Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 và đưa ra giải pháp (2).doc

Chuyên đề kinh tế
MỤC LỤC
Tiêu đề Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
2.1 Mục tiêu chung 4
2.2 Mục tiêu cụ thể 4
3. Phương pháp nghiên cứu 4
3.1 Phương pháp thu thập số liệu 4
3.2 Phương pháp phân tích 4
4. Phạm vi nghiên cứu 4
4.1 Phạm vi không gian 4
4.2 Phạm vi thời gian 4
4.3 Đối tượng nghiên cứu 4
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và sơ lược tình hình sản xuất, chế biến cà phê ở
Việt Nam 5
1.Cơ sở lý luận và vai trò cây cà phê đối với nền kinh tế xã hội 5
1.1 Cơ sở lý luận về cà phê 5
1.2 Vai trò của cây cà phê đối với nền kinh tế xã hội 6
2. Quá trình phát triển cây cà phê ở Việt Nam 6
3. Vấn đề chế biến cà phê từ khi gia nhập WTO cho đến nay 7
Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang các nước
và các nhân tố ảnh hưởng 9
1. Tiềm năng phát triển của ngành 9
2. Tình hình xuất khẩu cà phê những năm vừa qua 9
2.1 Kim ngạnh xuất khẩu 9
2.2 Giá cả 11
3. Thuận lợi và khó khăn của ngành cà phê Viết Nam 12
3.1 Thuận lợi 12
Chuyên đề kinh tế
3.2 Những khó khăn và thách thức trong lĩnh vực xuất khẩu cà
phê 13
Chương 3: Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam 15
1. Đối với doanh nghiệp 15
2. Đối với người nông dân 16
3. Đối với nhà nước 17
Chương 4: Kết luận và Kiến nghị 19
4.1 Kết luận 19
4.2 Kiến nghị 19
4.2.1 Đối với nhà nước 19
4.2.2 Đối với doanh nghiệp 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
Chuyên đề kinh tế
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Là một nước nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có lưu lượng mưa lớn
cho nên Việt Nam có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Thêm
vào đó, vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có không khí mát mẻ cộng với nền
đất bazan màu mỡ rất thích hợp cho việc phất triển cây công nghiệp trong đó cà
phê là một loại cây điển hình.
Xuất khẩu nông sản nói chung và xuất khẩu cà phê nói riêng là một trong
những ngành đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho nền kinh tế trong nước. Đây là một
ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế, giải
quyết vấn đề việc làm, giảm gánh nặng cho xã hội… Những năm gần đây Việt
Nam là một nước đứng thứ hai trên thế giới trong việc xuất khẩu cà phê (đứng sau
Brazin).
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO (World Trade Organization) tổ chức
thương mại thế giới năm 2007, nền kinh tế bước vào một giai đoạn phát triển mới.
Trong đó lĩnh vực xuất khẩu cà phê cũng chuyển sang một bước ngoặc lớn. Năm
2008, kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt hơn 2,11 tỷ USD, tăng hơn so với năm 2007
khoảng 9,46%. Xuất khẩu cà phê đem lại nguồn thu ngoại hối đứng thứ hai cho
quốc gia (trong lĩnh vực xuất khẩu nông nghiệp), chỉ đứng sau gạo
(2)
. Sản phẩm cà
phê Việt Nam đã bán được trên nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh các thị
trường tiêu thụ lớn như: Châu Âu, Mỹ… cà phê còn được xuất sang các nước như:
Nam Mỹ (Ac-hen-ti-na), Trung Đông.
Tuy gia nhập vào WTO có nhiều thuận lợi, nhưng bên cạnh đó chúng ta còn
phải tuân thủ một số điều luật khá khắc khe về chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm. Thêm vào đó giá trị xuất khẩu cà phê những năm gần đây có xu hướng
giảm so với năm 2008 (năm 2009 xuất khẩu cà phê đạt khoản 1,73 tỷ USD, năm
2010 khoản 1,85 tỷ USD)
(2)
. Nguyên nhân do tình trạng đầu cơ của các doanh
nghiệp nước ngoài, nợ công ở châu Âu (là thị trường cà phê lớn nhất của Việt
Nam) đã khiến cho xuất khẩu cà phê giảm mạnh về số lượng lẫn giá cả. Xuất
(1) (2)
Tổng cục thống kê Việt Nam (2010).
Chuyên đề kinh tế
khẩu cà phê nhân vẫn còn chiếm một phần lớn trong xuất khẩu cà phê. Chất lượng
cà phê tương đối thấp do trang thiết bị chế biến và bảo quản còn nghèo nàn. Vì lý
do đó nên em đã chọn đề tài: “Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 và đưa ra giải pháp.”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng ngành xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 và đưa ra giải pháp giúp thúc đẩy việc
xuất khẩu cà phê ở Việt Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiện trạng xuất khẩu cà phê ở Việt Nam.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong ngành.
- Đề ra những giải pháp giúp thúc đẩy ngành xuất khẩu cà phê.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu được thu thập chủ yếu từ các nguồn: Sách, báo, internet, các
bài chuyên đề có liên quan,…
3.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp được áp dụng là thống kê mô tả, phân tích biểu bảng thống
kê. Sử dụng các số tuyệt đối , số tương đối để phân tích và chứng minh.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Việt Nam.
4.2 Phạm vi thời gian
Số liệu được thu thập từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 trong lĩnh
vực xuất khẩu cà phê.
4.3 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng xuất khẩu và các phương pháp thúc đẩy phát triển ngành cà phê
Việt Nam.
Chuyên đề kinh tế
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CÀ
PHÊ Ở VIỆT NAM
1. Cơ sở lý luận và vai trò của cây cà phê đối với nền kinh tế, xã hội.
1.1 Cơ sở lý luận về cà phê.
Cây cà phê được phát hiện đầu tiên bởi những người du mục Ethiopi, mãi
đến thế kỷ thứ VI loại cây này mới được trồng lan dần sang các nước khác. Lúc
đầu việc chấp nhận nhận cà phê là một thức uống hấp dẫn không phải là phải là
chuyện dễ. Trải qua một khoảng thời gian dài giờ đây mọi người đã chấp nhận
thức uống này và hiểu rõ hơn về công dụng giúp chống buồn ngủ và tạo nên sự
tỉnh táo hơn cho người uống,…
Cà phê trên thế giới có rất nhiều loại nhưng sự ưa chuộng và được đánh giá
cao là cà phê: Arabica (cà phê chè) và Robusta (cà phê vối). Đây là hai loại cà phê
tiêu thụ mạnh nhất trên thị trường thế giới. Đặc biệt là cà phê Arabica, loại cà phê
được đánh giá có hương vị ngon hàng đầu thế giới, hơn hẳn cà phê Robusta cho
nên giá bán của loại cà phê này thường đắt hơn các loại là phê Robusta.
Bảng 1.1: So sánh giữa cà phê chè và cà phê vối.
Cà phê hạt Arabica Cà phê hạt Robusta
Có thể sử dụng cà phê nguyên chất hoặc có pha
trộn
Ít cafein hơn cà phê hạt Robusta (1-1,5%)
Sử dụng nhiều lao động trong việc trồng, thu
hoạch (thường hái bằng tay) và chế biến
Chi phí cao hơn nhưng cũng có giá rất cao (là
loại cà phê đặc biệt)
Có hương vị ngon hơn và ít chát hơn cà phê
Robusta.
Thu hoạch sau 4-5 năm
Trồng ở độ cao trên 600m, vùng khí hậu mát
mẻ, được trồng chủ yếu ở Brazin
Luôn luôn sử dụng cà phê có pha trộn
Nhiều cafein hơn cà phê hạt Arabica
(1,5-2%)
Có thể dùng máy móc để thu hoạch
(Brazin)
Có mùi vị chát, đắng
Chi phí thấp hơn
Có khả năng chống lại dịch bệnh
Thu hoạch sau 2-3 năm
Trồng ở độ cao dưới 600m, thích hợp với
vùng khí hậu nhiệt đới.
Nguồn: Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam (8/2005);
Minh Phương (22/8/2010).
Hai loại cà phê này được trồng tập trung ở những khu vực khác nhau. Cà
phê Arabica được trồng nhiều ở các nước Nam Mỹ điển hình là Brazin nước xuất
khẩu cà phê đứng đầu thế giới, còn giống cà phê Robusta thì được trồng tập trung
Chuyên đề kinh tế
ở các nước châu Á và châu Phi. Nguyên nhân khiến cho việc trồng tập trung hai
loại cà phê này ở hai những khu vực khác biệt là do yếu tố sinh thái của chúng
khác nhau. Hiện nay tình hình chính trị ở châu Phi có nhiều bất ổn nên sản lượng
xuất khẩu cà phê Robusta không tăng lên mà còn có chiều hướng giảm xuống.
1.2 Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế xã hội.
Đối với kinh tế cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu đem lại một
nguồn thu ngoại hối lớn, trên 1500 triệu USD/năm
(3)
cho nền kinh tế. Xuất khẩu cà
phê không những thực hiện được mục tiêu của chiến lượng đẩy mạnh xuất khẩu
của quốc gia mà còn phát triển kinh tế xã hội. Việc xuất khẩu cũng đem về nguồn
kinh phí cho việc đầu tư vào trang thiết bị góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
Ngành sản xuất và xuất khẩu khẩu cà phê thu hút một lượng lớn nguồn lao
động của đất nước, góp phần giải quyết được tình trạng thất nghiệp cho xã hội, tạo
công ăn việc làm cho các dân tộc miền núi, Tây Nguyên. Từ đó giúp giải quyết
được tình trạng đói nghèo và giảm thiểu tệ nạn xã hội. “Theo Hiệp hội cà phê Việt
Nam (Vicofa) thì mỗi năm ngành cà phê thu hút khoảng 600000 – 700000 lao
động, thậm chí trong ba tháng thu hoạch số lao động có thể lên đến 800000 lao
động”
(4)
Bên cạnh đó cây cà phê còn giúp bảo vệ môi trường sinh thái, phủ xanh đất
trống đồi trọc, bảo vệ môi trường đầu nguồn. Vì tính chất sinh thái của cây cà phê
rất thích hợp với các vùng đồi núi.
2. Quá trình phát triển cây cà phê ở Việt Nam.
Việt Nam có điều kiện khí hậu thích hợp để trồng cà phê vối và có diện tích
trồng cao hơn nhiều lần diện tích trồng cà phê chè. Mặc dù cà phê chè được đánh
giá là loại cà phê ngon hơn và có giá bán trên thị trường cao hơn cà phê vối. Thực
chất cây cà phê không phải là một loại cây được phát hiện ở Việt Nam. Vào năm
1857 người Pháp đã đưa vào Việt Nam và được trồng từ năm 1888. Lúc này,
(3)
Tổng cục thống kê Việt Nam (2010)
(4)
Tailieu.vn (16/07/2010).
Chuyên đề kinh tế
việc xuất khẩu chủ yếu là sang nước Pháp. Từ đó diện tích trồng cà phê ngừng
tăng lên. Đến năm 1980, Việt Nam có diện tích trồng cà phê khoảng 23000 ha và
xuất khẩu khoảng 6000 tấn
(5)
. Bước vào thời kỳ đổi mới với nền kinh tế thị trường
mở cửa Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực trồng và
xuất khẩu cà phê. Trong thập niên 90, chính phủ đã có những chính sách thúc đẩy
sản xuất cà phê trong nước: hỗ trợ lãi xuất, trợ giá đầu vào, tự do hóa thị trường
đầu vào nông nghiệp … cộng thêm sự kiện sương muối đã làm mất mùa cà phê ở
Brazin (1994), nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới đã đẩy mạnh việc mở rộng
diện tích trồng, và hoạt động xuất khẩu cà phê trong nước. Lúc này Việt Nam đã là
một trong những quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu của thế giới. Với các thị
trường lớn như EU, Mỹ và một số quốc gia châu Á.
Diện tích cà phê chỉ tăng đỉnh điểm vào năm 2000 với diện tích khoảng 520
nghìn ha sau đó thì tổng diện tích này giảm hẳn. Nguyên nhân chủ yếu là do tình
trạng cung thừa trên thế giới đã làm cho giá cà phê giảm mạnh. Những hộ nông
dân có diện tích trồng cà phê nhỏ lẻ không đủ khả năng để tiếp tục đầu tư vào cây
cà phê cho nên họ đã chặt bỏ cả vườn cà phê của mình. Mặc khác cây cà phê cũng
được trồng ở một số nơi không có điều kiện thuận lợi nên năng suất thu được
không cao, chính phủ đã khuyến khích giảm diện tích trồng cà phê ờ khu vực này.
Từ đó năng suất cà phê cũng giảm theo vào những năm đầu của thập kỷ thứ nhất
của thế kỷ XXI.
Việc thu hoạch và sơ chế cà phê ở Việt Nam vẫn còn lạc hậu, việc thu hái
chưa có hiệu quả, còn chế biến ở các hộ nông dân chủ yếu là phơi khô rồi đem bán
cho các thương lái. Dẫn đến chất lượng cà phê vẫn chưa cao.
3. Vấn đề chế biến cà phê từ khi gia nhập WTO cho đến nay.
Sau cuộc khủng hoảng giá cà phê vào những năm đầu của thế kỉ XXI. Đến
năm 2007 thì giá cả cà phê có phần tăng trưởng lại. cộng thêm các chính sách thúc
đẩy trồng cà phê của chính phủ đã đến thời điểm phát huy làm cho diện tích trồng
cà phê tăng dần từ 509.3 nghìn ha (năm 2007) lên 548.2 nghìn ha (năm 2010)
(6).
(5)
Trần Thị Quỳnh Chi và cộng sự (3/2007).
(6)
Tổng cục thống kê Việt Nam (2010).
Chuyên đề kinh tế
Vào thời điểm này, việc chế biến cà phê của người dân cũng chỉ là chế biến
thô sơ, Người dân thu hoạch rồi phơi khô sau đó bán cho các thương lái. Không có
máy móc hiện đại cho việc sấy khô cũng như bảo quản lâu dài. Dẫn đến chất
lượng cà phê thấp, giá xuất khẩu không cao.
Trong thời gian này, xuất khẩu cà phê nhân, mới qua sơ chế vẫn còn chiếm
đa số trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê ở nước ta. Nguyên nhân chính là do
các công ty chế biến trong nước chưa đủ khả năng để chế biến cà phê, thiếu trang
thiết bị hiện đại để sản xuất cà phê thành phẩm để xuất khẩu. Thêm vào đó là các
công ty chế biến ở những nước nhập khẩu nắm rõ được sở thích dùng cà phê của
người dân ở nước họ nên việc chế biến để đáp ứng nhu cầu thị trường hơn.
Chuyên đề kinh tế
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG CÁC
NƯỚC VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1.Tiềm năng phát triển của ngành.
- Cà phê Việt Nam có hương vị đặc thù và được các nhà rang xay trên thế
giới đánh giá là dễ chế biến. Giá xuất khẩu tương đối rẻ hơn so với các nước xuất
khác (Brazin).
- Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu đem lại nguồn thu lớn cho
nền kinh tế nên được sự quan tâm đặc biệt từ Nhà nước. Các chính sách hỗ trợ tín
dụng, xúc tiến thương mại, tập trung thâm canh cà phê…lần lượt được đưa vào áp
dụng.
- Nhu cầu sử dụng cà phê trên thế giới không ngừng tăng lên điển hình là
các thị trường tiêu thụ cà phê lâu năm như EU, Hoa Kỳ,… Sự thay đổi thói quen
trong tiêu dùng của người Á Đông (Trung Quốc, Nhật Bản) cũng là dấu hiệu cho
sự phát triển thị trường cà phê trên ở những nước này trong tương lai.
- Việc gia nhập WTO tạo nhiều cơ hội cho ngành xuât khẩu cà phê Việt
Nam: cơ hội trong việc chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ chế biến và bảo
quản vốn còn lạc hậu ở nước ta, lĩnh vực chế biến và xuất khẩu cà phê Việt Nam là
ngành đem lại nhiều lợi nhuận nên hứa hẹn việc đầu tư vốn từ nước ngoài vào lĩnh
vực này. Qua việc hội nhập thì cũng giúp cho các nước đang phát triển như Việt
Nam bình đẳng hơn trong việc tranh chấp thương mại so với các nước phát triển.
2. Tình hình xuất khẩu cà phê những năm vừa qua.
2.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Trong những năm đầu của thập kỷ thứ nhất của thế kỷ XXI ngành xuất khẩu
cà phê Việt Nam gặp nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng giá cà phê trên thế giới
nên đã làm cho kim ngạch xuất khẩu cà phê giảm đáng kể. Từ năm 2007 thì giá cà
phê có phần tăng trưởng lại nhưng đến năm 2009 thì lại có chiều hướng giảm
xuống.
Chuyên đề kinh tế
Bảng 2.1 Tình hình xuất khẩu cà phê trong thời kỳ 2008 – 6 tháng đầu năm
2011.
Năm
Số lượng
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng
trưởng so với
kỳ trước (%)
Giá trị (triệu
USD)
Tốc độ tăng
trưởng so với
kỳ trước (%)
2008 1060,9 _ 2113,8 _
2009 1183,0 11,5 1730,6 -18,1
2010 1218,0 3 1851,4 0,7
6 tháng đầu
năm 2011 864.8 31.3 1899 106.1
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.
Ta thấy, tuy sản lượng xuất khẩu cà phê từ 2008 đến 2009 tăng thêm 11,5%
nhưng phần giá trị lại giảm 18,1% nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng
thế giới 2008-2009 đã làm cho cầu cà phê trên thế giới bị tụt giảm. Bên cạnh đó là
việc đầu cơ của người nước ngoài, họ đã tung tin giá cà phê sẽ tăng trong thời gian
tới làm cho các doanh nghiệp Việt Nam thu mua cà phê với giá cao sau đó họ tìm
cách dìm giá cà phê xuống khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu của nước ta phải
bán tháo với giá thấp. Từ năm 2009 đến năm 2010 thì xuất khẩu cà phê vừa tăng
về lượng (3%) vừa tăng về giá trị (0.7%). Còn 6 tháng đầu năm 2011 cũng tăng
mạnh so với cùng kỳ 2010, sản lượng tăng thêm 31.3%, giá trị tăng mạnh đạt đến
106.1%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng mạnh như vậy là do tình hình thế giới
đang hồi sức trở lại sau cuộc khủng hoảng dẫn tới nhu cầu về cà phê cũng tăng
theo. Việc thâm nhập sâu hơn vào thị trường Mỹ, một thị trường tiêu thụ cà phê
lớn của thế giới cũng là bước tăng trưởng trong việc xuất khẩu cà phê Việt Nam.
Theo số liệu báo cáo từ tổng cục thống kê thì Mỹ là nước nhập khẩu cà phê lớn
nhất của Việt Nam vào 6 tháng đầu năm 2011 (210444 nghìn USD) đã vượt qua
mặt Đức (188916 nghìn USD) là nước nhập khẩu cà phê lớn nhất của nước ta vào
những năm trước đó. Nguyên nhân là do nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu phục hồi sau
cuộc khủng hoảng, thêm vào đó là dấu hiệu nợ công ở các nước châu Âu đã làm
cho thị trường EU giảm lượng nhập khẩu cà phê Việt Nam.
2.2 Giá cả
Chuyên đề kinh tế
Ở phần trên, sản lượng cà phê trong thời kỳ 2008-2009 diễn biến nghịch
chiều so với giá trị xuất khẩu nguyên nhân chính là sự biến động của giá. Như đã
đề cập giá cà phê trong thời kỳ này giảm mạnh là do hoạt động đầu cơ giới đầu cơ
nước ngoài và ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Đối với 6 tháng
đầu năm 2011 thì sản lượng chỉ tăng 31,3% so với cùng kỳ 2010 còn giá trị xuất
khẩu tăng thêm tới 106,1%.Từ đó, ta thấy giá trị xuất khẩu không những phụ thuộc
vào sản lượng xuất khẩu mà còn chịu tác động mạnh của giá. Theo một quan điểm
khác thì giá cà phê cũng có thể xem như là mục dự báo sản lượng xuất khẩu trong
tương lai. Nếu như trong thời điểm hiện tại giá cà phê ở mức cao thì sản lượng
trong tương lai sẽ có xu hướng tăng lên và ngược lại.
Bảng 2.2 Giá xuất khẩu bình quân cà phê vối nhân xô Việt Nam từ 2008 đến
6 tháng đầu năm 2011.
Đơn vị tính: nghìn đồng/kg.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
6 tháng đầu
năm 2011
Giá
32,394 24,546 26,937 40,422
Tốc độ tăng trưởng so
với kỳ trước (%) _ -24,2 9,7 50
Nguồn: http://www.agroviet.gov.vn/Pages/CSDL.aspx?ttvaxttm.aspx.
Theo số liệu từ nguồn trích dẫn trên thì giá cà phê vối nhân xô là 40,422 nghìn đồng/
kg cao hơn so với cùng kỳ năm 2010 là 50%.Qua bảng số liệu trên ta thấy giá cà phê có
phần biến động mạnh hơn giá trị xuất khẩu. Điển hình là giá từ 2008 đến 2009 giảm đến
24,2% nhưng giá giá trị xuất khẩu chỉ giảm -18.1%; từ 2009 đến 2010 giá xuất khẩu tăng
9.7% còn giá trị chỉ tăng 0.7%. Nguyên nhân của sự chênh lệch đó là việc thu hái lẫn quả
xanh của người nông dân còn khá phổ biến, số lượng cà phê cà phê chưa qua chế biến đạt
chuẩn hạng 1 và 2 vẫn còn thấp so với tổng số. “Thực tế cho thấy, nếu không tái chế, cà
phê của nông dân Đắk Lắk sẽ không đạt chuẩn hạng 1 và 2 theo TCVN 4193-2005 vì
vượt quá 150 lỗi/300 gram. Đối với xuất khẩu, kim ngạch giảm không chỉ vì lý do cà phê
kém chất lượng, nhu cầu tiêu thụ giảm mà còn vì cách làm ăn thiếu chuyên nghiệp, thiếu
liên kết của các nhà xuất khẩu, trong đó, phần lớn doanh nghiệp xuất khẩu tự cập nhật
thông tin thị trường nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng biết sàng lọc thông tin.”
(7)
3. Thuận lợi và khó khăn của ngành xuất cà phê Việt Nam.
Chuyên đề kinh tế
3.1 Thuận lợi
Với vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam có một lưu lượng mưa lớn khí hậu
vùng tây Nguyên mát mẻ, nền đất Bazan màu mỡ rất phù hợp với cây cà phê vốn
là loại cây chỉ được trồng một vài nơi trên thế giới. Diện tích cà phê Robusta
chiếm phần lớn trong tổng số diện tích trồng cà phê Viêt Nam. Vị trí Việt Nam
cũng có một điểm thuận lợi khác là nằm điểm nối trên tuyến lưu thông hàng hải
của thế giới. Việc xuất khẩu cà phê cũng chủ yếu thông qua vận chuyển đường
biển, và cà phê cũng có thể cất giữ qua một thời gian dài rất thích hợp cho loại
hình vận chuyển này.
Giống cà phê vối vốn rất thích hợp với nền khí hậu ở nước ta, cà phê vối là
một trong những loại cà phê được ưu chuộng trên thị trường thế giới. Loại cà phê
này được tiêu thụ mạnh ở các nước châu Âu một thị trường tiêu thụ lâu năm và
nhiều nhất trên thế giới.
Việt Nam có một lực lượng lao động thuộc lĩnh vực nông nghiệp dồi dào
với nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng cà phê và giá rẻ. Đó là một trong
những điều kiện tốt cho việc xuất khẩu cà phê Việt.
Chính phủ Việt Nam rất chú trọng cho việc phát triển của cây cà phê. Thứ
nhất xuất khẩu cà phê đem lại một nguồn thu ngoại hối lớn cho nền kinh tế. Thứ
hai cây cà phê giải quyết được tình trạng đói nghèo của những người dân sống ở
khu vực miền núi, Tây Nguyên, các dân tộc ở đây sống chủ yếu dựa vào trồng trọt
nên có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc cây cà phê.
Là một nước xuất khẩu cà phê lâu năm trên thế giới, Việt Nam đã xuất
khẩu hơn 60 nước trên thế giới trong đó thị trường chính là các nước châu Âu, Mỹ,
một số nước châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore,…).
(7)
Giacaphe.com (28/10/2009)
Chuyên đề kinh tế
Một thuận lợi khác không thể bỏ qua chính là sản xuất tập trung gần cảng
và việc xây dựng tuyến đường Hồ Chí Minh cũng góp phần làm giảm chi phí vận
chuyển trên bộ. Từ đó làm giảm giá thành của cà phê xuất khẩu.
3.1 Những khó khăn và thách thức trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê.
Như đã đề cập ở trên khó khăn lớn nhất trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê của
Việt Nam đó chính là chất lượng sản phẩm. Nguyên nhân chính dẫn đến chất
lượng cà phê thấp hơn các nước khác đó chính là: việc thu hái của quả xanh của
người dân còn khá phổ biến; công đoạn phơi khô vẫn còn tình trạng phơi trực tiếp
cà phê trên nền đất, thiếu máy sấy cà phê, ủ cà phê trên nền đất… Đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng ban đầu của cà phê. Tại sao việc người nông dân
lại không đầu tư máy móc vào công đoạn sấy khô, cũng như xây dựng sân bãi cho
việc phơi khô cà phê? Nguyên nhân chủ yếu là đa số các hộ sẩn xuất cà phê Việt
Nam thường nhỏ lẻ nên không có đủ khả năng trong việc đầu tư thiết bị, cơ giới
hóa trong vấn đề sản xuất, chế biến và bảo quản. Do thiếu vốn trong sản xuất nên
người dân không đủ điều kiện trong việc xây sân xi măng phục vụ cho việc phơi
cà phê. Xây dựng nhà kho đủ tiêu chuẩn cho việc bảo quản.
Chất lượng cà phê vối và cà phê chè còn rất chênh lệch. Cà phê chè là loại
cà phê được ưa chuộng hàng đầu của thế giới hiện nay . Nhưng diện tích trồng cà
phê vối ở Việt Nam chiếm phần lớn. Khoảng chênh lệch này cho thấy Việt Nam
chưa phát huy hết tiềm năng vốn có của mình. Kế hoạch phát triển cà phê Arabica
còn kém hiệu quả.
Có tới 90% diện tích trồng cà phê ở Việt Nam cần tưới nước
(9)
, vì vậy sản
lượng cà phê phụ thuộc nhiều vào diễn biến lượng mưa hằng năm và hệ thống
kênh đào, tưới tiêu. Nhưng thực trạng ở Việt Nam là việc trồng cây cà phê được
trồng chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên, nơi thiếu hệ thống sông ngòi để phục vụ
cho việc tưới tiêu. Hiện nay các hộ nông dân chủ yếu đào các giếng khoan phục vụ
cho việc tưới nước cho cây cà phê, việc này không đảm bảo cho nguồn nước phục
vụ lâu dài cho việc trồng trọt và phát triển cây cà phê.
(9)
Trần Thị Quỳnh Chi và cộng sự (3/2007).
Lĩnh vực sản xuất cà phê cũng mang nhiều khuyết điểm, nông dân đã quá
lạm dụng vào thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. Việc này làm cho đất trồng càng
Chuyên đề kinh tế
trở nên bạc màu, điều này không tốt cho việc phát triển lâu dài. Thêm vào đó, việc
lạm dụng thuốc trừ sâu cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng cà phê khiến cho cà
phê không đạt tiêu chuẩn và mất giá.
Các tiêu chuẩn của Việt Nam về độ ẩm, đen vỡ và tạp chất chưa tương
xứng với các tiêu chuẩn của thế giới. Bên cạnh đó phần lớn các doanh nghiệp
trong nước không muốn áp dụng TCVN 4193: 2005 vì khó khăn hơn trong việc
thu mua, vì đa số chất lượng cà phê đầu vào thường không đạt tiêu chuẩn. Các
doanh nghiệp nước ngoài thì cũng không muốn áp dụng tiêu chuẩn này vì họ phải
trả giá cao hơn cho việc thu mua từ các doanh nghiệp Việt Nam.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét