Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan tối cao của công ty
Hội đồng quản trị: vạch ra chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và
kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Hội đồng cổ đông có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc. Đồng thời hội đồng quản trị có quyền
giám sát, chỉ đạo giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty.
Kiểm soát viên: kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các
quy chế của công ty. Khi có yêu cầu của cổ đông hay nhóm cổ đông, kiểm soát
viên kiểm tra bất thường và báo cáo giải trình về các vấn đề được yêu cầu kiểm tra
với hội đồng quản trị.
Giám đốc: là người quản lý, điều hành tất cả các hoạt động của công ty, là
người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước
toàn thể nhân viên của công ty về các vấn đề bảo đảm quyền lợi của người lao
động.
Phòng kế toán: thực hiện các nhiệm vụ kế toán của công ty bao gồm:
- Cập nhật thông tin hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo
từng nội dung đối với tài chính, chi phí và lập báo cáo, bảng cân đối kế
toán, bảng chấm công, bảng tính lương cho nhân viên, quyết toán tour,
tính giá thành cho xe.
- Thực hiện thanh toán với đối tác và nhà cung cấp. Quản lý việc thu, chi
ngân sách của công ty, lập và chịu trách nhiệm trước giám đốc và các
cơ quan pháp luật về báo cáo tài chính.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong công ty để thực hiện những
nhiệm vụ chung.
Phòng tour: bao gồm người bán hàng, người điều hành, người quản lý
Người quản lí
- Thiết kế những tour cơ sở và những tour theo yêu cầu của khách hàng.
- Tạo thư viện dịch vụ được cung cấp từ các đối tác.
- Quản lý thông tin, hợp đồng, giá dịch vụ của các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Theo dõi tình trạng của các yêu cầu trong ngày (đã thực thi hay chưa).
- Theo dõi tình trạng sắp xếp và phân bổ chương trình du lịch và dịch vụ của
người điều hành.
Người bán hàng
- Nhận các yêu cầu từ khách hàng gửi đến và tương tác với khách hàng
- Gửi yêu cầu cho người điều hành.
- Kiểm tra trạng thái đơn hàng đã gửi lên cho người điều hành.
- Tìm kiếm đơn hàng, sản phẩm.
Người điều hành
- Nhận đơn hàng từ bán hàng chuyển đến, kiểm tra thông tin và lập lịch để điều
hành cho từng đơn hàng.
- Sắp xếp và phân bổ dịch vụ tương ứng theo yêu cầu của đơn hàng.
- Gửi thông tin đặt dịch vụ (email, phone, fax,…) đến các đối tác sau khi đã lên
lịch và xác nhận tình trạng của từng dịch vụ.
- Lập chương trình và nhật ký chương trình du lịch.
Bộ phận kinh doanh: thực hiện các chức năng cơ bản:
- Điều tra nghiên cứu và thăm dò nhu cầu của thị trường, chỉ ra các
nhu cầu của thị trường và đoạn thị trường một cách chính xác, khả thi, đưa ra
chiến lược, chính sách một cách phù hợp để thâm nhập và khai thác thị trường
mới.
- Thực hiện chức năng quản lý khách hàng cũ và mới bao gồm: đánh
giá nhu cầu của khách hàng, phân loại khách hàng, đánh giá tiềm năng của các
khách hàng, phối hợp với các phòng ban khác trong công ty để cải tạo chương
trình phục vụ khách hàng một cách tốt hơn.
- Đảm đương công việc Marketing, mở rộng thị trường và quản trị
quan hệ khách hàng.
Phòng điều hành xe: nhận các yêu cầu từ khách hàng. Trên cơ sở đó sắp
xếp và điều động xe theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời xây dựng hợp đồng
với các đối tác và khách hàng, xác định thủ tục thanh toán với khách hàng.
Bộ phận IT: phụ trách tất cả các công việc liên quan đến máy móc thiết bị,
phần cứng, phần mềm của công ty. Đồng thời phụ trách xây dựng trang website
cho công ty.
1.3. Thực trạng ứng dụng CNTT tại công ty
1.3.1.Cơ sở vật chất tin học của công ty
- Trang thiết bị của công ty nhìn chung là hiện đại. Tất cả các phòng ban
đều được trang bị máy điều hoà, điện thoại, máy in, máy fax…Hiện tại
công ty có 1 máy chủ, 15 máy khách, các máy tính đều là máy mới
trang bị cho hầu hết nhân viên, mỗi nhân viên sở hữu 1 máy tính có mối
mạng Internet.
- Phòng tour được trang bị thêm máy photocopy để tiện cho công việc.
1.3.2. Tình hình ứng dụng tin học hỗ trợ quản lý và nhiệm vụ của công ty
- Nói chung trang thiết bị của công ty khá hiện đại nhưng vẫn chưa khai
thác hết tiềm năng:
Phòng kế toán sử dụng phần mềm kế toán và phần mềm thuế phục vụ cho
nghiệp vụ.
Phòng IT đang xây dựng website của công ty.
Phòng tour hiện nay đang sử dụng phần mềm word, excel để lưu trữ các
thông tin về chương trình du lịch, dùng tính toán chi phí cho tour du lịch,
soạn thảo hợp đồng tour. Ngoài ra, phòng tour chưa sử dụng bất cứ một
phần mềm chuyên dụng nào về du lịch để quản lý các chương trình du
lịch của công ty.
- Nhìn chung đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu tốt
nghiệp các ngành thuần tuý kinh tế, do đó trình độ tin học của họ đôi
khi chỉ sử dụng tin học đơn thuần.
1.4. Định hướng chọn đề tài
1.4.1. Tên đề tài
Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý chương trình du lịch cho
công ty Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt
1.4.2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp quản lý các yêu cầu của khách
hàng, nhắc nhở người bán hàng khi có tour phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp người điều hành theo dõi một tour
đang thực hiện từ lúc xây dựng cho đến khi tour được thực hiện.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp định nghĩa tour cơ sở dùng làm nền
để mở các tour cụ thể sau này.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp lưu trữ tất cả các thông tin về khách
hàng, đối tác, các địa điểm du lịch và thông tin chi tiết của các tour du lịch.
Ngoài ra, khi cần báo cáo về thông tin hợp đồng tour đã thực hiện, báo cáo doanh
thu, danh sách các địa điểm tham quan du lịch, danh sách nhà hàng, khách sạn thì
có thể được lấy ra nhanh chóng.
Mục đích của đề tài
Đề tài này chỉ nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý chương trình du lịch
cho công ty Đầu tư - Vận tải – Du lịch Hoàng Việt.
1.4.3.Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài
• Biểu đồ phân rã chức năng (BFD): là mô hình biểu diễn chính xác các
chức năng của hệ thống nhưng chưa đề cập đến phương tiện để thực hiện
những chức năng ấy. Mô hình này đơn giản trực quan và cho ta cái nhìn tổng
quát về đối tượng và dễ dàng hình dung ra cấu trúc về mặt chức năng của đối
tượng.
Các ký pháp của sơ đồ phân rã chức năng
Ghi Biê : biểu diễn chức năng
: biểu diễn mối liên hệ giữa các chức năng với nhau
• Biểu đồ luồng thông tin (IFD): sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả
hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ
liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin
- Xử lý
Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn
- Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công Tin học hoá
- Dòng thông tin - Điều khiển
Ghi tên
Tài liệu
• Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD): trong đó sơ đồ ngữ cảnh thể hiện khái quát
nội dung chính của hệ thống. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả cho
chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Và để mô tả hệ
thống chi tiết hơn ta dùng kỹ thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung
cảnh, ta phân rã thành sơ đồ mức 0, tiếp là mức 1 …
Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu:
j Nguồn hoặc đích
Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu Kho dữ liệu
Tên người/bộ phận
phát/nhận tin
• Biểu đồ thực thể quan hệ (ERD): trong đó thực thể là các đối tượng thế
giới thực mà chúng ta muốn xử lý, có thể là đối tượng thực hoặc trừu tượng.
Mô hình thực thể quan hệ mô tả các thực thể, các mối liên hệ và các thuộc
tính của thực thể đó.
- Thực thể: Thực thể được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc
trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng.
Ví dụ: Thực thể khách hàng hàm ý mô tả tập hợp mọi khách hàng của công
ty. Thực thể được biểu diễn bằng hình chữ nhật có ghi tên thực thể bên trong:
- Liên kết: Một thực thể trong thực tế không tốn tại độc lập với các thực
thể khác. Có sự liên kết qua lịa giữa các thực thể khác nhau. Cũng có thể
gọi là có quan hệ qua lại với nhau. Khái niệm liên kết hay quan hệ được
dùng để trình bày, thể hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể.
Ví dụ: Giữa thực thể Khách hàng và thực thể Hợp đồng du lịch có sự tồn tại
quan hệ sau:
• Một Tỉnh có nhiều Địa danh
• Một Địa danh ở một Tỉnh
Có
Tỉnh
Địa danh
Khách hàng
Mức độ của liên kết: để thiết kế tốt các sự trợ giúp quản lý của hệ thống,
ngoài việc biết thực thể này liên kết với thực thể khác ra sao, còn phải biết có bao
nhiêu lần xuất của thực thể A tương tác với thực thể B và ngược lại.
1@1 Liên kết loại Một – Một
Có
Tỉnh
Thành phố
1 1
Một lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất của thực
thể B và ngược lại.
1@N Liên kết loại Một – Nhiều
Có
Tỉnh
Địa danh
1 N
Một lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B
và mỗi lần xuất của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất một lần xuất của thực thể A.
N@M Liên kết Nhiều – Nhiều
Có
Khách hàng
Hợp đồng du lịch
N M
Một lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của
thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất
của thực thể A.
- Chiều của một liên kết: chiều của một quan hệ chỉ ra số lượng các thực
thể tham gia vào quan hệ đó.
Quan hệ một chiều: là một quan hệ mà một lần xuất của một thực thể được
quan hệ với một lần xuất của chính thực thể đó.
Ví dụ: Quan hệ “Là anh em“ trong một thực thể Nhân viên
Là anh
em
1 N
Nhân viên
Quan hệ hai chiều: là quan hệ trong đó có hai thực thể liên kết với nhau.
Ví dụ: Quan hệ “
CóKhách hàng
Yêu cầu
1 N
Quan hệ nhiều chiều: là một quan hệ có nhiều hơn hai thực thể tham gia.
Ví dụ: Khách hàng kí hợp đồng du lịch để thực hiện chương trình du lịch.
KíKhách hàng
Hợp đồng du lịch
Chương trình du
lịch
- Thuộc tính: thuộc tính dùng để mô tả các đặc trưng của một thực thể
hoặc một quan hệ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét