Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Những giải pháp chủ yếu huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Cổ phần dệt 10/10

Luận văn cuối khóa Học viện Tài
chính
Nhóm 1- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản cố định của doanh
nghiệp đợc hình thành sau quá trình thi công xây dựng nh: nhà xởng, trụ sở
làm việc, nhà kho.
Nhóm 2- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: máy móc thiết bị
động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng.
Nhóm 3- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện
vận tải nh phơng tiện đờng sắt, đờng bộ và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống
điện, hệ thống thông tin.
Nhóm 4- Các thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng
trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh dụng cụ đo l-
ờng, máy hút ẩm.
Nhóm 5- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
Nhóm 6- Các loại tài sản cố định khác
+ Tài sản cố định vô hình gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn, phần
mềm máy tính, bằng sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu thơng mại.
Trên đây là 4 phơng pháp phân loại tài sản cố định chủ yếu trong doanh
nghiệp, ngoài ra tuỳ theo đặc điểm tổ chức quản lý mà ở mỗi doanh nghiệp còn
có thể tiến hành phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành, theo bộ phận
sử dụng.
Việc phân loại tài sản cố định nh trên giúp cho doanh nghiệp thấy đợc
cơ cấu đầu t vào tài sản cố định, tình hình sử dụng, mức độ huy động tài sản
vào hoạt động kinh doanh đã hợp lý cha. Qua đó doanh nghiệp có thể lựa chọn
các quyết định đầu t, điều chỉnh cơ cấu vốn đầu t cho phù hợp đồng thời cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng tài sản cố định và khấu hao
tài sản cố định cho hợp lý.
1.1.2 Vốn cố định
Vốn cố định là số vốn đầu t ứng trớc để hình thành nên tài sản cố định
của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà quy mô vốn cố định quyết định đến tính
đồng bộ và trình độ kỹ thuật của tài sản cố định, song chính đặc điểm kinh tế
của tài sản cố định lại chi phối quyết định tới đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định. Từ mối quan hệ này có thể thấy đặc điểm và những
nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh
doanh đó là:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ hoàn thành
một vòng tuần hoàn vốn sau nhiều chu kỳ kinh doanh khi tài sản cố định hết
Luận văn cuối khóa Học viện Tài
chính
thời gian sử dụng. Có đặc điểm này là do tài sản cố định đợc sử dụng lâu dài
và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất.
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh vốn cố định đợc
luân chuyển dần từng phần và đợc thu hồi dần từng phần. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất tài sản cố định không bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu
nhng tính năng, công dụng của nó bị giảm dần, kéo theo đó là giá trị của tài
sản cũng giảm đi. Có thể thấy vốn cố định đợc tách thành 2 bộ phận:
*Bộ phận thứ nhất: Tơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố
định đợc luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dới hình thức
chi phí khấu hao và đợc tích luỹ lại tại quỹ khấu hao. Sau khi sản phẩm đợc
tiêu thụ, quỹ khấu hao sẽ đợc sử dụng để tái đầu t tài sản cố định nhằm duy trì
năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
*Bộ phận còn lại của vốn cố định chính là giá trị còn lại của tài sản cố
định. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần tăng lên song phần vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm
xuống tơng ứng với mức giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá
trình vận động đó cũng đồng thời tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị
của nó đợc chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và lúc này vốn
cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi
nó là một bộ phận của vốn đầu t nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói
chung. Việc xác định quy mô vốn cố định, mức trang bị tài sản cố định hợp lý
là cần thiết song điều quan trọng nhất là phải có biện pháp quản lý sử dụng tốt
vốn cố định, tránh thất thoát vốn, đảm bảo năng lực sản xuất và hiệu quả hoạt
động của tài sản cố định.
Trong công tác quản lý vốn cố định, một yêu cầu đặt ra đối với các
doanh nghiệp là phải bảo toàn vốn cố định. Bảo toàn vốn cố định phải xem
xét trên cả 2 mặt hiện vật và giá trị
+ Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan
trọng hơn là duy trì thờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó.
+ Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì sức mua của vốn
cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu bất kể sự
biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
Luận văn cuối khóa Học viện Tài
chính
Tóm lại, vốn cố định là một bộ phận quan trọng, quyết định đến quy
mô, trình độ trang bị kỹ thuật của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Việc
bảo toàn vốn cố định, thờng xuyên đổi mới tài sản cố định cho phù hợp với
tình hình thực tế nhằm đáp ứng những yêu cầu khắt khe của thị trờng là vấn đề
doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm nếu không muốn mình bị tụt hậu và thất
bại trong kinh doanh.
1.1.3. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau, tài sản cố định của doanh nghiệp bị hao mòn dới 2 hình thức: hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình
Hao mòn hữu hình tài sản cố định là sự hao mòn về vật chất và giá trị
của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn
có thể nhận thấy đợc từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi
tiết tài sản cố định dới sự tác động của ma sát, trọng tải, nhiệt độ sự giảm sút
về chất lợng, tính năng kỹ thuật ban đầu, và cuối cùng tài sản cố định không
còn sử dụng đợc nữa. Về mặt giá trị đó là sự giảm dần giá trị của tài sản cố
định cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra. Đối với các tài sản cố định vô hình, hao mòn hữu hình
chỉ thể hiện ở sự hao mòn về giá trị.
Hao mòn vô hình tài sản cố định là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị
của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học công nghệ hoặc do sự chấm dứt
chu kỳ sống của sản phẩm làm cho những tài sản cố định tạo ra những sản
phẩm đó bị mất giá. Hao mòn vô hình xảy ra đối với cả tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình.
Nh vậy, trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình. Bộ phận giá trị hao mòn đó đợc chuyển dịch dần vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra gọi là khấu hao tài sản cố định. Đây đợc coi là một yếu
tố chi phí sản xuất sản phẩm, đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ gọi là tiền
khấu hao. Sau khi sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ, số tiền khấu hao sẽ đợc
tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định. Việc trích lập quỹ khấu
hao có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nó là một trong
những nguồn vốn cơ bản để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài
sản cố định. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ là một bộ phận tài sản cố định quan trọng và là
nhân tố trớc tiên, chủ yếu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
Luận văn cuối khóa Học viện Tài
chính
nghiệp. Vì vậy vấn đề đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một vấn đề hết
sức cần thiết và rất đáng quan tâm.
1.2 Sự cần thiết phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ và các nhân tố
ảnh hởng tới quyết định đầu t đổi mới máy móc thiết bị công nghệ tại
doanh nghiệp.
1.2.1 Sự cần thiết phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ
1.2.1.1.Yêu cầu, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và lợi thế của việc
đầu t máy móc thiết bị kịp thời và phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu lợi
nhuận lên hàng đầu và đó cũng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Để đạt đ-
ợc lợi nhuận tối đa,nâng cao giá trị của doanh nghiệp thì trớc hết doanh nghiệp
phải tự tìm đợc chỗ đứng cho mình bằng chính con đờng là chiến thắng trong
cạnh tranh. Với điều kiện hiện nay khi mà khoa học công nghệ phát triển nh vũ
bão thì chiến thắng nằm trong tay ngời nắm vững khoa học kỹ thuật công nghệ
và biết vận dụng nó có hiệu quả cho mục đích của mình. Không phải ngẫu
nhiên mà hiện nay, đâu đâu cũng kêu gọi đổi mới. Đây chính là dấu hiệu cho
thấy các doanh nghiệp đã nhận thức đợc tầm quan trọng của việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà
cụ thể là việc đa máy móc thiết bị công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Phải thừa nhận rằng, để tiến hành đầu t đổi mới máy móc thiết bị hiện
đại, doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn nhất định để tài trợ cho nhu cầu
đầu t. Vấn đề huy động vốn đầu t tất yếu sẽ đặt ra cho doanh nghiệp những vấn
đề cần phải xem xét và cân nhắc, đôi khi sẽ đặt doanh nghiệp vào tình trạng
khó khăn về mặt tài chính.
Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng đổi mới máy móc thiết bị cũng đồng
nghĩa với việc tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp cả về số lợng và chất l-
ợng. Với một dàn máy móc thiết bị hiện đại đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiết
kiệm đợc chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, ít tiêu hao nhiên
liệu hơn và lợng phế phẩm cũng ít đi. Các khoản chi phí sửa chữa, bảo dỡng
máy móc thiết bị giảm. Do đầu t một lợng vốn lớn vào TSCĐ nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng, vì thế sẽ làm tăng chi phí khấu hao TSCĐ. Tuy
nhiên, do máy móc thiết bị hiện đại làm cho năng suất lao động tăng lên, lợng
sản phẩm sản xuất ra cũng tăng lên và khi đạt mức hòa vốn thì chi phí khấu
hao TSCĐ tính cho một đơn vị sản phẩm sản xuất ra sẽ giảm xuống, đồng thời
cũng giảm bớt lao động thủ công làm cho chi phí tiền lơng giảm. Từ đó góp
phần làm hạ giá thành sản xuất sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
Luận văn cuối khóa Học viện Tài
chính
khả năng hạ giá bán, mở rộng đợc thị phần ra nhiều tầng lớp dân c khác nhau.
Đồng thời doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng tăng lên, kéo theo đó là lợi nhuận
cũng có điều kiện tăng lên.
Bên cạnh việc tiết kiệm đợc chi phí, với máy móc thiết bị hiện đại sẽ
làm cho năng suất tăng lên cùng với đó là chất lợng sản phẩm sản xuất ra
cũng tăng lên, có khả năng đáp ứng đợc những đòi hỏi ngày càng khắt khe của
thị trờng cả về chất lợng sản phẩm cũng nh mẫu mã, chủng loại. Việc nâng
cao chất lợng sản phẩm kết hợp với hạ giá bán sẽ làm tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng, điều này càng có ý nghĩa hơn trong bối cảnh nền
kinh tế Việt Nam đang có những thay đổi theo chiều hớng hội nhập, nhất là
khi chúng ta đang thực thi tiến trình hội nhập AFTA và phấn đấu đến cuối năm
2005 chúng ta sẽ gia nhập vào tổ chức thơng mại thế giới WTO. Tóm lại muốn
đạt đợc mục tiêu lợi nhuận, nâng cao vị thế của mình, mỗi doanh nghiệp cần
phải tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm , tăng khả năng cạnh
tranh. Điều đó cũng đồng nghĩa với sự cần thiết phải đầu t đổi mới máy móc
thiết bị công nghệ đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2.1.2. Thực trạng máy móc thiết bị hiện nay của các doanh nghiệp.
Sự mở cửa, giao lu, hội nhập kinh tế đã mở ra cho các doanh nghiệp
những cơ hội song cũng đặt ra không ít những thách thức mà một trong số đó
là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại thì bản thân mỗi doanh nghiệp
phải hoà mình vào thời cuộc và tự trang bị cho mình những vũ khí cạnh
tranh sắc bén. Khoa học công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật là một trong
những yếu tố tiên quyết, quan trọng. Tuy nhiên, đối với hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay tình trạng máy móc thiết bị công nghệ thể hiện rõ
sự quá cũ kỹ, lạc hậu:
+ Trang thiết bị hầu hết đã cũ nát, chắp vá không thể sản xuất đợc
những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao, không thể đáp ứng đợc thị hiếu
ngày càng cao của thị trờng trong và ngoài nớc. Có đến 70% thiết bị máy móc
thuộc thế hệ những năm 60- 70, trong đó có hơn 60% đã hết khấu hao, gần
50% máy móc cũ đợc tân trang lại để dùng, việc thay thế chỉ đơn lẻ từng bộ
phận, chắp vá thiếu đồng bộ. Tình trạng máy móc có tuổi thọ trung bình trên
20 năm chiếm khoảng 38% và dới 5 năm chỉ chiếm có 27%.
+ Trớc đây chúng ta đa số là nhập máy móc thiết bị từ nhiều nguồn khác
nhau: 25% từ Liên Xô, 21% từ các nớc Đông Âu, 20% từ các nớc ASEAN,
nên tính đồng bộ kém, khi sử dụng năng lực sản xuất chỉ đạt hơn 50% công
suất.
Luận văn cuối khóa Học viện Tài
chính
+ Do đầu t thiếu đồng bộ nên doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về
phụ tùng thay thế, suất tiêu hao vật liệu, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm
còn quá lớn, nhiều tiêu chuẩn định mức đã lỗi thời không còn phù hợp nhng
cha sửa đổi. Máy móc thiết bị cũ làm cho số giờ máy chết cao Những điều
này chính là nguyên nhân làm cho giá thành sản phẩm cao, chất lợng thấp và
không đủ sức cạnh tranh cả trong thị trờng nội địa.
Xuất phát từ thực trạng máy móc thiết bị hiện nay và những lợi thế của
việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị kịp thời và phù hợp đòi hỏi tất yếu các
doanh nghiệp phải đổi mới máy móc thiết bị mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu
thị trờng, chiến thắng trong cạnh tranh.
1.2.2. Các yêu cầu cơ bản khi tiến hành đầu t đổi mới thiết bị công nghệ
tại các doanh nghiệp hiện nay.
Đổi mới thiết bị công nghệ là điều rất cần thiết với mỗi doanh nghiệp,
song làm thế nào để việc đổi mới thật sự có hiệu quả và phù hợp với tình hình
thực tế và khả năng của doanh nghiệp lại hoàn toàn không đơn giản, nó phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đổi mới phải bắt kịp tiến bộ khoa học công nghệ: Mục đích của việc
đổi mới thiết bị công nghệ trong doanh nghiệp là thay thế, khắc phục những
tồn tại, hạn chế của công nghệ cũ bằng những công nghệ mới tiên tiến hơn, u
việt hơn, có khả năng tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng.
Chính vì thế, khi thực hiện hoạt động đầu t đổi mới doanh nghiệp cần tiến hành
điều tra, nghiên cứu kỹ tính năng kỹ thuật cũng nh mức độ tối tân của công
nghệ sắp đầu t. Việc điều tra, nghiên cứu này sẽ giúp doanh nghiệp tránh đợc
việc đầu t vào những công nghệ lạc hậu, làm giảm sút hiệu quả của hoạt động
đầu t.
+ Đổi mới phải đồng bộ, có trọng điểm: Tính đồng bộ trong đổi mới là
rất quan trọng bởi một số sản phẩm tạo ra nếu muốn đợc thị trờng chấp nhận
thì cần phải đáp ứng đợc nhiều mặt nh: chất lợng, kiểu dáng, mẫu mã nếu chỉ
đổi mới một cách khập khiễng, không đợc tiến hành một cách đồng bộ,
chẳng hạn chỉ thay đổi chất lợng sản phẩm mà không thay đổi kiểu dáng, mẫu
mã thì ngời tiêu dùng sẽ khó nhận ra những u điểm mới của sản phẩm. Từ đó
sẽ làm giảm hiệu quả của công tác đổi mới máy móc thiết bị. Tuy nhiên, để
đổi mới đồng bộ đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn lớn, đây là một trở
ngại lớn đối với nhiều doanh nghiệp. Do đó, nếu thiếu vốn để đầu t, thì doanh
nghiệp nên thực hiện giải pháp tình thế là đổi mới có trọng điểm. Tính trọng
điểm của hoạt động đầu t thể hiện ở chỗ: Doanh nghiệp chỉ đổi mới với những
Luận văn cuối khóa Học viện Tài
chính
công nghệ chủ chốt mang tính sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tránh việc đầu t dàn trải, lan tràn trong khi doanh nghiệp
đang thiếu vốn.
+ Đổi mới phải đón trớc đợc yêu cầu và thi hiếu của thị trờng: Những
đòi hỏi của thị trờng về một loại sản phẩm nào đó có thể thay đổi rất nhanh.
Nếu doanh nghiệp không điều tra, nghiên cứu kỹ trớc khi thực hiên hoạt động
đầu t đổi mới chắc chắn sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt động đầu t thậm chí
công tác đổi mới sẽ hoàn toàn vô nghĩa.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến quyết định đầu t đổi mới.
Việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị là đòi hỏi khách quan nhng nếu xét
trên giác độ quản lý tài chính thì hoạt động đầu t này chính là các quyết định
đầu t dài hạn, đầu t không chỉ cho hiện tại mà phải đón đầu đợc những tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong tơng lai và cần có một nguồn vốn lớn. Vì vậy, để đi
đến một quyết định đầu t đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lỡng hàng
loạt các vấn đề chi phối trực tiếp đến quyết định đầu t của doanh nghiệp.
Một là: Tính hiệu quả của dự án đầu t: Hoạt động đầu t dài hạn luôn
chứa đựng trong nó rất nhiều rủi ro. Trớc khi quyết định nên hay không nên
thực hiện một d án đầu t dài hạn thì mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc độ
chắc chắn của dự án đầu t, phải dự toán đợc sự biến động trong tơng lai về chi
phí đầu t bỏ ra, thu nhập nhận đợc từ dự án đầu t, lãi tiền vay và thuế, khả năng
tiêu thụ sản phẩm để thấy đ ợc tính khả thi của dự án. Vì vậy, phân tích tính
khả thi của dự án đầu t là công việc phải đợc tiến hành rất kỹ lỡng, tỷ mỉ, khoa
học trớc khi thực hiện dự án đầu t.
Hai là: Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ
luôn luôn thay đổi, nó có thể là thời cơ đối với những doanh nghiệp biết đón tr-
ớc và nắm lấy nó nhng nó cũng có thể là nguy cơ đe dọa đối với các doanh
nghiệp nếu sự tính toán, dự báo của doanh nghiệp thiếu chính xác. Các doanh
nghiểp trớc khi thực hiện dự án đầu t cần phải tính đến những tiến bộ trong t-
ơng lai của khoa học công nghệ đối với những thiết bị mình sẽ đầu t, từ đó có
thể xác định chính xác trọng tâm cũng nh cách thức đầu t đổi mới trang thiết
bị. Trong đầu t đôi khi đòi hỏi doanh nghiệp phải dám chấp nhận sự mạo hiểm
để có thể tung ra thị trờng những sản phẩm mới có hàm lợng công nghệ cao
bằng cách tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học công nghệ để đổi mới
trang thiết bị. Tuy nhiên sự mạo hiểm này phải đợc cân nhắc kỹ lỡng và có
nhiều khả năng thành công.
Ba là: Thị trờng và sự cạnh tranh:
Luận văn cuối khóa Học viện Tài
chính
Khi tiến hành một dự án đầu t đổi mới máy móc thiết bị, doanh nghiệp
cần phải xem xét tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của thị trờng. Bởi nếu sau khi
đổi mới thiết bị, thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp đợc mở rộng, tức là đòn
bẩy kinh doanh sẽ có hiệu ứng thuận hay với mỗi một sự thay đổi nhỏ của sản
lợng hàng hóa tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận trớc lãi vay và thuế của doanh
nghiệp tăng cao. Tuy nhiên, ngợc lại nếu nh đổi mới máy móc thiết bị nhng
sản phẩm sản xuất ra lại không đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, sản phẩm
không tiêu thụ đợc, từ đó làm cho thị trờng tiêu thụ bị thu hẹp thì chỉ cần số l-
ợng sản phẩm tiêu thụ giảm một lợng nhỏ sẽ làm cho lợi nhuận trớc lãi vay và
thuế giảm rất mạnh. Vì thế, thị trờng tiêu thụ có ảnh hởng rất lớn tới quyết
định đầu t đổi mới máy móc thiết bị của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp có chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn hay là đòn bẩy kinh doanh ở mức
độ cao.
Một dự án đầu t chỉ có thể đợc chấp nhận khi nó có khả năng tạo ra lợi
thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, có khả năng sản xuất ra những sản
phẩm đáp ứng đợc những đòi hỏi ngày càng phong phú và khắt khe của thị tr-
ờng. Vì vậy, khi đa ra một quyết định đầu t đòi hỏi doanh nghiệp phải căn cứ
vào tình hình hiện tại của bản thân doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cũng nh dự đoán diễn biến tình hình thị trờng trong tơng lai để
lựa chọn phơng thức đầu t thích hợp.
Bốn là: Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Doanh nghiệp không thể
tiến hành các dự án đầu t khi nó nằm ngoài khả năng tài chính của mình. Hoạt
động đầu t đổi mới máy móc thiết bị luôn mang tính hai mặt. Một mặt, nó đem
lại diện mạo mới, tạo ta lợi thế trong cạnh tranh và uy tín cho doanh nghiệp.
Mặt khác, đó là hoạt động đầu t cho tơng lai, luôn chứa đựng những rủi ro và
mạo hiểm. Một cơ cấu tài chính vững chắc sẽ là điều kiện tiên quyết đến sự tồn
tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác đầu t đổi mới máy móc thiết bị
phải quan tâm tới tình hình tài chính tại thời điểm đầu t, trong quá trình đầu t,
hiệu quả của hoạt động đầu t. Có nh vậy doanh nghiệp mới tránh đợc những cú
sốc về tài chính do hâu quả của hoạt động đầu t sai lầm gây ra.
Nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu t là rất lớn, nó phát sinh liên tục.
Tình trạng chung tại các doanh nghiệp hiện nay là nguồn vốn tự có rất hạn hẹp
và thờng không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Vì vậy, để có đủ vốn thực hiện
hoạt động đầu t thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các nguồn khác là
không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, khi huy động các nguồn vốn doanh nghiệp
cần lu ý một số vấn đề sau:
Luận văn cuối khóa Học viện Tài
chính
* Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là cần thiết nhng phải
đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc tài chính nha: Không huy động vốn ngắn
hạn để đầu t dài hạn, lợng vốn vay vợt quá xa so với lợng vốn tự có dẫn tới hệ
số nợ lên cao và có thể mất khả năng thanh toán.
* Chi phí sử dụng vốn: Doanh nghiệp khi huy động vốn cần so sánh giữa
chi phí sử dụng vốn và kết quả thu đợc từ việc sử dụng vốn vay đó. Mặt khác,
thời gian vay phải phù hợp với thời gian khấu hao, với chu kỳ luân chuyển của
TSCĐ đợc hình thành từ vốn vay.
Ngoài ra còn có một số nhân tố khác cũng ảnh hởng tới quyết định đầu
t đổi mới máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp nh: các chính sách phát triển kinh
tế xã hội của Nhà nớc, tính rủi ro của hoạt động đầu t .
Nh vậy, để việc huy động vốn đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ
đúng hớng, mang lại hiệu quả kinh tế cao thì trớc khi thực hiện các dự án đầu
t doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các vấn đề đã đựơc đề cập ở trên. Đó chính
là cơ sở quan trọng để đa ra những quyết định đầu t đúng hớng đảm bảo sự
thành công của hoạt động đầu t.
1.3. Các nguồn tài trợ cho việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị trong các
doanh nghiệp hiện nay
Một nền kinh tế phát triển ổn định và mạnh mẽ luôn đồng hành với nó là
sự phát triển ổn định và hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Tuy nhiên, thực trạng kinh tế Việt Nam những năm vừa
qua cho thấy các doanh nghiệp luôn trong tình trạng đói vốn đặc biệt là các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chiếm đại bộ phận các doanh nghiệp Việt
Nam. Vậy đâu là nguyên nhân của tình trạng trên?
Có nhiều lý do dẫn tới hiện tợng thiếu vốn tại các doanh nghiệp nh cơ
chế vay vốn tín dụng còn khá cứng nhắc, nguyên tắc. Các doanh nghiệp cha có
điều kiện tiếp cận và huy động một lợng vốn lớn nhàn rỗi và đầy tiềm năng
còn trong dân chúng cho hoạt động kinh doanh. Thị trờng vốn (thị trờng tập
trung) tại Việt Nam còn cha phát triển hoàn thiện nên cha phát huy đợc tối đa
vai trò là trung gian tài chính của nền kinh tế
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nhu cầu vốn cho đổi mới máy
móc thiết bị công nghệ đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp bách trớc sức ép của thị
trờng, cạnh tranh Để thuận tiện cho việc huy động quản lý và sử dụng vốn,
các nguồn có thể tài trợ cho viêc đầu t đổi mới máy móc thiết bị công nghệ của
doanh nghiệp có thể đợc chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên
ngoài.
Luận văn cuối khóa Học viện Tài
chính
1.3.1 Nguồn vốn bên trong
1.3.1.1 Quỹ khấu hao
TSCĐ của doanh nghiệp luôn bị giảm dần giá trị và giá trị sử dụng do
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để xem xét giá trị hao mòn này ảnh h-
ởng nh thế nào tới chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp cần phải tính khấu hao. Mặt khác, để đảm bảo thu hồi đầy đủ vốn cố
định đã ứng trớc để đầu t vào TSCĐ, doanh nghiệp phải thực hiện khấu hao
TSCĐ và phải khấu hao một cách hợp lý. Quỹ khấu hao đợc hình thành trên cơ
sở số tiền trích khấu hao tài sản cố định đợc tích luỹ lại. Mục đích nguyên
thuỷ của việc trích lập quỹ khấu hao là nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng tài sản cố định.
Hiện nay, các doanh nghiệp đợc quyền lựa chọn phơng pháp khấu hao
TSCĐ sao cho phù hợp với điều kiện của mình. Doanh nghiệp có thể lựa chọn
một trong các phơng pháp khấu hao sau:
*Phơng pháp khấu hao đờng thẳng: Theo phơng pháp này việc khấu
hao hàng năm đợc tính bình quân theo thời gian sử dụng TSCĐ. Mức khấu hao
và tỷ lệ khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ.
TSCĐcủa nămhàng
hao khấuMức
=
TSCĐcủa dụng sử gian Thời
TSCĐcủa giá nNguyê
TSCĐcủa nămhàng
hao khấulệ Tỷ
=
TSCĐcủa giá nNguyê
TSCĐcủa năm hàng hao khấuMức
*Phơng pháp khấu hao nhanh: Thực chất là thực hiện khấu hao cao
trong những năm đầu sử dụng và giảm dần mức khấu hao trong thời gian sử
dụng nhằm đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn.
+ Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh. Theo ph-
ơng pháp này:
i thứ năm
hao khấuMức
=
i nămầuđ ếnđ
TSCĐcủa lại còn trị Giá
x
nhanh
hao khấulệ Tỷ
nhanh
hao khấulệ Tỷ
=
thẳng đường pháp phương theoTSCĐ
của năm hàng hao khấulệ Tỷ

x
chỉnh iềuđ
số Hệ
Hệ số điều chỉnh đợc xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét