Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

quan hệ thương mại việt -mỹ sau khi ký hiệp ước thương mại giữa 2 nước

Lời mở đầu
Qúa trình quốc tế hoá đã tạo nên những quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều,
phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, tạo ra những thay đổi lớn lao trên thế giới.
Trong bức toàn cảnh đó, hoạt động thơng mại quốc tế đã và đang nổi lên nh một
vấn đề trọng tâm. Mặc dù thơng mại quốc tế ra đời từ cách đây rất lâu song cha
bao giờ lịch sử lại chứng kiến tác động to lớn của nó trên phạm vi toàn cầu nh hiện
nay. Nó có thể biến một nớc nghèo nàn, lạc hậu thành một nớc công nghiệp phát
triển, đồng thời có thể làm cho một quốc gia độc lập trở nên bị phụ thuộc Ngày
nay, khi không một quốc gia nào có thể phát triển tách biệt khỏi quỹ đạo chung
của nền kinh tế thế giới, thơng mại quốc tế lại càng đóng một vai trò quan trọng
hơn bao giờ hết.
Thơng mại quốc tế với xu thế tự do hoá trên toàn cầu chính là cái nôi sản
sinh ra các Hiệp định Thơng mại đa phơng ,khu vực và song phơng. Đặc biệt, Hiệp
định Thơng mại song phơng đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quan hệ
kinh tế, thơng mại giữa các quốc gia.
Trong các Hiệp định Thơng mại Việt Nam ký kết với hơn 60 nớc trên thế
giới, Hiệp định song phơng Việt-Mỹ gồm 150 trang, đợc xem là có quy mô lớn
nhất. Đây cũng là một Hiệp định toàn diện nhất từ trớc đến nay giữa Mỹ và các n-
ớc đang phát triển. Cộng đồng doanh nghiệp Mỹ rất lạc quan về bản Hiệp định này
với niềm tin tởng rằng Hiệp định sẽ mang lại cho họ những cơ hội cha từng có
trong việc tiếp cận với thị trờng Việt Nam.Hiệp định Thơng mại Việt-Mỹ đã mở ra
một chơng mới trong quan hệ kinh tế, thơng mại giữa hai nớc. Đây là cơ sở pháp
lý ban đầu để hai bên buôn bán, quan hệ trực tiếp với nhau. Song đây cũng là một
cuộc chơi mà cơ hội và thách thức đan xen phức tạp. Các doanh nghiệp non trẻ
Việt Nam liệu có thể thích ứng ngay đợc với thị trờng Mỹ hay không? Hơn nữa,
thơng trờng là chiến trờng, khi cuộc cạnh tranh giữa doanh nghiệp thuộc các quốc
gia khác nhau đang ngày càng trở nên gay gắt nhằm chiếm lĩnh thị trờng Mỹ thì
các doanh nghiệp Việt Nam lại càng phải đối đầu với nhiều thách thức hơn. Vì
1
vậy, việc đa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thơng mại hàng hoá Việt-Mỹ
chính là chiếc chìa khoá để tháo gỡ phần nào những khó khăn trên.
Với lý do đó, Em đã lựa chọn đề tài: Quan hệ thơng mại hàng hoá
Việt-Mỹ sau khi ký kết Hiệp định Thơng mại giữa hai nớc: Triển
vọng và giải pháp . Trong khuôn khổ một đề án, ngời viết xin đề cập tới vấn
đề trên trong ba chơng.
Đây là một đề tài đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc, tỉ mỉ mối quan hệ th-
ơng mại hàng hoá cũng nh các quy định pháp luật về thơng mại của cả hai nớc,
từ đó đề ra các giải pháp phát triển. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhng do kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn hẹp nên đề án khó tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thày cô và các bạn.
2
Chuong I
Những nội dung chủ yếu của hiệp định
Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ sau 4 năm đàm phán đã đợc ký kết vào ngày
13/7/2000 (giờ Hoa Kỳ), đánh dấu việc hoàn tất quá trình bình thờng hóa hoàn toàn
quan hệ Việt Mỹ, thể hiện sự cố gắng rất lớn giữa hai nớc trong thời gian qua, đồng
thời mở ra một giai đoạn mới trong sự phát triển thơng mại của Việt Nam.

Có thể nói đây là hiệp định kỷ lục về thời gian, quy mô đàm phán cũng nh tính chất
phức tạp trong các cuộc đàm phán. Hiệp định không chỉ giới hạn trong phạm vi thơng
mại, nó bao gồm 4 lĩnh vực: thơng mại hàng hóa, thơng mại dịch vụ, đầu t, bản quyền
và tài sản trí tuệ. Nói cách khác, khái niệm thơng mại đợc hiểu theo nghĩa hiện đại.
Do hiệp định đợc xây dựng trên các tiêu chuẩn của WTO nên cốt lõi của các cam kết
là dành cho nhau quy chế tối huệ quốc, từng bớc giảm thuế nhập khẩu, mở rộng thị tr-
ờng cho nhau, từng bớc tạo sự bình đẳng giữa các công ty trong và ngoài nớc, bảo vệ
bản quyền và nhãn mác hàng hóa .

Hiệp định gồm 72 điều nằm trong 7 chơng, điều chỉnh tất cả các vấn đề về quan hệ
kinh tế giữa Việt Nam với Hoa Kỳ
Ch ơng I : Thơng mại hàng hóa ( có 9 điều ), cam kết tối huệ quốc đợc áp dụng cho
thuế, hạn ngạch, quy trình cấp phép, quy tắc hải quan, phân phối hàng hóa.
Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam đồng ý cho phép tất cả các cá nhân và doanh
nghiệp Mỹ quyền tự do xuất khẩu hay nhập khẩu qua biên giới hai nớc. Hiệp định cho
phép giảm rõ rệt thuế quan trên tất cả các mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp xuất
khẩu của Mỹ, cắt bỏ toàn bộ các biện pháp phi thuế quan và tuân thủ theo các tiêu
chuẩn của WTO về khai hảI quan, giấy phép nhập khẩu, thơng mại nhà nớc, các tiêu
chuẩn kỹ thuật và các biện pháp vệ sinh dịch tễ.
Ch ơng II : Quyền sở hữn trí tuệ ( có 18 điều ), trong đó hai bên cam kết bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ của công dân nớc kia không kém sự bảo hộ mà công nhân đó đang đợc hởng
mà không cần yêu cầu qua những thủ tục nào nh phải xuất bản hay đăng ký bản quyền
ở nớc kia. Điều khoản về bản quyền, thơng hiệu, sáng chế, bí mật thơng mại, kiểu dáng
công nghiệp phần lớn dựa trên các công ớc quốc tế với đầy đủ chi tiết về xử lý vi phạm.
Ch ơng III : Thơng mại dịch vụ ( có 11 điều và phụ lục ) nêu rằng hai bên cam kết đa vào
Hiệp định những phụ lục của WTO quy định về dịch vụ tài chính, viễn thông. Ngoài ra
còn có một phụ lục về cam kết của Việt Nam cho các công ty dịch vụ Mỹ vào hoạt
động theo lộ trình và những giới hạn Việt Nam đặt ra đối với loại hình đầu t dịch vụ
này.
Ch ơng IV : Phát triển quan hệ đầu t ( có 15 điều ), chủ yếu trong đó hai bên cam kết
đối xử với các dự án đầu t của nớc kia không kém phần thuận lợi nh với chính dự án
đầu t trong nớc hay dự án đầu t của nớc thứ ba trên lãnh thổ của mình, tuỳ cái nào
thuận lợi hơn.
3
Vì cam kết nh thế có ngĩa là các dự án đầu t Mỹ chỉ cần đăng ký thành lập chứ không
cần xin phép đầu t, nên chơng này có phụ lục nêu rõ nhiều lĩnh vực mà Việt Nam
không áp dụng cách đối xử nói trên nh: phát thanh, truyền hình, in ấn, ngân hành, địa
ốc Phía Mỹ cũng loại trừ những ngành nh năng lợng nguyên tử, dịch vụ tài chính.
Hiệp định cũng ghi cụ thể những loại dự án Việt Nam chỉ cho đăng ký đI kèm vùng
phát triển nguyên liệu nh sản xuất giấy, đờng hoặc phải xuất khẩu ít nhất 80% sản
phẩm nh sản xuất xi măng, thuốc lá, phân bón, bột giặt Chơng này cũng nói rõ, các
công ty Mỹ phải đóng góp ít nhất 30% vốn trong liên doanh, cha đợc thành lập công ty
cổ phần và cha đợc phát hành cổ phiếu ra công chúng, cha đợc mua quá 30% vốn của
một công ty cổ phần hóa. Những ràng buộc này sẽ chỉ duy trì trong vòng 3 năm sau khi
Hiệp định có hiệu lực.

Ch ơng V : Tạo thuận lợi cho kinh doanh ( có 3 điều ), hai bên thỏa thuận sẽ củng cố
định kỳ những thực tiễn thơng mại nh là các quyền nhập khẩu, đặt cơ quan văn phòng,
tiến hành các hoạt động kinh doanh, quảng cáo, và các hoạt động nghhiên cứu thị tr-
ờng.
Ch ơng VI : Các quy định liên quan tới tính minh bạch, công khai và quyền khiếu
kiện ( có 8 điều ), chủ yếu đề cập đến việc khi nào luật pháp có thay đổi mà ảnh hởng
đến doanh nghiệp thì phải công bố cho doanh nghiệp biết trớc khi có hiệu lực, phải
cung cấp cho doanh nghiệp thông tin kinh tế, cho phép họ góp ý vào dự thảo luật lệ liên
quan đến hoạt động của họ.
Chơng VII: Những điều khoản chung ( có 8 điều ) quy định cụ thể về ngoại lệ đối xử
quốc gia, hàng hóa hạn chế và cấm xuất nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện
điều chỉnh của các quy định về thơng mại nhà nớc, lịch trình loại bỏ về quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu và quyền phân phối, thuế xuất nhập khẩu, dịch vụ tài chính, viễn
thông và lộ trình cam kết thơng mại, dịch vụ cụ thể.
Mặc dù chỉ là một bộ phận trong Hiệp định, nhng chơng phát triển quan hệ đầu t
có nội dung tơng tự nh một Hiệp định song phơng hoàn chỉnh về khuyến khích và
bảo hộ đầu t giữa hai nớc. Theo đó hai bên cam kết các vấn đề sau:
1. Nguyên tắc khuyến khích và bảo hộ đầu t: Cơ sở của việc khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho đầu t theo các điều ớc quốc tế song phơng và đa phơng
là việc mỗi bên ký kết dành cho nhà đầu t của bên kia quy chế đối xử quốc gia
với những ngoại lệ và theo lộ trình nhất định. Trên tinh thần đó, hai bên đã thỏa
thuận các nguyên tắc đối xử:
áp dụng đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc.
áp dụng tiêu chuẩn chung về đối xử (hay còn gọi tiêu chuẩn đối xử tối thiểu)
Ngoài ra, mỗi bên còn có nghĩa vụ dành cho nhau bất kỳ u đãi nào cao hơn các
nguyên tắc đối xử nói trên đợc quy định trong hệ thống pháp luật, chính sách hiện
hành, các hiệp định quốc tế hoặc theo thỏa thuận cụ thể giữa hai bên.
2. Cam kết cụ thể về đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc:
a. Bảo lu đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Việt Nam cụ thể
4
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu không thời hạn, nh phát thanh, truyền
hình, văn hóa, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, kinh doanh bất động
sản, các hình thức hỗ trợ của Nhà nớc dành cho danh nghiệp Việt Nam,
chế độ cấp giấy phép đầu t đối với dự án thuốc quyền quyết định của Thủ
tớng Chính phủ.
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu có thời hạn: Việt Nam cam kết từng bớc
dành đối xử quốc gia cho nhà đầu t Hoa Kỳ một số lĩnh vực và vấn đề
nhất định. Hầu hết các cam kết nêu trên đều là những vần đề còn tồn
đọng hiện nay trong hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài, đòi hỏi phải
có biện pháp xử lý nhằm cải tạo, nâng cao tính hấp dẫn, cạnh tranh của
môi trờng đầu t ở Việt Nam.
b. Bảo lu đối với quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Hoa kỳ: Là một trong những
nớc có môi trờng đầu t tự do nhất thế giới, Hoa Kỳ chỉ bảo lu đối xử quốc gai
hoặc tối huệ quốc trong một số lĩnh vực và vấn đề quan trọng nh dịch vụ tài
chính, viễn thông, vận tải biển, trợ cấp chính phủ.
3. Các qui định về bảo hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t.
a. Không tớc quyền sở hữu hoặc quốc hữu hóa các khoản đầu t một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp các biện pháp tớc quyền sở hữu cũng nh đền bù thiện hại phải đ-
ợc thực hiện trên nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc.
b. Cho phép nhà đầu t của bên kia chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập
hợp pháp khác ra nớc ngoài phù hợp với nghĩa vụ của mỗi bên đối với IMF và
trên cơ sở đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc.
c. Dành cho nhà đầu t của bên kia quyền khiếu kiện và giải quyết tranh chấp theo
thoả thuận giữa hai bên.
d. Minh bạch hóa pháp luật, chính sách về đầu t nớc ngoài.
e. Cho phép nhà đầu t của bên kia lu chuyển và tuyển dụng nhân viên nớc ngoài
thuộc mọi quốc tịch và các cơng vị quản lý cao nhất miễn là phù hợp với luật
pháp về nhập cảnh và tạm trú của ngời nớc ngoài.
f. Không áp đặt các yêu cầu đối với việc chuyển giao công nghệ, qui trình sản
xuất trừ trờng hợp áp dụng quy định về bảo vệ môi trờng và bảo đảm thi hành
phán quyết của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền đối với các vi phạm pháp
luật về cạnh tranh đang bị khiếu kiện.
Tóm lại, có thể nói chơng đầu t trong Hiệp định có phạm vi và mức độ cam kết cao
nhất so với các điều ớc quốc tế song phơng và đa phơng về đầu t mà Việt Nam đã ký
kết hoặc tham gia, song không ngoài mục đích là hội nhập và nâng cao tính cạnh tranh
của môi trờng đầu t Việt Nam trên trờng quốc tế.
5
CHUONG II
Triển vọng quan hệ thơng mại hàng hoá Việt-Mỹ sau khi ký kết Hiệp
định thơng mại Việt - Mỹ
A. Nhu cầu của thị trờng Mỹ
Là một cờng quốc về kinh tế với số dân trên 271,8 triệu ngời, Mỹ là một thị trờng
khổng lồ và đầy tiềm năng. Chính sách thơng mại của Mỹ rất rộng mở, chỉ trừ một số ít
mặt hàng có hạn ngạch, còn lại các công ty của Mỹ đều đợc quyền xuất nhập khẩu trực
tiếp các mặt hàng. Chính vì vậy, họ luôn tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới nhằm
mở rộng hợp tác kinh tế-thơng mại với các quốc gia trên thế giới. Việt Nam, một đất n-
ớc có số dân gần 80 triệu ngời với nguồn lao động rẻ và dồi dào đợc họ xem nh một địa
chỉ dừng chân đáng tin cậy.
Xu thế nhập siêu hàng năm của Mỹ ngày càng lớn, chủ yếu là do sự tăng trởng
kinh tế đều qua các năm và sự thay đổi cơ cấu kinh tế của Mỹ.
Có thể thấy Mỹ là một thị trờng có dung lợng lớn và đa dạng. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu của Mỹ gồm máy móc, thiết bị, các mặt hàng công nghiệp, thiết bị vận
tải các loại, hoá chất, nông sản và các hàng hoá khác. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu
của Mỹ, hàng tiêu dùng chiếm một vị trí quan trọng, khoảng 20% tổng kim ngạch nhập
khẩu.
Theo dự báo chiến lợc của Mỹ, nền kinh tế Mỹ sẽ còn phát triển mạnh trong
những năm đầu của thế kỷ XXI. Tốc độ tăng trởng GDP hàng năm khoảng 3%-4% và
xuất nhập khẩu khoảng 5%-10%.
Nh vậy, Mỹ là một thị trờng lý tởng cho tất cả các nớc trên thế giới, từ các nớc
phát triển nh Châu âu, Nhật Bản đến các nớc đang phát triển nh ấn Độ, Trung Quốc và
các nớc nghèo nh Campuchia, Banglades đều có thể xuất khẩu hàng vào Mỹ. Theo báo
cáo của thơng vụ Việt Nam tại Mỹ, hiện Việt Nam đang đứng hàng thứ 76 về tổng kim
ngạch buôn bán với Mỹ và đứng thứ 71 trong tổng số 229 nớc xuất khẩu vào Mỹ. Tuy
nhiên, tỷ trọng hàng hoá Việt Nam mới chỉ chiếm 0,05% tổng giá trị nhập khẩu của
Mỹ, một con số còn rất khiêm tốn.
Chất lợng hàng hoá xuất khẩu vào Mỹ cũng rất linh hoạt, không quá khắt khe nh
ở Châu âu hay Nhật Bản. Tuy nhiên, hàng hoá chất lợng cao của các nớc này cũng có
thể bày bán ở các cửa hàng đắt tiền và trung bình. Đây thực sự là một thuận lợi cho
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là khi Hiệp định Thơng mại Việt-Mỹ vừa
đợc ký kết và sắp tới sẽ đợc phê chuẩn.
B. Dự báo khả năng xuất nhập khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ
trong tơng lai
B.1. Triển vọng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ
Thị trờng Mỹ là đích đến của hàng hoá tất cả các nớc trên thế giới. Nhiều nớc trên
thế giới đã tích cực khai thác thị trờng này một cách có hiệu quả. Theo dự đoán của các
6
chuyên gia nghiên cứu về thơng mại, đến hết năm 2000, tổng kim ngạch Việt-Mỹ có
thể lên tới 2 tỷ USD (tăng hơn hai lần năm 1999) trong đó Việt Nam xuất khẩu 1,2 tỷ
USD và nhập khẩu 0,8 tỷ USD. Trong những năm tiếp theo, buôn bán giữa Việt Nam
và Mỹ sẽ tiếp tục tăng trởng cao, đặc biệt là Việt Nam có thể phát huy đợc thế mạnh
của mình trong việc xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực, tận dụng những lợi thế do hiệp
định Việt-Mỹ đem lại.
Nhóm hàng nông sản.
* Cà phê, chè, quế, hạt tiêu, gia vị (HS 09).
Đặc điểm của nhóm hàng này là có nhu cầu cao trên thị trờng Mỹ và mức thuế
nhập khẩu bằng 0 hoặc rất thấp. Ngoài ra, mặt hàng này phụ thuộc vào sản lợng, thời
tiết, giá ở Việt Nam và trên thế giới. Tuy nhiên, chúng ta có lợi thế là đợc u đãi về khí
hậu, diện tích canh tác có thể mở rộng thêm và đặc biệt là chi phí nhân công thấp hơn
các nớc trong khu vực, một số sản phẩm đạt năng suất cao hơn các nớc trong khu vực.
Vì vậy, định hớng xuất khẩu các mặt hàng bình quân có thể tăng 15% mỗi năm và tới
năm 2010 dự kiến đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 350 triệu USD.
Trong những năm tới, Việt Nam có thể tăng xuất khẩu mặt hàng này sang thị tr-
ờng Mỹ do ở Mỹ có nhiều ngời dân gốc Châu á và có nhiều công ty nhỏ của Việt kiều
nhập khẩu vào Mỹ. Dự kiến năm 2010 Việt Nam có thể đạt trị giá xuất khẩu 1 triệu
USD mặt hàng này vào thị trờng Mỹ.
* Gạo. Mỹ là nớc nhập khẩu gạo lớn trên thế giới, đồng thời cũng là một nớc có
lợng gạo xuất khẩu lớn, đứng thứ 4 trên thế giới.
Mặc dù bị tính thuế nhập khẩu, mặt hàng gạo có thể coi là một trong những mặt
hàng mà Việt Nam có lợi thế do chính sách nới lỏng của Chính phủ Mỹ. Trớc kia, do
Việt Nam cha đợc hởng NTR nên gạo nhập vào Mỹ phải chịu một mức thuế là 0,055
USD/kg. Còn bây giờ, Việt Nam sẽ chỉ phải chịu mức thuế suất là 0,021 USD/kg vì đã
ký kết đợc Hiệp định Thơng mại với Mỹ. Mức thuế suất đánh vào gạo nh vậy là rất thấp,
chỉ mang tính chất tham khảo chứ không vì mục đích kinh tế.
Nhóm hàng hải sản (HS 03).
Mỹ là nớc xuất khẩu hải sản lớn nhất trên thế giới, đồng thời cũng là nớc nhập
khẩu lớn thứ hai sau Nhật Bản. Các loại hải sản xuất khẩu chính của Mỹ là: cá hồi, cua,
trứng cá và surimi. Các loại hải sản nhập khẩu chính vào Mỹ gồm: tôm, tôm hùm, sò
và cua, trong đó tôm có trị giá lớn nhất, hàng năm Mỹ nhập trên 2 tỷ USD. Vì vậy, đây
là thị trờng vô cùng rộng lớn và đầy triển vọng đối với ngành nuôi trồng và đánh bắt
thuỷ hải sản của Việt Nam.
Các sản phẩm chính của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là tôm và của
đông lạnh, đặc biệt là tôm . Việt Nam hiện đứng thứ 9 trong bảng xếp hạng các nớc
xuất khẩu tôm vào thị trờng Mỹ nhiều nhất.

7
Bảng 2: Tỷ trọng tôm các loại trong số các mặt hàng hải sản
Việt Nam xuất sang Mỹ.
Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng Việt Nam
Xuất sang Mỹ
1994 1995 1996 1997 1998 1999
5 tháng đầu
năm 2000
Hải sản các loại 5,8 19,6 33,9 46,4 79,5 125,5 76,9
Trong đó tôm các loại 5,1 16,6 28,2 35,3 62,1 91,5 56,0
Nguồn: Thơng vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ.
Mặt hàng hải sản nhập khẩu chính vào thị trờng Mỹ là tôm các loại. Trong khi đó,
đây lại là mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam do Việt Nam có nhiều lợi thế trong
việc nuôi trồng tôm và lại không phải chịu thuế nhập khẩu của Mỹ. Do đó, Việt Nam
hoàn toàn có thể hy vọng vào năm 2010 có thể đạt đợc khoảng 600 triệu USD trị giá
hải sản xuất vào Mỹ, tăng gần 5 lần so với năm 1999 và gần bằng mức xuất khẩu của
Thái Lan hiện nay.
Nhóm các mặt hàng gốm, sứ (HS 69).
Hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 2-3 tỷ USD các mặt hàng này. Do thị trờng Mỹ
hầu nh không sản xuất các mặt hàng này nên nhu cầu nhập khẩu tăng đều mỗi năm, từ
5% đến 7%. Việt Nam chủ yếu xuất sang Mỹ các loại tợng, chậu gốm, sứ (HS 6913) và
đồ gốm sứ nghệ thuật (HS 6914). Xuất khẩu của Việt Nam tăng đều đặn qua các năm,
từ 40% đến 100% mỗi năm.
Đối với nhóm hàng này, Việt Nam có nhiều lợi thế vì đây là ngành thủ công
truyền thống, nhân công rẻ và mẫu mã đẹp, đặc biệt bây giờ sẽ không phải chịu thuế
nhập khẩu 56% nh trớc nữa. Tuy nhiên, Việt Nam cũng gặp khó khăn do các mặt hàng
giống của Trung Quốc về chủng loại, nhng chất lợng lại không đều và không đẹp bằng.
Vì vậy, nếu tổ chức tốt khâu sản xuất, giám định chất lợng và hạ giá thành sản xuất thì
một số chủng loại gốm sứ nh chậu cảnh, voi gốm có khả năng tăng kim ngạch xuất
khẩu lên tới hàng chục triệu USD vào thị trờng Mỹ.
Hàng dệt may.
Mỹ là nớc luôn đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng dệt và hàng may mặc. Hiện
nay, Mỹ phải nhập khẩu khoảng 50-60 tỷ USD loại hàng này, chiếm khoảng hơn 6%
tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ. Nguồn nhập chủ yếu là từ các nớc Châu á, chiếm
trên 50% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ, trong đó Trung Quốc chiếm
khoảng 18%, Hồng Kông 12%, các nớc ASEAN (cha kể Việt Nam) chiếm khoảng
15%
Trong số các mặt hàng dệt may xuất khẩu vào Mỹ, các mặt hàng sau có giá trị lớn
nhất.
8
Bảng 3: Các mặt hàng may mặc chính nhập khẩu vào Mỹ.
Mặt hàng
Năm 1999
(tỷ USD)
6 tháng đầu năm 2000
(tỷ USD)
áo complê, bộ quần áo đồng bộ nữ. 8,71 5,35
áo complê nam, bộ quần áo đồng bộ nam. 6,97 3,84
Sơ mi nam dệt thoi. 3,03 1,62
Sơ mi nữ dệt thoi. 2,28 1,32
áo len, áo ghi lê. 9,46 3,98
T-shirt, may ô. 3,32 1,97
Sơ mi nam dệt kim. 1,88 0,98
Váy lót nữ và pyjams. 1,87 0,87
Nguồn: Textile Asia 9/2000.
Đây là mặt hàng có mức chênh lệch về thuế giữa NTR và phi NTR khá lớn,
khoảng 55%. Do đó hàng dệt may Việt Nam xuất sang Mỹ mới chỉ có 8 cat: 331, 338,
340, 435, 438, 444, 636, 644 thuộc hàng may chứ cha bao gồm hàng dệt. Về hàng dệt,
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ một số mặt hàng dệt thoi nh găng tay, sơ mi trẻ
em, hàng dệt kim nh sơ mi trẻ em, sơ mi nam, nữ, găng dệt kim, áo len Mặc dù nhu
cầu mặt hàng này ở Mỹ rất lớn nhng Việt Nam cha xuất khẩu đợc nhiều do trớc kia cha
đợc hởng NTR cũng nh sự khác biệt giữa hai nớc về tiêu chuẩn sợi dệt và quy trình lắp
ráp sản phẩm.
Năm 1999, trong khi nhiều thị trờng phi hạn ngạch của Việt Nam giảm mạnh thì
thị trờng Mỹ khá ổn định và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trờng này đạt 37 triệu USD, tăng 13% so với năm 1998. Tuy nhiên con số này còn quá
nhỏ bé so với tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ. Ước tính năm 2000,
Việt Nam có thể đạt giá trị xuất khẩu lên tới 60 triệu USD.
Mô hình: Dệt may Việt Nam với tay tới Mỹ.
9
Biểu đồ 2 : xuất khẩu dệt may của việt nam
năm 2000 (ước tính)
700
600
235
239
60
26
40
Nguồn:
Thời báo Kinh tế Việt Nam _ Số 134/ 2000
EU
Đài Loan
Mỹ
Nga
Singapore
Thị trường khác
Nhật
Hàng giày dép (HS 64).
Mỹ là thị trờng tiêu thụ giày dép lớn thứ hai trên thế giới, sau Trung Quốc, là một
thị trờng đầy triển vọng và hấp dẫn đối với các nhà xuất khẩu giày dép. Giày dép đợc
tiêu thụ ở Mỹ rất đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã. Đặc biệt, nhu cầu về
giày dép nữ khá cao, chiếm 50,9% nhu cầu về giày dép trên toàn nớc Mỹ.
Những năm trớc đây, do cha đợc hởng quy chế NTR nên giá trị xuất khẩu của
Việt Nam cha cao, hàng giày dép Việt Nam nhập khẩu vào Mỹ chủ yếu là của khu vực
có vốn đầu t nớc ngoài.
Mỹ là nớc nhập khẩu giày dép lớn cả về số lợng và giá trị. Hơn nữa, mặt hàng
này Việt Nam lại có u thế về giá cả rẻ hơn so với các nớc khác trong khu vực nên hoàn
toàn có cơ sở để hy vọng đạt kim ngạch xuất khẩu giày dép 1,5 tỷ USD sang Mỹ vào
năm 2010.
b.2. Triển vọng nhập khẩu của Việt Nam từ Mỹ.
Nhập khẩu của Việt Nam từ Mỹ tăng liên tục trong những năm qua cùng với sự
tăng trởng kinh tế. Có thể thấy các mặt hàng do Mỹ sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lợng
cao. Song giá cả của các mặt hàng khá cao so với khả năng của hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam. Do vậy, đối với mặt hàng là máy móc thiết bị, các doanh nghiệp Việt
Nam thờng nhập khẩu các loại cũ song vẫn đảm bảo khả năng sản xuất. Xét về cơ cấu
nhập khẩu các mặt hàng, cơ cấu này cần phù hợp với quy mô và khả năng xuất khẩu thì
mới có thể đáp ứng đợc mục tiêu đổi mới, hiện đại hoá thiết bị, công nghệ, ổn định thị
trờng, ổn định nền kinh tế và đời sống.
Có thể thấy triển vọng của một số nhóm hàng nhập khẩu từ Mỹ vào Việt Nam nh
sau:
Máy móc, thiết bị, ph ơng tiện vận tải, thiết bị y tế và các loại máy móc chuyên
dụng khác.
Đây là những mặt hàng u tiên nhập khẩu của Việt Nam. Đa phần các mặt hàng
này của Mỹ đã có uy tín rất lớn trên thị trờng. Chúng không chỉ thâm nhập nhanh vào
Việt Nam mà còn vào cả rất nhiều nớc tiên tiến trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu
những mặt hàng này của Việt Nam từ Mỹ mỗi năm chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch
nhập khẩu. Đây là một con số khá lớn. Việt Nam không chỉ nhập khẩu những máy móc
thiết bị thế hệ mới của Mỹ mà còn nhập một phần lớn là máy móc của thập kỷ 80 vì
những máy móc này phù hợp với nền kinh tế Việt Nam cả về công dụng và khả năng
thanh toán.
Căn cứ vào nhu cầu trong nớc và chủ trơng đổi mới công nghệ của Mỹ, có thể
thấy kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ Mỹ sẽ rất cao, đặc biệt là các loại máy
phục vụ sản xuất, các thiết bị vô tuyến điện, viễn thông Trong thời gian tới, kim
ngạch nhập khẩu máy móc, phơng tiện vận tải sẽ tăng vọt nếu ta tiếp tục ký các hợp
đồng nhập khẩu máy bay của Mỹ. Ngoài ra, việc tăng cờng đầu t và thực hiện các cam
kết đầu t đã có sẽ tạo điều kiện hơn nữa nhập khẩu nhóm hàng này từ Mỹ.
Phân bón.
10
Đây là mặt hàng nhập khẩu quan trọng đối với nền kinh tế nông nghiệp nh nớc ta,
khi mà hầu hết lợng phân đạm tiêu thụ trong nớc phải nhập khẩu, sản xuất phân lâm
mới chỉ đáp ứng đợc 50% nhu cầu Trong những năm vừa qua, kim ngạch nhập khẩu
mặt hàng này của Việt Nam từ Mỹ tăng khá nhanh do đáp ứng đợc yêu cầu của ngời
nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, trong vài năm tới, nhập khẩu vẫn là
nguồn cung cấp chính mà thị trờng cung cấp chủ yếu cho các doanh nghiệp Việt Nam
là thị trờng Mỹ.
Bông, sợi.
Mỹ là nớc có sản lợng bông lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch
thế giới. Mỹ cũng là một trong số những nớc xuất khẩu bông hàng đầu. Thị trờng Việt
Nam lại có nhu cầu bông, sợi ngày càng tăng do sự tăng trởng mạnh của ngành dệt
may. Với việc nhập khẩu bông sợi từ Mỹ, Việt Nam sẽ đáp ứng đợc các yêu cầu về
chất lợng cho hàng may mặc xuất khẩu, đặc biệt là xuất sang thị trờng Mỹ. Dự báo vào
năm 2000-2001, nhu cầu bông xơ của Việt Nam có thể lên tới hơn 200.000 tấn. Vì vậy,
Mỹ sẽ là thị trờng cung cấp bông đầy triển vọng của Việt Nam trong những năm tới.
Hàng tiêu dùng.
Hàng tiêu dùng của Mỹ nhập vào Việt Nam thời gian qua chủ yếu là do các công
ty của Mỹ ở Châu á sản xuất. Tuy nhiên nhà nớc lại có xu hớng hạn chế nhập khẩu
hàng tiêu dùng, dới 20% tổng kim ngạch nhập khẩu. Nh vậy, trong thời gian tới, xu h-
ớng nhập khẩu hàng tiêu dùng từ Mỹ của Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu tại chỗ của
các công ty Mỹ tại Việt Nam.
Tóm lại, cho dù Việt Nam và Mỹ có những chiến lợc phát triển kinh tế khác nhau
nhng Hiệp định Thơng mại Việt-Mỹ đợc ký kết sẽ nhanh chóng mở cửa thị trờng hai n-
ớc cho tất cả các loại hàng hoá từ nông sản, hàng công nghiệp tới các sản phẩm viễn
thông. Hiệp định thực sự là kết quả tiếp nối những bớc phát triển các năm qua trong
quan hệ song phơng, mở ra triển vọng mới trên con đờng đi tới những lợi ích chung, v-
ợt qua quá khứ, tiến tới tơng lai để hoà giải và hợp tác.
11
Chơng III.
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy
quan hệ thơng mại với mỹ
1.Một số giải pháp đối với doanh nghiệp .
Quốc tế hoá là xu hớng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với bất kỳ
quốc gia nào trong quá trình rõ rệt, mà nét nổi bật là nền kinh tế thị trờng đang trở
thành một sân chơi mới, một thị trờng hiện đại mmà các doanh nghiệp Việt Nam đã và
đang tham gia vào. Song để có thể tham gia một cách hiệu quả ta cần phải nắm luật
chơi tại thị trờng Mỹ.
a)Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ:
Con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự nghiệp phát triển của đất nớc
Nhất là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.tuy là Việt Nam có những nguồn nhân lực
dồi dào nhng trình độ tay nghề thấo, ít thợ lành nghề,tác phong công nghiệp kém, trình
độ quản lý kém kể cả bộ phận có trình độ chuyên môn cao nên khả năng tiếp nhận
thông tin, kiến thức còn nhiều hạn chế. Vì vậy trong thời gian tới , nếu không chú
trọng đầu t về con ngời thì cũng không thể phát huy đợc tính u việt của sản phẩm chứ
cha nói gì đến tiếp cận và mở rộng thị trờng.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần năng cao trình độ cuă đội ngũ cán bộ, kỹ thuật,
cán bộ quản lý, công nhân lành nghề, khả năng tiếp thị.Đặc biệt các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, để thành công phải có các cán bộ ngoại thơng lành
nghề.
b) Nâng cao hệ thống quản lý chất lợng và an toàn vệ sinh thực phẩm theo
tiêu chuẩn ISO9000 và HACCP.
Để chiếm lĩnh đợc thị trờng Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trungmọi
nỗ lực để cải tiến chất lợng hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam không còn
con đờng nào khác là phải tranh thủ sự giúp đỗ về tài chính, kỹ thuật của Nhà nớc và
quốc tế để đạt đợc các tiêu chuẩn. Đây cũng là yêu cầu bắt buộc của thị trờng Mỹ. Và
tơng lai không xa, đây cũng là tiêu chuẩn bắt buộc cho hàng hoá và tất cả các thị trờng
khác.
Tuy nhiên tính đến nay số doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn còn quá ít so với
doanh nghiệp đang hoạt động xuất khẩu nhập khẩu trong đó có các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu sang thị trờng Mỹ. Ngoài ra, Việt Nam đã tham gia tổ chức tiêu chuẩn hoá
lớn nhất thế giới ISO,tham gia Uỷ ban Tiêu chuẩn hoá thực phẩm doFAO và WTO
thành lập . Sắp tới Việt Nam sẽ tham gia Tiểu ban Tiêu chuẩn và chứng nhận sự phù
hợp của APEC. Nếu gia nhập WTO,Việt Nam sẽ tham gia Hiệp định hàng rào kỹ thuật
trong thơng mại.
Để giúp các doanh nghiệp khắc phục những khó khăn trong việc áp dụng các
tiêu chuẩn, Nhà nớc cần có chính sách hỗ trợi tài chính, kỹ thuật cho các doanh nghiệp.
12
c)Nâng cao kỹ năng đàm phán .
Khi các doanh nghiệp đàm phán với bất kỳ một doanh nhân của quốc gia nào
đều phải có những thông tin liên quan đến họ nh:kinh tế- chính trị- văn hoá, hệ thống
luật pháp Đặc biệt khi chúng ta làm việc với các doanh nhân Mỹ cần phải hiểu rõ hơn
nữa về họ bởi vì văn hoá Mỹ rất phức tạp, ngời Mỹ là một dân tộc đa văn hoá. Mỹ lại
có nhiều tiểu bang ghép lại nên luật lệcủa từng tiểu bang khác nhau nhng có một đặc
điểm nổi bật của ngời Mỹ trong đàmm phán là đi thẳng vào vấn đề.Ngoài lý do Muốn
tiết kiệm thời gian ngời Mỹ muốn nhanh chóng định đoạt thơng vụ.Trong đàm phánhọ
thấy đối tác không có khả năng buôn bán thì sẽ chấm dứt ngay để dành thời gian tiếp
xúc với đối tác khác.
Các thơng nhân của Mỹ thờng có những biện pháp giảm bớt rủi ro trong kinh
doanh một cách khéo léo để có thể thắng kiện khi có tranh chấp xảy ra.
Nh vậy, các doanh nghiệp Việt Nam khi đàm phán với ngời Mỹ:
Cần chuẩn bị chu đáo đầy đủ mọi thông tin kèm theo danh thiếp, ảnhcủa
doanh nghiệp và của những ngời lãnh đạo doanh nghiệp, quyển danh mục mặt
hàngdịch sang tiếng Mỹ, biểu giá bằng USD, giấy chứng nhận chất lợng sản
phẩm Trong khi thơng lợng phải đa ra những vấn đề cụ thể, những con số rõ ràng.
Cần có một luật s t vấn am hiểu về luật lệ của Mỹ .
Ngời Mỹ rất thẳng thắn nên khi thơng lợng phải khai thông ngay vấn đề lợi
nhuận, biết nghe, biết đặt câu hỏi cho hợp lý. Ngời Mỹ lại rất chính xác về giờ giấc,nên
có bất kỳ lý do nào trễ cũng phải thông báo cho họ. Điều tất yếu không thể thiếu đố là
ngôn ngữ trong cuộc đàm phán phải nói bằng tiếng Anh.
d) Tìm hiểu và nắm vững hệ thống luật Mỹ.
Cũng nh trên ta nói Mỹ là một nớc có nhiều tiểu bang hợp lại thành nớc Mỹ,
mỗi một tiểu bang có nhữnh luật lệ riêng áp dụng cho tiểu bang đó.Vì vậy, việc nghiên
cứu những quy định liên quan đến xuất nhập khẩu trong luật kinh doanhcủa Mỹ phần
nào giúp các doanh nghiệp Việt Nam có quyết định đungs trong việc hợp tác kinh
doanh với các công ty Mỹ sao cho có hiệu quả.Và để tránh những sai lầm do ít am hiểu
về luật, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nên tìm đến luật s trong mỗi thơng vụ.
Sự t vấn đúng lúc sẽ cứu đợc hàng triệu USD trong lúc gặp rác rối.
e) Hệ thống cung cấp thông tin.
Hiện nay, khi toàn cầu hoá , khu vực hoá đã trở thành xu thế của nền kinh tế thế
giới thì hệ thống cung cấp thông tin cũng trỏ thannhf một vấn đề quan trọng. Khi tham
gia vào thị trờng Mỹ lại là một thị trờng hiện đại có tiềm lực về tầi chính, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý thì các doanh nghiệp Việt Nam phải có đầy đủ thông tin về họ thì
điều tất nhiên phải có một hệ thốngcung cấp thông tin hiện đại . Nhất là về thơng mại
điện tử-nó đang trở thành một mô hình hoạy động thơng nghiệp hoàn toàn mới từ trớc
tới nay cha hề có. Nó đang dẫn tới một cuộc cải cách sâu sẳctong lĩnh vực thơng mại .
Thơng mại điện tử mang lại cho các doanh nghiệp những tác dụng nh:
- Nó nối trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán trong bất kể thời gian hay về đạ
điểm.
- Tác động lên nhiều mặt của hoạt động kinh doanh:tiếp thị ,bán hàng, khuyến
mại,tài chính, bảo hiểm, thanh toán, giao hàng, đặt hàng
13
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm các chi phí dành cho dịch
vụ, tăng doanh thu của các doanh nghiệp, giảm giá thành
- Mang lại những thông tin về giá cả, thị trờng thế giới cần đợc cập nhật, những
thông tin về chế độ chính sách, luật pháp cần tìm hiểu để hợp tác với các doanh nghiệp
của quốc gia khác.
Mỹ đang tích cực thiết lập một môi trờng kinh doanh sao cho thơng mại điện tử
phát triển nhanh hơn nữa trên phạm vi toàn cầu. Nên các doanh nghiệp Việt Nam
không còn cách nào khác phải phải từng buớc tiếp cận với nó.
Tuy nhiên, thơng mại điện tử mang lại nhiều lợi ích cho các doânh nghiệp nhng
cũng không kém phần bất lợi đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam . Khitham
gia vào hệ thống này trớc hết phải có ngời biết sử dụng, biết ngoại ngữ nhất là tiếng
Anh là chủ yếu. Các doanh nghiệp nhanh chóng phải làm quen với hệ thống cung cấp
thông tin hiện đại này nhất là phải biết sử dụng các dịch vụ trong các hoạt động kinh
doanh, Tham gia tích cực vào việc trao đổi những thông tin trên mạng.
Ngoài sử dụng hệ thống cung cấp thông tin hiện đại các doanh nghiệp vẫn sử
dụng những phơng pháp thông thờng nh: sách báo thơng mại do các tổ chức quốc gia,
các tổ chức phi chính phủ và cá nhân xuất bản . Các thông tin do bản thân doanh
nghiệp thu thập đợc trên thị trờng thông qua trao đổi trực tiêps với các khách hàng nớc
ngoài(bằng các hình thức quan sát, phỏng vấn, thử nghiêm trên thị trờng)
Một số biện pháp để nhập khẩu các mặt hàng cần thiết.
Hiện nay, đất nớc đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế do đó mọi thứ
cần thiết để xây dựng một nền kinh tế vững chắc vẫn còn thiếu đối với chúng ta. Vì
thế, không chỉ chính phủ có các giải pháp nhập khẩu mà từng doanh nghiệp cụ thể
trong nớc cũng phải có những biện pháp những chiến lợc cụ thể cho việc nhập khẩu
của doanh nghiệp mình.
Khi muốn nhập khẩu một mặt hàng nào đó các doanh nghiệp phải đa ra đợc
những yêu cầu để đạt đợc mục tiêu đặt ra. Nhất là ta phải tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu
của thị trờng trong nớc về mặt hàng nhập khẩu để đa ra những kế hoạch nhập khẩu nh:
+Hiện tại thị trờng nội địa có nhu cầu về sản phẩm không ? Dung lợng của nhu
cầu và triển vọng phát triển của nhu cầu đó trong tơng lai.
+ Đối tợng tiêu thụ sản phẩm là ai ?
+ Nhu cầu hiện tại đợc đáp ứng nh thế nào ?
+ Dự kiến mức độ thoả mãn trong tơng lai về sản phẩm nhập khẩu ?
+ Tình hình cạnh tranh trên thị trờng nh thế nào ? Nếu có sự cạnh tranh thì cạnh
tranh bằng hình thức gì ?
+ Tính quy luật của sự thay đổi dung lợng nhu cầu ?
+ Dự kiến mức giá bán sản phẩm để đánh giá khả năng cạnh tranh với hàng
trong nớc và hàng nhập khẩu từ nớc khác ?
+ Khả năng có thể thay thế bằng các sản phẩm trong hiện tại và tơng lai.
Đặc biệt đối với mặt hàng nhập khẩu về thiết bị, dây truyền chuyển giao công
nghệ thì ta phải có những thông tin cần thiết:
-Thông tin về dây chuyền thiết bị công nghệ cần lựa chọn :
Phải trả lời đợc câu hỏi: Ta cần công nghệ gì ? Những ai có khả năng cung cấp
dây chuyền thiết bị công nghệ đó ? Thông tin về bản thân công nnghệ đó ? Các lĩnh
vực thông tin liên quan đến bên ta và bên đối tác dự định:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét