Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương với nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2.DOC


bóc lột công nhân. Để đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động mà vẫn khuyến
khích sản xuất ở các doanh nghiệp, nhà nớc ban hành các chính sách lao động
và tiền lơng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội buộc cả ngời sử dụng và cung
cấp lao động tuân theo.
_C hức năng điều tiết lao động : Trình độ lao động, thù lao lao động, sử
dụng lao động, cung ứng lao động ở các vùng, các nghành trong nền kinh tế
quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực Nhà nớc phải điều tiết nguồn
lao động thông qua chế độ, chính sách tiền lơng nh bậc lơng, phụ cấp
* Nguyên tắc trả lơng :
Chúng ta thấy rằng : Tiền lơng không chỉ có ý nghĩa với ngời lao động mà còn
với nền sản xuất xã hội vì vậy tiền lơng có những nguyên tắc để đảm bảo giữ
đúng chức năng của nó, đó là:
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động: Điều này có nghĩa mức lơng tối thiểu đ-
ợc ấn định theo giá sinh hoạt phải đảm bảo cho ngời làm việc giản đơn nhất
trong điều kiện lao động bình thờng để bù đắp sức lao động giản đơn và một
phần tái sản xuất sức lao động mở rộng. Mức lơng tối thiểu này còn là căn cứ
để tính mức lơng cho các loại lao động khác.
_Chống chủ nghĩa bình quân tiền lơng để khuyến khích ngời lao động .
_ Không phân biệt đối sử về giới tính, với công việc nh nhau thì trả tiền lơng
bình đẳng cho lao động nam và nữ.
Trả lơng phải dựa trên thoả thuận giữa ngời sử dụng và ngời lao động dựa
trên chất lợng, năng suất, hiệu quả công việc và quy định tiền lơng của nhà n-
ớc.
_ Tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng để hạ
giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
4. Quỹ tiền lơng .
4 . 1. Thành phần của quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng, bao gồm các khoản
sau:
_ Tiền lơng tính theo thời gian .
_Tiền lơng tính theo sản phẩm .
_ Tiền lơng công nhật, lơng khoán .
_ Tiền lơng trả cho ngời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định .

5

_Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
_ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động đi công tác đi
làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
_Tiền lơng trả cho ngời lao động khi đã nghỉ phép , đi học theo chế độ
quy định.
_ Tiền trả nhuận bút, bài giảng.
_Tiền thởng có tính chất thờng xuyên .
_ Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
_ Phụ cấp dạy nghề.
_ Phụ cấp công tác lu động
_ Phụ cấp khu vực, thâm niên nghành nghề .
_ Phụ cấp trách nhiệm .
_ Phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng .
_ Phụ cấp học nghề, tập sự .
_ Trợ cấp thôi việc.

Ngoài ra trong quỹ tiền lơng còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho
công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn laođộng ( BHXH trả
thay lơng )
Quỹ tiền lơng trong trong doanh nghiệp cần đợc quản lý và kiểm tra một
cách chặt chẽ bảo đảm việc sử dụng quỹ tiền lơng một cách hợp lý và có hiệu
quả. Quỹ tiền lơng thực tế phải đợc thờng xuyên đối chiếu với quỹ tiền lơng
kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lơng không hợp lý,
kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động,thực hiện nguyên tắc lao động bình

6

quân nhanh hơn mức tăng tiền lơng bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản
xuất,hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.
Trong hoạch toán và phân tích kinh tế, quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc
chia làm hai loại:Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền luơng trả
theo cấp bậc và các khoảng kèm theo lơng nh phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp
khu vực,phụ cấp thâm niên.
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ ngoài
nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ nh nghỉ
phép ,nghỉ vì ngừng sản xuất,đi học ,đi họp
Việc phân chia tiền lơng chính,tiền lơng phụ có ý nghĩa quan trọng trong
kế toán tiền lơng và phân tích khoản mục chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm. Trong công tác kế toán, tiến lơng chính của công nhân sản xuất thờng
đợc hạch toán vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Vì tiền lơng chính
của công nhân sản xuất có quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất ra, có
quan hệ với năng suất lao động. Trong trờng hợp doanh nghiệp có thực hiện
trích truớc chi phí tiền lơng nghỉ phép thì sẽ căn cứ vâo tiền lơng chính của
công nhân sản xuất để tính số trích trớc tiến lơng phép vào chi phí sản suất
kinh doanh
Tiến lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với chế tạo sản
phẩm cũng nh không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lơng phụ đ-
ợc phân bố một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền l-
ơng phụ thờng đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền long
chính công nhân sản xuất của từng loại sản phẩm.
4.2 . Đơn giá tiền lơng
* Để xác định quỹ lơng, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đơn giá tiền
lơng thích hợp với đặc điểm riêng và sự đồng ý của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền:
Quỹ tiền lơng kế hoạch năm đợc xác định:

Quỹ lơng
Kế hoạch
Lao động
định biến
Mức lơng
Tối thiểu
Hệ số lơng cấp bậc
công việc bình quân
Hệ số các khoản phụ cấp
lơng bình quân
+ Quỹ lơng gián tiếp x 12 tháng

7
x
x
+

Đơn giá tiền lơng đợc tính theo một trong các cách đợc nêu trong thông t liên bộ
số 20/LB _ TT ngày 2/6/1993 của Iiên Bộ lao động thơng binh _ xã hội _ Tài
chính .
Cách 1 : Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm .
ĐG sp = TLcb x Tsp
Trong đó : ĐG sp : Đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm .
TL cb : Tiền lơng cấp bậc .
Tsp : Hao phí thời gian trên một sản phẩm hoặc một sản phẩm quy đổi .

Quỹ tiền lơng Đơn giá Tổng sản phẩm Quỹ tiền
thực hiện tiền lơng hàng hoá thực hiện lơng bổ sung

_Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản trong việc tính toán .
_ Nhợc điểm chỉ áp dụng đợc ở những doanh nghiệp có ít mặt hàng .
Cách 2 : Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm nhng
cha có định mức lao động cho từng loại
V
KH

ĐG.
DT-CP =
DT
KH
_ P
KH
Trong đó : ĐG.
DT-CP
: Đơn giá tính trên doanh thu trừ tổng chi phí
V
KH
: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DT.
KH :
Quỹ doanh thu năm kế hoạch
CP
KH
: Chi phí kế hoạch ( toàn bộ các khoản chi phí hợp lệ )
Quỹ tiền lơng Đơn giá tổng doanh tổng chi phí
thực hiện = tiền lơng x thu thực hiện - thực hiện
Cách 3 : Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận :
Ap dụng cho các doanh nghiệp có nhiều sản phẩm khác nhau, kinh doanh ổn định,
dự đoán đợc tổng thu, tổng chi và lợi nhuận


VKH
ĐGLn =
PKH
Trong đó : ĐG
Ln
: Đơn tiền lơng tính trên lợi nhuận .

8
= x +

V
KH
: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch .
P
KH
: Lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp
Quỹ tiền l ơng Đơn giá Lợi nhuận
thực hiện = tiền lơng x thực hiện

Cách 4 : Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu :
Ap dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định và không thể áp
dụng các phơng pháp khác .
V
KH
ĐG
DT
=
_____
DT
KH
Trong đó : ĐG
DT
: Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu
V
KH
: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DT
KH
: Doanh thu năm kế hoạch
Quỹ tiền lơng Đơn giá Tổng doanh thu
thực hiện = tiền lơng x thực hiện
*Sử dụng tổng quỹ tiền lơng :
Để đảm bảo việc sử dụng quỹ lơng hợp lý . Các doanh nghiệp tuân theo quy định
phân chia tổng quỹ lơng nh sau :
_ Quỹ lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán , lơng sản phẩm , lơng
thời gian ( ít nhất 76% tổng quỹ lơng ) .
_ Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất , chất lợng cao , có
thành tích trong công tác ( tối đa không quá 10% tổng quỹ lơng ).
_ Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao , tay nghề
giỏi (<12% tổng quỹ lơng ) .
5. Chế độ tiền lơng và các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp .
5 . 1. Chế độ tiền lơng .
Để quản lý lao động tiền lơng nhà nớc quy định chế độ tiền lơng nh sau:
a. Chế độ tiền lơng cấp bậc :
Chế độ tiền lơng cấp bậc thờng đợc áp dụng tính lơng cho công nhân đợc xây dựng
dựa trên số lợng và chất lợng lao động tiền lợng theo cấp bậc thể hiện sự khác biệt
của các công việc.
Chế độ tiền lơng cấp bậc gồm 3 yếu tố:

9

_ Thang lơng : Là bảng xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lơng giữa các công nhân
cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi tháng l-
ơng có các bậc lơng và hệ số lơng tơng ứng. Hệ số này do Nhà nớc quy định.
_ Mức lợng: Là số lợng tiền tệ trả cho công nhân lao động trong một đơn vị thời
gian phù hợp với các bậc trong thang lơng. Trong đó mức lơng thấp nhất cũng phải
lớn hơn hoặc bằng mức tối thiểu quy định.
_ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc này và tay nghề của công nhân ở mức độ nào đó.
Ưu điểm : Tránh những gian lận khi xét lơng.
Nhợc điểm : Mang tính bình quân chủ nghĩa, không khuyến khích ngời lao động ,
không phản ánh đợc tiền lơng thực tế.
b . Chế độ trả lơng theo chức vụ:
Chế độ này áp dụng với nhân viên hởng lơng theo thời gian và đợc thực hiện
thông qua bảng lơng do Nhà Nớc ban hành.
-u điểm:Phân biệt rõ thế vị mỗi cán bộ.
-Nhợc điểm:Mang tính chất cân bằng, không khuyến khích ngời lao động.
c.Một số chế độ khác khi tính lơng:
*Chế độ trả lơng khi ngừng việc:
Khi ngừng việc có thể là do nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì ngời
lao động vẫn đợc hởng lơng,tuy nhiên tiền lơng nhận đợc có thể thấp hơn tiền lơng
thờng ,cụ thể:
-70% lơng khi không làm việc.
-ít nhất 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp hơn.
-100% lơng nếu ngừng việc do sản xuất thử, chế thử.
Cách tính lơng này đợc tính %lơng bậc kể cả phụ cấp. Nếu sửa lại hàng xấu thì ngời
lao động đợc hởng 100%lơng theo sản phẩm không đợc tính lơng cho thời gian sửa
sản phẩm.
*Chế độ phụ cấp lơng:
Theo điều 4 thông t Liên bộ số20/CB-TTngày 2-6-1993 của Liên Bộ Lao động-
TBXH và tài chính.Có các loại phụ cấp sau:
-Phụ cấp khu vực:áp dụng với nơi xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và điều kiện
khí hậu khắc nhiệt.
Có 7 mức phụ cấp ứng với các hệ số 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; 0,4; 0,5 ; 0,7; 1,0 so với mức l-
ơng tối thiểu .

10

*Chế độ tiền thởng :
Tiền thởng thực chất là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động, tiền
lơng mang tính chất ổn định, thờng xuyên còn tiền thởng chỉ là phần thêm và phụ
thuộc vào các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Tiền thởng
là sự quán triệt chặt chẽ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động, là một công cụ
khuyến khích vật chất, thúc đẩy tăng năng suất lao động , tiết kiệm chi phí và do
đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thởng :
_ áp dụng chế độ thởng thích hợp tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất yêu cầu sản
xuất .
_ Đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa các chỉ tiêu số lợng và chất lợng .
_ Tổng số tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi.
5. 2 . Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp :
Hiện nay, việc tính trả lơng cho ngời lao động đợc tiến hành theo 2 hình thức chủ
yếu: Hình thức trả lơng theo thời gian và hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
a . Hình thức trả lơng theo thời gian :
Tiền lơng tính theo thời gian là tiền lơng tính trả cho ngời lao động. Tiền lơng tính
theo thời gian có thể thực hiện theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của ngời lao
động tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp.
Tiền lơng thời gian có thể thực hiện theo thời gian giản đơn hay tính theo thời
gian có thởng.

Công thức tính theo thời gian :
Mức lơng
tháng
=
Mức lơng cơ
bản (tối tiểu)
x
Hệ số lơng
+
Tổng hệ số các
khoản phụ cấp

Mức lơng tháng x12
Mức lơng tuần =
5 2
Mức lơng tháng
Mức lơng ngày =
2 2 ( hoặc 2 6)

11

Hình thức tiền lơng tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lơng trả cho
ngời lao động cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, do đó cha
phát huy hết khả năng sẵn có của ngời lao động.
Do những hạn chế trên khi áp dụng hình thức tiến lơng theo thời gian cần
thực hiện một số biện pháp phối hợp nh:Giáo dục chính trị t tởng,động viên khuyến
khích vật chất,tinh thần dới hình thức tiền thởng,thờng xuyên kiểm tra việc chấp
hành kỉ luật lao động và sử dụng thời gian lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp
sẽ tạo cho ngời lao động tự giác lao động có kỷ luật có kỹ thuật và có năng suất cao.
b . Hình thức tính tiền lơng theo sản phẩm :
Tiền lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo kết quả
lao động, khối lợng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật chất lợng đã quy định và đơn giá tiền lơng tinh cho một sản phẩm
công việc, lao vụ đó.
Tiền lơng tính theo sản phẩm có thể thực hiện bằng những cách sau :
_ Tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế :
Tiền lơng đợc Số lợng ( khối SP Đơn giá tiền
lĩnh trong tháng lợng )công việc hoàn thành
Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp đợc tính cho từng ngời lao động hay cho một tập
thể ngời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Theo cách tính này, tiền lơng đựợc lĩnh căn cứ vào số lợng hoặc công việc hoàn
thành và đơn giá tiền lơng, không hạn chế số lợng sản phẩm công việc hao hụt hay
vợt mức quy định.

_Tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp :
Tiền lơng đợc Tiền lợng đợc lĩnh của Tỷ lệ lơng
lĩnh trong tháng bộ phận trực tiếp gián tiếp


12
= x
= x

Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp cũng đợc tính cho từng ngời lao động hay
một tập thể ngời lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hởng lơng phụ
thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất .
Theo cách tính này, tiền lơng đợc llĩnh căn cứ vào tiền lơng theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ hởng lơng của bộ phận gián tiếp do đơn vị
xác định căn cứ vào tính chất đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất.
Cách tính lơng này có tác dụng làm cho những ngời phục vụ sản xuất quan tâm đến
kết quả sản xuất kinh doanh vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiềnlơng tính theo sản phẩm có thởng là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp
hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thởng do doanh nghiệp quy định thởng chất l-
ợng sản phẩm tăng tỷ lệ sản phẩm chất lợng cao, thởng tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu
Theo cách tính này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
ngời lao động còn đợc hởng một khoản tiền thởng theo quy định đơn vị. Cách tính l-
ơng này có tác dụng kích thích ngời lao động không phải chỉ quan tâm đến số lợng
sản phẩm mà còn nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động , tiết kiệm
nguyên vật liệu khoản tiền thởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng
tỷ lệ sản phẩm có chất lợng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm đợc.
- Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến : Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp
kết hợp với suất tiền thởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vợt mức sản phẩm.
Suất tiền thởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất
sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ cứ vợt 10% định mức thì tiền thởng tăng
thêm cho phần vợt là 20%, vợt từ 11% đến 20% định mức thì tiền thởng tăng thêm
cho phần vợt là 40% vợt từ 50 % trở lên thì tiền thởng tăng lên cho phần vợt là
100%.
Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến cũnh đợc tính cho từng ngời lao động hay
tập thể ngời lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản
xuất. Nó khuyến khích ngời lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật
nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đợn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản
phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. Tuy nhiên khi áp dụng tính lơng theo sản
phẩm luỹ tiến doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng tiền lơng luỹ tiến nhằm hai tr-

13

ờng hợp xảy ra đó là ngời lao động phải tăng cờng độ lao động không đảm bảo sức
khoẻ cho lao động sản xuất .
- Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc theo từng công việc tính cho từng
ngời lao động hay một tập thể ngời lao động nhận khoán.
Khi thực hiện cách tính lơng theo tiền lơng khoán cần chú ý kiểm tra tiến độ
và chất lợng công việc khi hoàn thành nhiệm thu nhất là đối với các công trình xây
dựng cơ bản vì có phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lợng công trình hoàn
thành sẽ khó phát hiện.
Tiền lơng tính theo sản phẩm cuối cùng:
Theo cách này, tiền lơng đối với các doanh nghiệp sản xuất sẽ dựa trên cơ sở
giá trị sản lợng đạt đợc sau khi trừ các khoản tiêu hao vật chất,nộp thuế, trích nộp
các quỹ theo quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho ngời lao động đối với các
doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cấu tạo các điều kiện ổn định sản
xuất, tổ chức tại từng dây chuyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của
từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm. trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của
thành phẩm để xác định tiền lơng tính theo sản phẩm cuối cùng, cho từng ngời lao
động hay một tập thể ngời lao động.
Cách tính lơng này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của ngời lao động
hoặc tập thể ngời lao động với chính sản phẩm mà họ làm ra. nh vậy trong trờng hợp
tính lơng theo sản phẩm cuối cùng, tiền lơng phải trả cho ngời lao động không
thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi
phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định. Tiền lơng tính theo sản
phẩm nếu tính cho tập thể ngời lao động thì doanh nghiệp cần vận dụng những ph-
ơng án chia lơng thích hợp để tính chia lơng thích hợp cho từng lao động trong tập
thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến khích ngời lao động có
trách nhiệm với tập thể.
Hình thức tiền lơng tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều u điểm, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho ngời lao động quan tâm đến số lợng và
chất lợng lao động của mình. Tiền lơng tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò
đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động,
tăng sản phẩm cho xã hội.

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét