Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

- Vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152
Có TK 621 : chi tiết đối tượng.
- Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho
+ Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu bằng
bút toán (ghi đỏ)
Nợ TK 621
Có TK 152
ghi đỏ
+ Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thường
Nợ TK 621
Có TK 152
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 154: Chi tiết đối tượng
Có TK 621: Chi tiết đối tượng
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí liên quan đến công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền thưởng quỹ lương,
các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh nếu liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì
căn cứ các chứng từ gốc để tập hợp riêng ngay từ đầu cho từng đối tượng.
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì cần phân
bổ theo tiêu chuẩn phù hợp .
Các tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng :
- Tiền lương định mức của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Ngày công hoặc giờ công của công nhân trực tiếp sản xuất
2.1. Tài khoản sử dụng
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Phản ánh các chi phí cho việc sử dụng lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiền l-
ương, phụ cấp và các khoản tính theo lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TK này được mở chi tiết từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí và theo từng loại nhóm sản
phẩm, lao vụ dịch vụ. TK 622 không có số dư
TK 622
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh trong kỳ
- Kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành
2.2. Phương pháp kế toán
- Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền thưởng quỹ lương, tiền ăn ca trong định mức
phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 622: Chi tiết từng đối tượng
Có TK 334
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622 chi tiết từng đối tượng
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX:
5
Nợ TK 622 chi tiết từng đối tượng
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 622
3. Kế toán chi phí trả trước, chi phí phải trả
3.1. Kế toán chi phí trả trước
Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của
kỳ này. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí có tác dụng tới kết
quả hoạt động của nhiều kỳ gồm:
- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng loại phân bổ nhiều lần
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê
- Dịch vụ mua ngoài trả trước.
- Tiền thuê tài sản cố định trả trước.
- Chi phí mua bảo hiểm, lệ phí
- Chi phí nghiên cứu thí nghiệm …
a) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 142 chi phí trả trước ngắn hạn
Tài khoản 242 chi phí trả trước dài hạn
TK 142
- Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh
SD: Chi phí trả trước đã phát sinh chưa phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh
- Số phân bổ dần chi phí trả trước vào chi phí
sản xuất kinh doanh
b) Phương pháp kế toán
111, 112,153, 331,241 142 627,641,642
Chi phí trả trước thực tế
phát sinh
Phân bổ dần chi phí
trả trước vào chi phí SXKD
3.2. Kế toán chi phí phải trả
Là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của doanh nghiệp do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên
được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành
và các chi phí không bị đột biến khi các chi phí này phát sinh.
a) Nội dung
- Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch.
- Thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch.
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
b) Tài khoản 335 - chi phí phải trả
TK 335
- Chi phí phải trả thực tế phát sinh
- Xử lý số trích trước lớn hơn số chi thực tế
Số dư: Các khoản chi phí phải trả đã phát sinh
- Chi phí phải trả được ghi nhận là chi phí sản
xuất kinh doanh .
- Xử lý số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế
6
nhưng chưa tính vào CPSXKD Số dư: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào
CPSXKD nhưng chưa phát sinh
Về nguyên tắc cuối năm TK 335 không có số dư
c) Phương pháp kế toán
334 335 622
Tiền lương nghỉ phép
thực tế phải trả
Trích trước tiền lương
nghỉ phép
111, 112, 241, 331 627, 641, 642
Chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
Tính trước chi phí phải trả
vào chi phí SXKD
d) Bảng kê số 6:
Trong hình thức nhật ký chứng từ để phản ánh chi phí trả trước và chi phí phải trả kế toán sử dụng
bảng kê số 6.
* Cơ sở :
- Các kế hoạch trích trước chi phí
- Các bảng phân bổ
- Các nhật ký chứng từ, các bảng kê liên quan
- Các chứng từ gốc.
* Phương pháp ghi :
Mỗi nội dung của chi phí trả trước hay chi phí phải trả được theo dõi riêng. Đối với chi phí trả trước
số phân bổ dần được ghi cùng dòng với chi phí phát sinh. Đối với chi phí phải trả chi phí phải trả thực tế
phát sinh được ghi cùng dòng với số đã tính vào chi phí sản xuất.
4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Là những khoản chi phí cần thiết còn lại sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp. Đây là chi phí cho sản xuất, phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi phân x-
ưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
4.1. Nội dung
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân
xưởng và các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ tiền lương.
- Chi phí vật liệu: gồm các chi phí về vật liệu dùng chung trong phân xưởng như vật liệu sửa chữa,
bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà cửa kho tàng của phân xưởng và các chi phí vật liệu cho quản lý phân x-
ưởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng trong phạm vi phân x-
ưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những chi phí thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh của phân
xưởng như chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, tiền điện, nước, điện thoại
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội
nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch của phân xưởng.
4.2. Phương pháp kế toán
* Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung
7
Dùng để phản ánh các chi phí sản xuất chung trong phạm vi phân xưởng. Tài khoản này mở chi tiết
cho từng ngành sản xuất, từng bộ phận sản xuất, từng phân xưởng sản xuất.
TK 627
- Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong
kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK này không có số dư, có các tài khoản cấp 2 sau:
6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 : Chi phí vật liệu
6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 : Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp kế toán
- Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương
Nợ TK 627 (6271 - chi tiết từng phân xưởng)
Có TK 334, 338
- Các chi phí chung khác trong phạm vi phân xưởng:
Nợ TK 627 (2, 3,4, 7,8 - chi tiết từng phân xưởng)
Nợ TK 133: Thuế GTGT (nếu có)
Có các TK liên quan : 152, 153, 214, 111, 112
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí:
Nợ TK 154: Chi tiết từng bộ phận sản xuất từng phân xưởng sản xuất
Có TK 627: Chi tiết từng bộ phận sản xuất từng phân xưởng sản xuất
Nếu ở bộ phận, phân xưởng sản xuất có nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì cần phân bổ chi phí sản
xuất dùng cho các đối tượng. Tiêu chuẩn phân bổ thường là:
+ Chi phí sản xuất chung định mức
+ Giờ công, ngày công làm việc của công nhân sản xuất
+ Tiền lương của công nhân sản xuất.
5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
5.1. Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
* Khái niệm: Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng
quy định. Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia thành 2 loại:
- Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và
việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm hỏng về kỹ thuật không sửa chữa được
hoặc có sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong công tác kế hoạch và hạch toán lại chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm
hỏng ngoài định mức.
Đối với sản phẩm hỏng trong định mức: Giá trị thiệt hại bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa được, chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng sửa chữa được trừ đi giá trị phế liệu thu hồi. Toàn bộ phần này
được tính vào giá trị sản phẩm tốt.
152,153,334, 338 621, 622, 627 154 155
8
Chi phí sản xuất
Chi phí sửa chữa
Kết chuyển chi phí
sản xuất và sửa chữa
Giá thành SP
tốt
111,112,138
Giá trị thu hồi
Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức: giá trị thiệt hại được tính vào giá vốn hàng bán hoặc bù đắp
bằng quỹ dự phòng tài chính
152, 334, 338 621,622,627 1381 chi tiết SPHNĐM 632, 415
Chi phí sửa chữa Kết chuyển chi phí
Sửa chữa
Giá thiệt hại
154 111,112,138
Giá trị SP hỏng không
sửa chữa được
Giá trị
thu hồi
Đối với sản phẩm hỏng trong thời gian bảo hành các chi phí được tính vào chi phí bán hàng trong
kỳ.
5.2. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra 1 số khoản chi phí để duy trì hoạt
động như khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng Những khoản chi chi trong thời gian ngừng sản xuất trong
kế hoạch dự kiến trước kế toán theo dõi ở TK 335. Còn trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các khoản
chi phí được theo dõi riêng, cuối kỳ sau khi trừ đi phần thu hồi sẽ tính vào chi phí khác.
152,153,334, 214 621,622,627 154 thiệt hại ngừng SX 111,138,112
Chi phí phát sinh trong
thời gian ngừng sản
xuất
Kết chuyển các
khoản thiệt hại
Giá trị bồi
thường
811
Thiệt hại tính vào
chi phí
6. Kế toán chi phí sản xuất phụ
Sản xuất phụ là những bộ phận được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính. Sản
phẩm lao vụ của sản xuất phụ phần lớn được sử dụng cho sản xuất chính, phần còn lại có thể cung cấp cho
ngoài.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phụ:
Mọi chi phí của các phân xưởng bộ phận sản xuất phụ khi phát sinh đều được tập hợp vào các tài
khoản chi phí 621, 622, 627 cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 theo từng bộ phận.
- Phương pháp tính giá thành sản xuất phụ:
9
Nếu các bộ phận sản xuất phụ không có phục vụ lẫn nhau thì chi phí sản xuất sẽ tập hợp riêng cho
từng bộ phận, từng hoạt động. Giá thành sản phẩm lao vụ tính theo phương pháp trực tiếp.
Tổng giá thành sản phẩm
lao vụ
=
Giá trị SP
dở đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
trong kỳ
-
Giá trị SD
dở cuối kỳ
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành SP lao vụ
Số lượng SP, lao vụ
Nếu các bộ phận sản xuất phụ có phục vụ lẫn nhau thì phải xác định được giá trị lao vụ cung cấp lẫn
nhau để tính thêm phần giá trị lao vụ nhận của phân xưởng bộ phận sản xuất phụ khác và loại trừ đi phần giá
trị lao vụ cung cấp cho bộ phận sản xuất phụ khác
a) Phương pháp đại số: là phương pháp sử dụng phương trình đại số để xác định chính xác giá thành đơn
vị từng loại sản phẩm lao vụ.
VD1: Tại Nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông có 2 phân xưởng sản xuất phụ trong kỳ có các
tài liệu sau :
Phân xưởng điện PX sửa chữa
- Tổng chi phí ban đầu : 15.000.000 9.360.000
- Sản lượng sản xuất : 30.000KW 5.200 giờ
Trong đó
+ Phục vụ lẫn nhau : 6.000 KW 400 giờ
+ Phục vụ cho sx chính : 21.000 KW 4.200 giờ
+ Phục vụ QLDN : 3.000 KW 600 giờ
Yêu cầu: Xác định giá thành đơn vị phân xưởng điện và phân xưởng sửa chữa.
Giải:
Gọi x là giá thành đơn vị phân xưởng điện và y là giá thành đơn vị phân xưởng sửa chữa. Khi đó x và y là
nghiệm của hệ phương trình sau:
30.000 x = 15.000.000 + 400 y
5.200 y = 9.360.000 + 6.000 x
b) Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo đơn giá ban đầu
Nghĩa là giá trị phần lao vụ cung cấp lẫn nhau được tính theo đơn giá ban đầu, phần còn lại
cung cấp cho các bộ phận khác tính theo đơn giá mới.
Bước 1: Xác định đơn giá ban đầu
Đơn giá ban đầu
=
Chi phí ban đầu
Số lượng SP, lao vụ hoàn thành
Bước 2: Xác định giá trị sản phẩm lao vụ phục vụ lẫn nhau:
Giá trị SP lao vụ
phục vụ lẫn nhau
=
Số lượng SP lao vụ phục
vụ lẫn nhau
×
Đơn giá ban đầu
Bước 3: Xác định đơn giá mới:
Đơn giá mới
=
Chi phí ban
đầu
+
Giá trị SP lao vụ
nhận về
-
Giá trị SP lao vụ
cung cấp lẫn nhau
Số lượng SP lao vụ hoàn thành - số lượng cung cấp lẫn nhau
Bước 4: Xác định giá trị sản phẩm lao vụ cung cấp cho các bộ phận:
Giá trị SP lao vụ
cung cấp cho đối tượng sử dụng
=
Số lượng SP
lao vụ cung cấp
×
Đơn giá mới
10
VD2: Vẫn nội dung đề bài như ví dụ 1. Yêu cầu:
1. Hãy xác định giá trị sản phẩm, lao vụ cung cấp cho các bộ phận theo phương pháp phân bổ lẫn nhau
theo đơn giá ban đầu.
2. Định khoản và phản ánh vào tài khoản 154 chi tiết PX điện và PX sửa chữa
Giải
Yêu cầu 1:
* Xác định đơn giá ban đầu
- Phân xưởng điện : 1 kw =
15.000.000
30.000
= 500 đ
- Phân xưởng sửa chữa: 1 h =
9.360.000
5.200
= 1.800 đ
* Xác định giá trị phục vụ lẫn nhau:
- Điện phục vụ cho sửa chữa: 6.000 KW × 500 = 3.000.000
- Sửa chữa cung cấp cho điện: 400 giờ × 1.800 = 720.000
* Xác định đơn giá mới:
1 kw =
15.000.000 + 720.000 - 3.000.000
30.000 - 6.000
= 530 đ
1 h =
9.360.000 + 3.000.000 - 720.000
5.200 - 400
= 2.425 đ
* Giá trị lao vụ cung cấp cho đối tượng sử dụng:
- Phân xưởng điện: + Cho sản xuất chính : 21.000 × 530 = 11.130.000
+ Cho quản lý doanh nghiệp : 3.000 x 530 = 1.590.000
- Phân xưởng sửa chữa
+ Cho sản xuất chính : 4.200 × 2.425 = 10.185.000
+ Cho quản lý DN : 600 × 2425 = 1.455.000
Yêu cầu 2:
- Định khoản: PX điện: Nợ TK 154 (PXSC) : 3.000.000
Nợ TK 627 (SXC) : 11.130.000
Nợ TK 642 : 1.590.000
Có TK 154 (PXĐ) : 15.720.000
PX sửa chữa:
Nợ TK 154 (PXĐ) : 720.000
Nợ TK 627 (SXC) : 10.185.000
Nợ TK 642 : 1.455.000
Có TK 154 (PXSC): 12.360.000
- Phản ánh vào tài khoản:
154 PXĐ 154 PXSC
ĐK- 0 ĐK: 0
621,622,627PXĐ-15000.00
0
3.000.000-154PXSC 621,622,627PSXC-9.360.
000
720.000-154PXĐ
154PXSC -720.000 11.130.000-627SXC 154PXĐ - 3.000.000 10.185.000- 627SXC
1.590.000-642 1.455.000-642
15.720.000 15.720.000 12.360.000 12.360.000
CK: 0 CK: 0
c) Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo đơn giá kế hoạch.
11
Nghĩa là giá trị phần lao vụ cung cấp lẫn nhau được tính theo đơn giá kế hoạch. Giá trị lao vụ
cung cấp cho đối tượng sử dụng tính theo đơn giá mới.
Trình tự tính như phần (b), trong đó ở bước 1 đơn giá ban đầu được lấy là đơn giá kế hoạch của
doanh nghiệp.
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG
1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.1. Tài khoản sử dụng
TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang
Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
TK 154
- Kết chuyển chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC
SD: Chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ dịch vụ dở
dang
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm lao vụ dịch
vụ đã hoàn thành.
TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí, từng loại hay nhóm
sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
1.2. Phương pháp kế toán
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Nợ TK 111, 138, 152, 811…
Có TK 154
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
Nợ TK 155: Nếu nhập kho
Nợ TK 157, 632: Nếu gửi bán hoặc bán thẳng
Có TK 154
1.3. Sổ sách kế toán
a) Bảng kê số 4
Dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng và theo các loại sản phẩm lao vụ dịch vụ trong
kỳ.
- Cơ sở : + Các bảng phân bổ số 1, 2, 3
+ Các bảng kê, nhật ký chứng từ và chứng từ gốc liên quan
- Phương pháp ghi: căn cứ số liệu ở các bảng phân bổ, các nhật ký chứng từ, bảng kê kế toán, tập
hợp số liệu về chi phí sản xuất theo phân xưởng cho các tài khoản 621, 622, 627 chi tiết theo từng ngành và
từng nơi phát sinh chi phí theo yêu cầu quản lý, sau khi tập hợp xong kết chuyển từ các tài khoản 621, 622
và 627 sang TK 154. Nếu phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ chi phí sản xuất chung
theo tiêu chuẩn phù hợp. Cuối cùng cộng chi phí ở TK 154
b) Nhật kỳ chứng từ số 7
- Cơ sở : Các bảng kê :4, 5, 6
Các chứng từ gốc liên quan
- Phương pháp ghi :
12
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp: lấy số liệu dòng cộng các TK 142,
154,335, 621, 622, 627, 641, 642 trong các bảng kê 4, 5, 6 để ghi phần A.
Lấy số liệu từ các chứng từ gốc liên quan để ghi phần B.
Phần II: Chi phí sản xuất theo yếu tố: căn cứ số liệu trong phần A.
+ Cột chi phí nguyên vật liệu: lấy số phát sinh có TK 152, 153 ở phần A và các chứng từ, sổ kế toán
có liên quan để xác định phần nguyên vật liệu mua ngoài không qua kho đưa ngay vào sử dụng.
+ Chi phí nhân công: lấy số phát sinh bên có các TK 334 và 338 trong phần A.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: lấy số phát sinh bên có TK 214.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền, khác: Căn cứ các bảng kê, các sổ chi tiết và các
nhật ký chứng từ số 1, 2, 5 để xác định phần chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
+ Cột luôn chuyển nội bộ căn cứ số liệu phần III.
Phần III: Số liệu chi tiết luôn chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Lấy số liệu theo từng cột TK tương ứng trong phần A.
2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá
trình sản xuất.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định chi phí sản xuất thực tế của sản phẩm dở dang, lao vụ
chưa hoàn thành để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
2.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá
thành của sản phẩm
Theo phương pháp này, chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí nguyên vật liệu
chính, còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Giá trị SP
dở dang cuối kỳ
=
Giá trị SP
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí NVLC
trực tiếp PS trong kỳ
Số lượng SP
hoàn thành trong kỳ
+
Số lượng SP
dở dang cuối kỳ
×
Số lượng SP
dở dang cuối
kỳ
Ví dụ : Tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A có tình hình sau:
* Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 20.000.000
* Chi phí sản xuất trong kỳ đã tập hợp được
- CP nguyên vật liệu chính trực tiếp 100.000.000
- CP nhân công trực tiếp 40.000.000
- CP sản xuất chung 20.000.000
* Kết quả: sản xuất được 170 nửa thành phẩm, còn lại 30 sản phẩm dở dang.
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
20.000.000 + 100.000.000
170 + 30
×
30
=
18.000.000
2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Áp dụng ở các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không lớn lắm, các chi phí
khác chiếm tỷ lệ đáng kể trong giá thành, khối lượng sản phẩm dở dang lớn, không đồng đều giữa các kỳ.
13
Theo phương pháp này phải tính tất cả các khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo mức độ
hoàn thành của chúng do vậy trước hết căn cứ số lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để tính đổi
ra số lượng thành phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó đánh giá theo nguyên tắc: nếu chi phí bỏ vào một
lần cho cả quá trình thì tính đều cho sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành, nếu chi phí bỏ nhiều lần, bỏ
dần theo tiến độ sản xuất thì tính quy đổi theo số lượng sản phẩm tương đương.
Số lượng sản phẩm t-
ương đương
=
Số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
×
Tỷ lệ hoàn thành
Đối với khoản mục chi phí bỏ 1 lần:
Giá trị SP dở
dang cuối kỳ
từng k/m
=
Chi phí sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong
kỳ
Số lượng SP
hoàn thành
+
Số lượng SP
dở dang cuối kỳ
×
Số lượng SP
dở dang cuối kỳ
Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần:
Giá trị SP dở
dang cuối kỳ
từng k/m
=
Chi phí sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong
kỳ
Số lượng SP hoàn
thành
+
Số lượng SP hoàn thành
tương đương
×
Số lượng SP
hoàn thành t-
ương đương
Ví dụ : Tại một doanh nghiệp sản xuất có tài liệu sau :
* Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ : 13.000.000 gồm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 10.000.000
- Chi phí nhân công trực tiếp : 2.000.000
- Chi phí sản xuất chung : 1.000.000
* Chi phí sản xuất trong kỳ đã tập hợp được : 139.500.000 gồm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 100.000.000
- Chi phí nhân công trực tiếp : 23.500.000
- Chi phí sản xuất chung : 16.000.000
* Kết quả cuối kỳ hoàn thành 150 sản phẩm, còn lại 50 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 40%
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ 1 lần
Giải : Số lượng sản phẩm tương đương = 50 × 40% = 20
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
CPNVLTT
=
10.000.000 + 100.000.000
150 + 50
×
50 = 27.500.000
CPNCTT
=
2.000.000 + 23.500.000
150 + 20
×
20 = 2.000.000
CPSXC
=
1.000.000 + 16.000.000
150 + 20
×
20 = 3.000.000
∑ : 32.500.000
Ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nếu bàn giao theo từng giai đoạn thì cũng phải đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang cuối kỳ là các giai đoạn xây dựng, lắp đặt chưa hoàn thành, chưa
bản giao. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo công thức sau:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét