Thứ Tư, 1 tháng 1, 2014

PHÂN TÍCH NGÀNH dầu KHÍ VIỆT NAM

PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
khí trong nước thì rất lớn nhưng trình độ, năng lực và quy mô sản xuất trong nước
chưa đáp ứng được nên vẫn còn phải nhập khẩu nhiều. Do vậy, có thể nói Dầu khí là
ngành hiện vẫn có nhiều triển vọng phát triển ở Việt Nam.
III. Phân tích tốc độ tăng trưởng của ngành
III.1. Tăng trưởng sản lượng khai thác:
Sản lượng khai thác dầu mỏ của Việt Nam từ năm 2001-2005 có sự tăng trưởng khá
cao và đều. Trong năm 2005, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành dầu khí đạt trên 7 tỷ
USD, tăng hơn so với mức kỷ lục đã đạt năm 2004 tới gần 1,33 tỷ USD. Ngành dầu khí
cũng đã nộp ngân sách Nhà nước trên 50.000 tỷ đồng, tăng 1.850 tỷ đồng so với năm
2004 .
Sản lượng khai thác dầu mỏ của Việt Nam đã tăng lên rất nhanh và duy trì ở mức cao.
Theo số liệu thống kê của BP, sản lượng khai thác của Việt Nam đạt cao nhất là 20,8 triệu
tấn vào năm 2004, và duy trì ở mức hơn 15 triệu tấn/năm từ 2005 đến 2011. Biểu đồ sản
lượng khai thác dầu mỏ của Việt Nam:
- Sản lượng dầu mỏ của Việt Nam trong giai đoạn 1987–2011 -
(Nguồn: BP Statistical Review of World Energy June 2012).
Bên cạnh đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã triển khai thành công hoạt động tìm kiếm,
thăm dò khai thác ở nước ngoài. Hiện tại PVN tham gia đầu tư vào 13 dự án thăm dò khai
thác dầu khí ở các nước Cuba, Indonesia, Iran, Tuynidi, Myanmar, Lào, Campuchia, Công
gô, và ở Madagasca. Ngoài ra còn có các dự án phát triển khai thác ở các nước Nga,
Venezuela, Algeria, và Malaysia.
III.2. Năng lực sản xuất:
Trang 5
PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
Ngành dầu khí Việt Nam hiện nay khá non trẻ với nguồn nhân lực còn hạn chế nên
năng lực cung cấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Trình độ sản xuất, máy móc thiết bị
còn hạn chế, lạc hậu. Do đó, Việt Nam chủ yếu là khai thác và xuất khẩu dầu thô, nhưng
phải nhập khẩu dầu tinh lọc về để đáp ứng nhu cầu trong nước, các nhà máy lọc dầu trong
nước chỉ mới đáp ứng được 30% nhu cầu trong nước.
Nhưng ngành dầu khí Việt Nam đã cố gắng cao năng lực sản xuất:
o Về thăm dò: PVN đã có thể tự tiến hành thăm dò một phần ở trong nước và đã vươn
ra các nước khác trên thế giới.
o Về vận chuyển: PVN đã có những tàu chở dầu thô loại lớn có thể tự vận chuyển dầu
để xuất khẩu. Công ty PV Trans, là công ty con của Tập đoàn, là doanh nghiệp có
năng lực vận tải hàng lỏng lớn nhất Việt Nam với đội tàu vận tải hiện đại gồm 17 tàu
xuyên đại dương với tổng trọng tải gần 600.000 tấn deadweight. Ngoài ra, PV-Trans
vừa tiếp nhận tàu chở dầu thô có trọng tải lớn nhất Việt Nam lên đến 104.000 tấn.
o Về lọc dầu: nhà máy lọc dầu đầu tiên Dung Quất với công suất 6,5 triệu tấn dầu sản
phẩm/ năm (tương đương 148.000 thùng/ngày) và đã có kế hoạch mở rộng nâng cấp
công suất lên 9,5 triệu tấn/ngày. Ngoài ra, còn một số nhà máy lọc dầu khác đang và
sẽ đi vào hoạt động như nhà máy lọc dầu Vũng Rô, Nghi Sơn, Long Sơn, .
o Về sử dụng khí: Sau khoảng thời gian dài bỏ phí nguồn khí đồng hành do công nghệ
lạc hậu, hiện nay Việt Nam đã có thể sử dụng khí để sản xuất điện, phân bón,và một
số sản phẩm khác, tận dụng nguồn khí đồng hành đem lại tỷ suất sinh lời cao.
III.3. Nguồn nguyên liệu
Như đã trình bày ở phần II.2 Trữ lượng dầu mỏ ở Việt Nam, khối lượng dầu mỏ tìm
thấy ở Việt Nam là rất lớn. Tuy nhiên, theo tính toán của các chuyên gia PVN, nếu trong
vài năm tới, Việt Nam không tìm được mỏ dầu nào có trữ lượng đủ lớn để thay thế mỏ
Bạch Hổ sắp cạn thì chương trình an ninh năng lượng quốc gia sẽ bị ảnh hưởng và ngân
sách nhà nước sẽ có nguy cơ sụt giảm. Ý thức được điều này nên những năm qua, ngành
dầu khí đã nỗ lực đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò, qua đó đã phát hiện và đưa vào
khai thác các mỏ dầu như: Đại Hùng, Rạng Đông, Hồng Ngọc, Sư Tử Đen. Tuy nhiên các
mỏ dầu này đều có trữ lượng nhỏ (mỏ dầu lớn nhất trong số các mỏ mới phát hiện là mỏ
Trang 6
PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
Sư Tử Đen với trữ lượng khoảng 100 triệu tấn, cũng mới chỉ bằng 1/3 mỏ Bạch Hổ). Điều
đó cho thấy, khả năng nguồn dầu mỏ trong nước đủ sức thay thế mỏ Bạch Hổ là rất khó.
Theo đánh giá của BP, hệ số Reserves/Production (R/P – Trữ lượng/Khai thác)của Việt
Nam vẫn được duy trì ở mức 4,4 cho dầu thô (khai thác chỉ đạt chưa tới 1/4), xếp thứ 4 và
0,6 cho khí tự nhiên, xếp thứ 7 so với các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Tuy nhiên nếu so sánh với các nước khai thác và xuất khẩu dầu mỏ, khí đốt lớn trên thế
giới, trữ lượng dầu khí của Việt Nam như vậy là rất khiêm tốn. Mặc dù vậy nhưng Việt
Nam vẫn chưa khai thác được nhiều trữ lượng khiêm tốn này.
Nhận xét:
Với trữ lượng đã tìm thấy và ước đoán lớn (tuy là khiêm tốn so với các nước khai
thác và xuất khẩu dầu khí lớn trên thế giới) nhưng năng lực tìm kiếm và khai thác dầu
khí của Việt Nam hiện còn rất hạn chế; năng lực sản xuất kém về nguồn nhân lực, thấp
về công nghệ, cho nên dù ngành dầu khí Việt Nam có tốc độ tăng trưởng về sản lượng
khai thác nhanh trong thời gian qua nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu trong
nước. Nhìn chung ngành dầu khí Việt Nam vẫn chưa đạt được tốc độ tăng trưởng cao
cả về sản lượng lẫn chất lượng sản phẩm đầu ra. Trong khi đó, ngành dầu khí Việt
Nam phải đối phó với áp lực cạn kiệt nguồn nguyên liệu nhưng trữ lượng thăm dò ngày
càng hiếm đã ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng của ngành.
IV.Phân tích khả năng cạnh tranh ngành dầu khí
Từ khi thành lập đến nay Tập đoàn dầu khí Việt Nam luôn là tập đoàn trực thuộc Nhà
nước Việt Nam do Thủ tướng chính phủ trực tiếp nắm giữ và quyết định phê duyệt các
mục tiêu, chiến lược, kế hoạch, . cũng như được sự hỗ trợ đắc lực về nguồn vốn, công
nghệ, . Luật Dầu khí và Luật Đầu tư nước ngoài cũng được thông qua với những điều kiện
địa chất thuận lợi. Nhờ đó, Việt Nam đã thu hút sự chú ý của các công ty dầu khí lớn trên
thế giới đến hợp tác thăm dò khai thác. Ngoài ra, Nhà nước còn hỗ trợ ngành xây dựng nhà
máy lọc dầu Dung Quất song song với việc hỗ trợ Tập đoàn hợp tác tìm kiếm, khai thác
dầu thô từ nước ngoài.
Ngành năng lượng nói chung và ngành dầu khí nói riêng có tác động rất lớn đến nền
kinh tế đất nước và an ninh quốc gia nên vẫn nằm trong sự kiểm soát và trực tiếp quản lý
Trang 7
PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
của Nhà nước. Điều này cũng gây ra tâm lý ỷ lại, thiếu cạnh tranh công bằng làm giảm
hiệu quả và gây lãng phí, . Trong thời gian tới mức độ cạnh tranh ngày càng gây gắt hơn
với sự tham gia của các tổ chức Quốc tế, tình trạng hưởng lợi từ thế độc quyền cũng sẽ
giảm dần
Ngành dầu khí Việt Nam được Chính phủ Việt Nam chỉ đạo và ban hành những chính
sách ưu đãi, cụ thể:
o Trong tháng 7/2012, Chính phủ chỉ đạo nâng công suất Nhà máy chế biến
condensate tại Khu công nghiệp Cái Mép, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu của Tổng công ty
Dầu Việt Nam (PV Oil) thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lên gấp đôi, từ công suất
250.000 tấn/năm lên 500.000 tấn/năm.
o Thay đổi vị trí bãi thải xỉ của Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1.
o Ban hành chính sách ưu đãi tài chính cho Công ty Lọc hoá dầu Bình Sơn (BSR):
được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời gian 30
năm; được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong thời gian 9 năm
tiếp theo, kể từ năm đầu tiên BSR có thu nhập chịu thuế từ Dự án Nhà máy Lọc dầu
Dung Quất…
o Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ còn kịp thời biểu dương Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam (Petrovietnam) về “Thành tích quốc phòng an ninh biển đảo”.
Có thể nói khả năng cạnh tranh của ngành dầu khí Việt Nam ngày càng được nâng
cao, các DN chủ động hơn trong việc thực hiện tiến độ các dự án đầu tư. Phạm vi hoạt
động của các dịch vụ không chỉ ở trong ngành, trong nước mà nhiều công ty đã đủ
năng lực để vươn ra cạnh tranh dịch vụ ở thị trường quốc tế. Hiệu quả của việc phát
triển các dịch vụ kỹ thuật dầu khí trong nước đã được thấy rõ thông qua tốc độ tăng
trưởng dịch vụ dầu khí liên tục đạt mức kỷ lục trong các năm qua và đây cũng chính là
nhân tố quan trọng để ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam tiếp tục khẳng định vai trò
đầu tàu, trụ cột của nền kinh tế.
V. Phân tích Cơ hội – Thách thức của ngành
V.1. Cơ hội.
Trang 8
PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
o Thị trường tiêu thụ của ngành dầu khí Việt Nam nói chung còn rất lớn, ít nhất là
trong vòng 60 năm nữa.
o Ngành dầu khí Việt Nam được hưởng nhiều ưu đãi vì đây là ngành chiến lược cho sự
phát triển kinh tế và an ninh quốc gia.
o Thị phần dầu khí trong nước chiếm 35% nhờ kế hoạch phát triển và mở rộng hợp lý.
o Đồng bộ hoạt động dầu khí trong tất cả các lĩnh vực từ hoạt động chính như thăm dò
và khai thác, phân phối đến các dịch vụ liên quan đến dầu khí; từ các lĩnh vực đầu ra
của dầu khí như điện, đạm đến các lĩnh vực tài chính.
o Tiếp tục được sự bảo trợ của nhà nước nên được hưởng nhiều ưu đãi.
o Tiềm nằn khai thác còn rất lớn và có thể tiếp tục trong khoảng 60 năm tới.
o Chưa có nguồn năng lượng thay thế: các nguồn năng lượng từ mặt trời, sức gió, sóng
biển . đòi hỏi đầu tư cao trong khi hiệu quả thấp; nguồn năng lượng hạt nhân rất
hiệu quả nhưng lại đang có sự phản đối khá quyết liệt vì hậu quả độc hại của chất
thải phóng xạ.
V.2. Thách thức.
o Nhu cầu sử dụng sản phẩm của ngành phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế: khi nền
kinh tế phục hồi thì nhu cầu sử dụng dầu gia tăng, tốc độ tăng trưởng nhanh và
ngược lại.
o Phụ thuộc hoàn toàn vào giá dầu thế giới.
o Tập đoàn thuộc sự quản lý của nhà nước nên khả năng linh động trong hoạt động
kinh doanh thấp.
o Nhân lực cũng như công nghệ chưa đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của ngành.
o Trữ lượng dầu mỏ đang giảm xuống do tốc độ khai thác cao so với tốc độ thăm dò.
Dầu khí là một nguồn tài nguyên hữu hạn, nên nỗi lo về việc giảm trữ lượng sẽ ảnh
hưởng đến tương lai của các công ty ngành dầu khí.
o Việc mở rộng thăm dò khai thác ra vùng biển sâu sẽ rất tốn kém, rủi ro và đang bị
tranh chấp mạnh từ phía Trung Quốc.
o Việc mở rộng sang các lĩnh vực khác chịu sự cạnh tranh lớn do các tập đoàn và công
Trang 9
PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
ty khác đã có kinh nghiệm lâu năm hơn.
o Tái cấu trúc tập đoàn dầu khí sẽ có ảnh hưởng nhất định đến từng doanh nghiệp
trong ngành.
VI.Phân tích tình hình tài chính tổng quan một số doanh nghiệp trong của ngành:
PVN đã thiết lập hệ thống công ty con, công ty liên kết bao trùm và khép kín toàn bộ
các hoạt động của tập đoàn từ khâu thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ,
phân phối, dịch vụ và xuất nhập khẩu.
Các doanh nghiệp thuộc ngành đang niêm yết chỉ mới cung cấp dịch vụ chứ chưa khai
thác trực tiếp, nên sự tác động của giá dầu mỏ có độ trễ nhất định. Các doanh nghiệp cung
cấp giàn khoan sẽ có độ trễ khoảng 6 tháng, trong khi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
phụ trợ cho giàn khoan sẽ chịu tác động chậm hơn, khoảng một năm.
Một số thông tin cơ bản của các công ty niêm yết trong ngành:
Trang 10
PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
(Nguồn: Công ty Chứng khoán An Bình - ABS tổng hợp)
Trong các công ty niêm yết thuộc họ dầu khí thì có 2 lĩnh vực nổi bậc là Thiết bị và
dịch vụ dầu khí, và Phân phối xăng dầu khí đốt:
VI.1. Ngành thiết bị và dịch vụ dầu khí:
VI.1.1. PVD – Tổng công ty CP Khoan và dịch vụ khoan dầu khí (PV Drilling):
a. Thông tin chung:
PVD được thành lập từ năm 1994 và cổ phần hóa và niêm yết trên sàn HOSE trong
năm 2006. PVD là nhà thầu khoan và giếng khoan dầu khí hoạt động cả ngoài khơi và tại
bờ. PVD hoạt động mạnh trong các lĩnh vực như dịch vụ khoan dầu khí, vận hành thiết bị
khoan, thử vỉa, địa vật lý.
Trang 11
PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
b. Tình hình tài chính tổng quan:
Dịch vụ khoan là lĩnh vực trọng tâm
phát triển của PVD, mang lại gần 50%
tổng nguồn doanh thu hàng năm. Tiếp
theo là mảng dịch vụ kỹ thuật khoan
giếng chiếm khoảng gần 30% tổng
doanh thu. Khoảng 10% tiếp theo thuộc
về mảng dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị.
Trong giai đoạn kinh tế chung rất khó
khăn (2009-2010) khiến nhiều doanh
nghiệp cùng lĩnh vực cho thuê giàn
khoan báo lỗ, do nhu cầu sử dụng giảm mạnh, nhưng PVD đã vượt qua và liên tục báo
lãi. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng trưởng bình quân lần lượt là 38% và 7%. PVD
còn đang được hưởng ưu đãi về thuế, được giảm 50% thuế TNDN đến hết năm 2013.
Tuy vậy, khoản vay nợ khá lớn để đầu tư vào các giàn khoan khiến khả năng thanh toán
của PVD khá kém.
VI.1.2. PVS – Tổng công ty CP Dịch vụ kỹ thuật dầu khí:
a. Thông tin chung:
Tiền thân là Công ty Dịch vụ Kỹ
thuật Dầu khí thành lập năm 1993 và
được cổ phần hóa năm 2006. Năm 2007,
PVS được niêm yết trên sàn HNX. Lĩnh
vực hoạt động chính gồm các dịch vụ về
tàu thuyền, cung ứng vật tư thiết bị, kinh
doanh nhiên liệu, cơ khí chế tạo và đóng
mới các công trình dầu khí.
b. Tình hình tài chính tổng quan:
Trang 12
PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
Dịch vụ tàu thuyền – là lĩnh vực kinh doanh chính của PVS - chiếm 35% tổng doanh
thu, dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị chiếm 28%, dịch vụ kinh doanh nhiên liệu chiếm
10%, dịch vụ cơ khí chế tạo và đóng mới các công trình dầu khí chiếm 8%. Trong các
năm vừa PVS vượt qua khủng hoảng kinh tế khá tốt với mức tăng trưởng bình quân doanh
thu và lợi nhuận lần lượt hơn 41% và 40%. Trong đó, kinh doanh dịch vụ tàu chuyên
dụng và cơ khí chế tạo tăng trưởng mạnh mẽ nhất và chiếm khoảng 69% tổng doanh thu.
Tình hình tài chính ổn định nhưng tỷ lệ nợ vay cao khiến khả năng thanh toán không
được đảm bảo, đặc biệt là trong năm 2010. Tuy vậy, cơ cấu vốn đã ổn định hơn sau khí
PVS tăng vốn trong năm 2011 đưa các hệ số thanh toán về mức an toàn, đảm bảo cho
công ty hoạt động hiệu quả và lành mạnh.
VI.1.3. PVE – Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Dầu khí (PV Engineering)
a. Thông tin chung:
Tiền thân là Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng Dầu khí được thành lập năm 1998. Công
ty được cổ phần hóa năm 2005 và niêm yết trên sàn HASTC đầu năm 2008.
Công ty hiện có các nhóm dịch vụ chính
như sau: Tư vấn dự án, khai thác hoạt động
các dự án, chế tạo các sản phẩm công nghệ
dầu khí, khảo sát xây dựng, thiết kế, và
kiểm định chất lượng xây dựng từng phần
hoặc trọn gói (EPC).
b. Tình hình tài chính tổng quan:
Bất chấp những khó khăn do ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế, PVE vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng
cao về doanh thu và lợi nhuận qua các năm,
bình quân tăng trưởng lần lượt là 52% và
gần 90%. Đặc biệt tăng mạnh trong năm 2011. Bên cạnh mức tăng trưởng doanh thu và
lợi nhuận ấn tượng, khả năng sinh lời của PVE cũng khá cao và tăng đều qua các năm. Do
Trang 13
PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
đặc thù của lĩnh vực hoạt động là cung cấp các dịch vụ tư vấn nên PVE không cần nhiều
vốn cho các hoạt động của mình. Chính vì vậy, PVE có tình trạng tài chính lành mạnh, các
hệ số thanh toản luôn được đảm bảo ở mức cao do chính sách hạn chế vay nợ. Điều này
giúp Công ty giảm thiểu rủi ro với biến động lãi suất bất thường đang diễn ra, đồng thời
giảm chi phí trả lãi và vốn vay.
VI.2. Ngành kinh doanh dầu khí:
VI.2.1. GAS – Tổng công ty khí Việt Nam (PV Gas):
a. Thông tin chung:
Tiền thân là Ban quản lý Công trình Dầu khí Vũng Tàu được thành lập năm 1990 và cổ
phần hóa và trở thành Tổng công ty vào năm 2011. Niêm yết trên sàn HOSE trong năm
2012. Cổ đông chính và lớn nhất của GAS là Tập đoàn Dầu khí Việt nam, chiếm 96.7%.
Hai mảng hoạt động kinh doanh chính của công ty là: sản xuất, mua bán khí và các sản
phẩm khí (khí khô, LPG, Condensate); và dịch vụ vận chuyển khí.
b. Tình hình tài chính tổng quan:
Với hệ thống các đơn vị thành viên hoạt
động khăng khít các lĩnh vực trọng yếu của
Tổng công ty. GAS có kết quả kinh doanh rất
ấn tượng kể cả trong giai đoạn khủng hoảng
kinh tế vừa qua. Doanh thu tăng trưởng cao
trong năm 2010, 2011 lần lượt là 58% và
34%. Lợi nhuận cũng tăng mạnh theo trong 2
năm này lần lượt là 49% và 30%. Biên lợi
nhuận cũng được duy trì quanh 10% qua các
năm. Tuy vậy, do GAS liên tục tăng vốn trong
các năm trước khi lên sàn niêm yết nên các hệ
số sinh lời ROE, ROA và thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS giảm khá mạnh. Khả năng
thanh toán của GAS được đảm bảo vững vàng qua các năm với cơ cấu nguồn vốn hợp lý,
an toàn.
Trang 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét