuỗi chỉ số khủng hoảng thực
nghiệm.
Bảng 2.5: Chuỗi chỉ số khủng hoảng 10 biến và 13
biến.
Bảng 2.6: Chuỗi chỉ số khủng hoảng cho 10 biến và 13 biến (năm gốc 1998 giá trị là
100)
Bảng 2.7: Giá trị S
t
và xác suất xảy ra khủng hoảng có điều
kiện.
Bảng 2.8: Chuỗi chỉ số xác xuất xảy ra khủng hoảng thực nghiệm của Việt
Nam
Bảng 2.9: Các mức cảnh báo khủng hoảng tương ứng với các mức xác suất khủng
hoảng
Bảng 2.10 : Các mức cảnh báo khủng hoảng đối với Việt Nam giai đoạn
1998-2008
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Hàm xuất
khẩu
Hình 1.2 : Hàm dự trữ ngoại
tệ
Hình 2.1: Chuỗi chỉ số khủng hoảng thực nghiệm 13 biến giai đoạn 1998 –
2008.
Hình 2.2: Biểu đồ so sánh chuỗi chỉ số khủng hoảng cho 10 biến và 13
biến
Hình 2.4: Lãi suất tiền gửi thực tại Việt Nam giai đoạn
1998-2008
Hình 2.3: Chuỗi chỉ số Tín dụng nội địa/GDP Việt Nam giai đoạn
1998-2008
Hình 2.5: Chỉ số M2/Dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn
1998-2008
Hình 2.6: Chuỗi xác suất xảy ra khủng hoảng có điều kiện cho Việt Nam 1998 –
2008
Hình 2.7:Chuỗi xác suất khủng hoảng thực nghiệm VN giai đoạn 1998 –
2008.
Hình 3.1: Biểu đồ tăng trưởng tỷ số M
2
/GDP giai đoạn
1998-2008
Hình 3.2: Mô hình trung tâm cảnh báo khủng hoảng chung cho toàn nền kinh
tế
DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Các dấu hiệu khủng hoảng
Đ
ông
Á và thực trạng
VN.
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Cơ chế truyền động khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ
nhất
Phụ lục 2 : Cơ chế truyền động khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ
hai
Phụ lục 3: Cơ chế truyền động khủng hoảng tiền thệ thế hệ thứ
ba
Phụ lục 4 : Các hậu quả của khủng hoảng tài
chính
Phụ lục 5: Dữ liệu tính chỉ số cảnh báo khủng
hoảng
PHẦN MỞ
ĐẦ
U
1. LÝ DO NGHIÊN
CỨU
Khủng hoảng tài chính gây ra nhiều thiệt hại ở cả khu vực kinh tế tài chính và khu vực kinh
tế
thực, cần rất nhiều thời gian và chi phí để giải quyết hậu quả và phục hồi nền kinh tế.
Thêm
vào đó là các hậu quả về mặt xã hội, làm đảo lộn cuộc sống của hàng triệu con người. Chính

vậy, trong tác phẩm: “Hãy kết toán cuộc sát phạt”, Helen Hayward đã viết: “…các cuộc
khủng
hoảng tài chính đã làm đảo lộn cuộc sống của hàng triệu con người. Cái giá đối với con
người
rất nghiêm trọng, có lẽ không thể nào tính nổi và hậu quả của khủng hoảng vẫn tiếp tục
được
phơi bày. Người nghèo bị tác động bởi thất nghiệp, đồng lương bị giảm, giá cả các nhu
yếu
phẩm tăng cao và các dịch vụ xã hội bị thu hẹp. Trẻ em phải rời ghế nhà trường, lương
thực
và thực phẩm khan hiếm, nạn bạo hành và mại dâm tăng lên. Thất nghiệp và cạnh tranh
sinh
tồn làm cho cộng đồng bị rạn nứt, chính trị trở nên bất ổn, bạo động vì thực phẩm và sắc
tộc
tại Indonesia, nông dân phản kháng ở Thái Lan và công nhân bất bình ở Hàn
Quốc…”
(1)
Tuy nhiên, “Việc bùng nổ khủng hoảng chắc chắn không thể dự báo được. Tuy nhiên, có
thể
xác định được các dấu hiệu mất cân bằng tài chính. Nói cách khác, chắc chắn có thể xác
định
được các yếu kém và nó khiến các cơ quan chức năng cẩn trọng hơn. Tuy nhiên, không
nên
viển vông nghĩ rằng có thể dự báo được khủng hoảng.”
2
Việc xây dựng công cụ cảnh
báo
khủng hoảng đã được thực hiện từ lâu tại các quốc gia khác nhau. Cho tới nay, tại VN
vẫn
chưa có một công cụ cảnh báo nào đúng nghĩa. Chính điều đó đã thôi thúc chúng tôi
nghiên
cứu đề tài “ Nghiên cứu kinh điển và các mô hình cảnh báo khủng hoảng tài
chính”.
2. XÁC
Đ
ỊN
H
VẤN
ĐỀ
NGHIÊN
CỨU
Đ

tài nghiên cứu của này tập trung nghiên cứu những lý thuyết kinh điển về khủng hoảng
tài
chính cũng như các mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính. Từ đó, xây dựng mô hình
cảnh
báo khủng hoảng tài chính cho VN dựa trên những mô hình đã được phát triển áp dụng
thành
công tại các quốc gia khác. Cùng với đó, nhóm nghiên cứu cũng đưa ra những khuyến nghị
để
1
Helen Hayward và Ducan Green,

Đ
ồng
vốn và trừng phạt”, NXB Chính trị quốc gia,
05/2005.
2
Françoise Nicolas Nghiên cứu viên, Trung tâm châu Á , Viện Quan hệ quốc tế Pháp ,Giảng viên
Đ
ại
học Paris-Est - Tham luận đánh giá, dự báo và các biện pháp phòng ngừa khủng hoảng tiền tệ và
hệ
thống ngân hàng –
2008.
giúp VN có thể tránh được những cú sốc tài chính và xa hơn là những cuộc khủng hoảng
tài
chính trong tương
lai.
3. CÂU HỎI VÀ MỤC
Đ
ÍC
H
NGHIÊN
CỨU
Các hình thức khủng hoảng tài chính nào đã diễn ra trong quá khứ ? Cách thức
các
cuộc khủng hoảng này diễn ra như thế nào
?
Đ
âu
là nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng tài
chính?
Các mô hình cảnh bảo khủng hoảng tài chính nào đang được sử dụng và đâu là

hình phù hợp với điều kiện của VN hiện
nay?
Những bước đi cần thiết hiện nay để giúp thị trường tài chính vững mạnh và có
thể
tránh được những cú sốc và các cuộc khủng hoảng là
gì?
Trong quá trình đi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu để giải quyết vấn
đề
nghiên cứu đặt ra, đề tài này nhằm vào các đối tượng nghiên cứu cụ thể sau
đây:
Phân tích các nghiên cưu kinh điển về khủng hoảng đặc biệt là các lý thuyết về
“khủng
hoảng kép” và cơ chế truyền động của từng loại khủng
hoảng.
Tính toán và phân tích chuỗi chỉ số khủng hoảng dựa trên mô hình Signal
Approach
qua đó đánh giá về khả năng VN xảy ra khủng
hoảng.
Xem xét sự phù hợp của mô hình và đưa ra các khuyến nghị về mô hình để nâng
cao
hiệu quả cảnh báo đồng thời đề xuất những khuyến nghị về mặt chính sách giúp cho
thị
trường tài chính VN phát triển bền
vững.
Hướng đến đề xuất xây dựng một hệ thống cảnh báo chung cho toàn bộ nền kinh
tế.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Bài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp định tính, định lượng, thống kê, so sánh và
tổng
hợp nhằm làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu.
Đối
với nghiên cứu định lượng trong được
sử
dụng trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng phương pháp phi tham số dựa trên mô hình
Signal
Approach nhằm làm rõ vai trò của các biến số kinh tế vĩ mô góp phần gây ra khả năng
khủng
hoảng.
5. NỘI DUNG NGHIÊN
CỨU
Chương 1: Các nghiên cứu kinh điển về khủng hoảng bao gồm khủng hoảng ngân hàng,
khủng
hoảng tiền tệ, khủng hoảng nợ và đặc biệt là khủng hoảng kép thế hệ 1, thế hệ 2. Sau đó là
các
nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng tài chính và cuối cùng là các mô hình cảnh báo tài chính
đã

Chương 2: Áp dụng mô hình Signal Approach vào VN để tính toán chuỗi chỉ số khủng
hoảng
cho
giai đoạn 1998-2008 qua đó nhìn nhận xác suất VN rơi vào khủng
hoảng.
Chương 3: Xem xét sự phù hợp của mô hình Signal Approach khi áp dụng vào VN qua đó
đưa
ra những đề xuất để nâng cao hiệu quả cảnh báo cho mô hình và đề xuất những chính sách
cho
sự phát triển bền vững của thị trường tài chính
VN.
6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CÔNG
T
RÌN
H
Về lý luận đề tài này giúp cho chúng ta có một cái nhìn sâu hơn về khủng hoảng tài
chính
thông qua các lý thuyết kinh điển về khủng hoảng. Bên cạnh đó, dựa trên mô hình
Signal
Approach đã được áp dụng khá thành công tại nhiều nước, đề tài này còn đóng góp được
chuỗi
chỉ số cảnh báo khủng hoảng tài chính cho VN trong giai đoạn 1998-2008. Một vấn đề cần
lưu
ý
là mô hình này được phát triển chủ yếu dùng cho việc cảnh báo khủng hoảng tiền tệ và
ngân
hàng. Tuy nhiên, trong nhiều công trình nghiên cứu về khủng hoảng kép đã kiểm chứng
mối
quan hệ khủng hoảng tiền tệ có liên quan mật thiết với khủng hoảng nợ (điều này được
chúng
tôi trình bày kỹ trong lý thuyết về khủng hoảng kép) do đó mô hình này cũng đồng thời có
thể
cảnh báo cho khủng hoảng
nợ.
Về mặt thực tiễn, đề tài này đã đóng góp một công cụ cảnh báo định lượng giúp cho các
nhà
điều hành chính sách vĩ mô có một cái nhìn rõ hơn về khả năng dễ bị thương tổn của các
bộ
phận trong thị trường tài chính để từ đó có các giải pháp điều chỉnh thích hợp giúp cho
hệ
thống tài chính lành mạnh hơn. Cuối cùng chúng tôi cũng đề xuất thêm những chính sách
khác
cho Việt Nam phát triển ổn định và bền vững trong cả ngắn hạn và dài
hạn.
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU KINH
Đ
I

N VÀ CÁC MÔ HÌNH CẢNH
B
ÁO
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
1.1 Nghiên cứu kinh điển về khủng hoảng tài
c
h
í
nh
Khủng hoảng tài chính, một cách tổng quát được hiểu là sự xấu đi một cách rõ ràng và
nhanh
chóng của tất cả hay hầu hết các nhóm chỉ tiêu tài chính của một nền kinh tế quốc gia như
lãi
suất ngắn hạn, giá trị tài sản, tình trạng không trả đuợc nợ và những thất bại của các định
chế
tài chính. Khủng hoảng tài chính có thể được biểu hiện dưới một số dạng khủng hoảng đặc
thù.
1.1.1 Khủng hoảng tiền tệ (Currency
C
r
i
s
i
s)
Khủng hoảng tiền tệ còn được gọi là khủng hoảng tỷ giá hối đoái hay khủng hoảng cán
cân
thanh toán nổ ra khi hoạt động đầu cơ tiền tệ dẫn đến sự giảm giá một cách đột ngột của
đồng
nội tệ hoặc trường hợp buộc các cơ quan có trách nhiệm phải bảo vệ đồng tiền của nước
mình
bằng cách nâng cao lãi suất hay chi ra một khối lượng lớn dự trữ ngoại
hối.
Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất. Paul Krugman (1979) và sau đó là Flood &
Garber
(1984) đã giải thích cơ chế truyền động của khủng hoảng tiền tệ dựa vào mô hình tiền tệ
đơn
giản với tên gọi lý thuyết khủng hoảng thế hệ thứ nhất
3
.
Khủng hoảng tiền tệ (hay khủng hoảng cán cân thanh toán) liên quan đến việc Chính
phủ
không còn đủ dự trữ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngoại tệ của các khu vực khác
nhau
trong nền kinh tế và buộc phải phá giá đồng nội tệ. Mọi chuyện thường bắt đầu từ việc
Chính
phủ duy trì cơ chế tỷ giá hối đoái cố định. Chính phủ có thể bảo vệ tỷ giá này bằng cách
can
thiệp vào thị trường ngoại hối (trực tiếp mua hoặc bán ngoại tệ). Nếu có một thị trường
tài
chính phát triển, nghiệp vụ này có thể được thực hiện bằng các hoạt động thị trường mở
hay
can thiệp vào thị trường ngoại hối kỳ hạn. Tuy nhiên, việc bảo vệ tỷ giá cũng có giới hạn
của
nó. Trước sức ép giảm giá trị nội tệ (thường là do Chính phủ in tiền để bù đắp thâm hụt
ngân
sách), Chính phủ phải bán ngoại tệ để bảo vệ tỷ giá. Dự trữ ngoại hối giảm và cuối cùng
Chính
phủ buộc phải chấm dứt tỷ giá cố định và chuyển sang thả nổi tỷ giá.
Đ
iểm
đặc biệt là
ngay
trước khi dự trữ cạn kiệt, sự suy yếu của các yếu tố kinh tế vĩ mô căn bản trở thành tín
hiệu
cho các cuộc tấn công mang tính đầu cơ vào đồng nội tệ và đẩy nhanh khủng
hoảng.
3
Xem Phụ lục 1.1 : Cơ chế truyền động của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ
nh
ất
Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai. Obsfeld đã phát triển mô hình khủng hoảng tiền tệ thế
hệ
thứ hai (mô hình kỳ vọng xoay vòng)
4
Theo ông, việc quyết định bảo vệ tỷ giá hối đoái
cố
định có cả lợi ích và chi phí.
Đ
ứng
trước sức ép phải thả nổi tỷ giá, nếu Chính phủ quyết
định
bảo vệ tỷ giá cố định thì lợi ích có được sẽ là uy tín về chính sách trong dài hạn. Nhưng
việc
bảo vệ tỷ giá tạo ra nhưng tác động tiêu cực tới nền kinh tế nội địa vì thường thì lãi suất
phải
tăng lên. Lãi suất tăng, trước hết làm suy giảm tăng trưởng kinh tế và gây ra thất nghiệp.
Tác
động nữa là đối với hệ thống NH, lãi suất cao buộc các NH phải trả lãi cao hơn cho tiền
gửi.
Những đối tượng vay nợ theo lãi suất thả nổi sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán. Tỷ lệ
nợ
khó đòi và tình trạng vỡ nợ vì thế gia tăng làm ảnh hưởng tới khả năng vững mạnh về mặt
tài
chính của cả hệ thống
NH
Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba. Lý thuyết về khủng hoảng tiền tệ nhận được một
bước
phát triển nữa sau khủng hoảng Châu Á năm 1997. Khủng hoảng xảy ra khi đất nước bị
giảm
sụt nhanh chóng về nguồn vốn do những hoảng sợ về tài chính. Trong một số trường hợp,
một
số nước là đối tượng sự rút vốn ồ ạt ra khỏi NH với tỷ giá hối đoái cố định hoạt động như

chức năng của hợp đồng tiền gửi. Các mô hình thuộc thế hệ thứ ba cho rằng khủng hoảng

thể do sự mất cân đối ngoại tệ của các NH, doanh nghiệp. chính sự mất cân đối này có thể
dẫn
đến phát sinh nhu cầu về ngoại tệ. Tổng hợp các nhu cầu về ngoại tệ có thể dẫn đến sức ép
lên
tỷ giá. Tỷ giá hối đoái giảm làm lái suất của các nhà đầu tư nước ngoài giảm dẫn đến
dòng
chảy ngoại tệ ra ngoài và hệ quả là dẫn tới khủng hoảng tiền
tệ.
Một dạng của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba là do "rủi ro về hành vi dẫn đến khủng
hoảng".
Đ
ầu
tư quá mức, đặc biệt là những khoản đầu tư rủi ro của các NH, các tổ chức tài chính
khác
xẩy ra do những hành động hoặc chính sách của Chính phủ
5
.
1.1.2 Khủng hoảng ngân hàng (Banking
C
r
i
s
i
s)
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Khủng hoảng NH là trạng thái các NH lâm vào tình trạng
rút
tiền ổ ạt và bị phá sản. Các NH buộc phải dừng việc thanh toán các cam kết của mình, hoặc
để
tránh tình trạng này, Nhà nước buộc phải can thiệp bằng biện pháp hỗ trợ đặc biệt.
Khủng
hoảng NH có thể bùng phát tại một NH và lây truyền ra toàn bộ hệ
thống”
6
.
Ngược lại với mô hình khủng hoảng tiền tệ, được xây dựng chủ yếu dựa trên những giả
định
về thông tin cân xứng, những lý thuyết về khủng hoảng NH lại cho rằng tính bất ổn (dễ đổ
vỡ)
4
Xem Phụ lục 1.2 : Cơ chế truyền động của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ
h
ai
.
5
Xem Phụ lục 1.3 : Cơ chế truyền động của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ
b
a
.
6
Quỹ tiền tệ Quốc tế, Triển vọng kinh tế thế giới 1998, năm
1998.
của hệ thống NH bắt nguồn từ những thông tin bất cân tương xứng, là tình trạng khi một
bên
trong mối quan hệ kinh tế hay giao dịch có ít thông tin về phía bên kia, điều này dẫn tới ba
vấn
đề cơ bản
sau:
Sự lựa chọn đối nghịch: Lựa chọn đối nghịch là vấn đề thông tin bất tương xứng xuất
hiện
trước khi giao dịch thực hiện, khi các nhà đầu tư đã tham gia vào những dự án chứa
đựng
nhiều rủi ro đang tìm kiếm một cách chủ động những khoản cho vay. Vì vậy, những người đi
vay
đưa ra những kết quả không như mong đợi lại hầu như được lựa
chọn.
Rủi ro về đạo đức: Rủi ro về đạo đức xuất hiện sau khi giao dịch được thực hiện.
Đ
ứng

trên
quan điểm của người cho vay, họ sẽ quan tâm tới việc khoản vay có được sử dụng đúng
mục
đích hay không. Rủi ro về đạo đức có thể xảy ra khi người đi vay sử dụng tiền để đầu tư
vào
những dự án rủi ro cao. Nếu dự án thành công, họ sẽ nhận được những lợi ích lớn. Ngược
lại
khi sự dự án thất bại, người cho vay phải là người gánh chịu hầu hết hậu quả. Mặt khác, rủi
ro
đạo đức còn là việc người đi vay sử dụng tiền vay cho mục đích chi dùng cá nhân hay
thực
hiện những dự án không có khả năng sinh lời mà chỉ nhằm vào việc tăng vị thế hay quyền
lực.
Tâm lý bầy đàn: Những người cho vay thường cố gắng theo sự dẫn dắt của ngưới mà họ
tin
tưởng là sẽ có những thông tin tốt hơn. Hành vi bầy đàn có thể xuất hiện khi các nhà đầu

thiếu thông tin về khả năng của những người quản lý quỹ của mình. Những người quản lý
quỹ
khả năng kém sẽ nhận thấy là hợp lý khi thực hiện theo những quyết định của những nhà
đầu
tư khác để không bị phát hiện. Và tính bầy đàn là hợp lý khi kết quả đối với một chủ thể
theo
sau một hành động gia tăng bởi vì nhiều chủ thể khác cũng thực hiện cùng hành
động.
Trong thế giới tài chính đặc trưng bởi thông tin bất tương xứng, những nhà cung cấp quỹ
gặp
khó khăn trong việc quản lý các trung gian tài chính. Các tổ chức này cũng gặp những
khó
khăn tương tự đối với những người sử dụng quỹ. Vì vậy, trong khi những tài sản của NH
đặc
trưng bởi tính khó chuyển đổi và không dễ định giá trên thị trường, những NH với
những
khoản nợ của mình chủ yếu được cấu thành bởi nhu cầu tiền gửi rất dễ bị tổn thương đối
với
việc đánh giá lại kỳ vọng.
Đ
iều
này góp phần vào tính dễ đổ vỡ vốn có của NH. Dễ dàng
nhận
thấy, với sự hiện diện của những thông tin không tương xứng hay không đầy đủ, nhà đầu tư
sẽ
thực hiện những hành động qua đó có thể khuyếch đại những biến động về giá và gây ra
những
cuộc khủng khoảng bất
ngờ.
Những nhân tố, nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng NH không chỉ là những vấn đề về
bất
tương xứng mà còn được gắn kết vào sự biến động có tính chu kỳ, những cú sốc bất lợi
bên
ngoài và tự do hóa tài chính. Tuy nhiên, nhờ vào lý luận về việc phân tích thông tin bất
tương

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét