Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Tổ chức lao động tại cty cơ khí 79

hành. Tổ chức lao động khoa học cần phải đợc áp dụng ở mọi nơi có hoạt động
lao động của con ngời. Trong các quá trình lao động sản xuất, trong lĩnh vực
lãnh đạo và quản lý sản xuất, trong công tác thiết kế vận chuyển, sửa chữa vv
cũng nh đối với cả những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất (y tế, giáo
dục, văn hoá, nghệ thuật )
4-Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa
học.
a-Mục đích
Tổ chức lao động khoa học nhằm đạt đợc kết quả lao động cao đồng
thời cải thiện đợc điều kiện làm việc cho ngời lao động nhằm bảo đảm sức
khỏe, an toàn cho ngời lao động và phát triển toàn diện ngời lao động, góp
phần củng cố các mối quan hệ xã hội giữa ngời lao động và phát triển các tập
thể lao động.
Mục đích này đợc xuất phát từ việc đánh giá cao vai trò của con ngời
trong quá trình tái sản xuất xã hội. Với t cách là lực lợng sản xuất chủ yếu, ng-
ời lao động chính là sáng tạo nên những thành quả kinh tế- kỹ thuật của xã hội
và cũng chính là ngời sử dụng những thành quả đó. Do đó, mọi biện pháp cải
tiến Tổ chức lao động, cải tiến tổ chức sản xuất đều phải hớng vào việc tạo
điều kiện cho ngời lao động có hiệu quả hơn, khuyến khích và thu hút con ngời
tự giác tham gia vào qúa trình lao động ngày càng đợc hoàn thiện.
b- ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
Việc áp dụng các biện pháp tổ chức lao động khoa học có ý nghĩa về
mặt kinh tế và xã hội rất lớn .
Về mặt kinh tế :
Trớc hết, TCLĐKH cho phép nâng cao năng xuất lao động và tăng cờng
hiệu quả của sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả t
Quản Trị Nhân Lực 40B
5
liệu sản xuất hiện có, TCLĐKH là điều kiện không thể thiếu đợc để nâng cao
năng xuất lao động và hiệu quả của sản xuất.
Về mặt xã hội :
Tổ chức lao động khoa học không chỉ nâng cao nẵng xuất lao động và
hiệu quả của sản xuất, mà còn có tác dụng giảm nhẹ lao động và an toàn lao
động, đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động làm cho ngờu lao động không
ngừng hoàn thiện chính mình, thu hút con ngời tự tham gia vào lao động cũng
nh nâng cao trình độ và văn hoá của họ.
c-nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học.
Về mặt kinh tế :
Tổ chức lao động khoa học có nhiệm vụ bảo đảm tăng hiệu quả sản
xuất trên cơ sở tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật t tiền vốn. Để giải quyết
đợc nhiệm vụ này thì phải thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế những lãng
phí về mọi mặt của ngời lao động.
Về xã hội :
Tổ chức lao động khoa học có nhiệm đảm bảo thờng xuyên nâng cao
trình độ văn hoá, trình độ chuyên nghiệp vụ, tay nghề cho ngời lao động, tạo
bầu không khí hoà hợp, những điều kiện thuận lợi để hạn chế ở mức thấp nhất
những yếu tố gây trở ngại lao động, bằng mọi cách nâng cao mức độ hấp dẫn
của lao động tiến tới hớng biến lao động thành nhu cầu thiết yếu của con ngời.
Về mặt tâm lý :
Tổ chức lao động khoa học có nhiệm vụ đảm bảo cố gắng tạo ra những
điều kiện thuận lợi để hạn chế tới mức thấp nhất những bất lợi của môi trờng
và của tính chất công việc để bảo vệ sức khỏe, duy trì khả năng làm việc của
ngời lao động.
II-Nguyên tắc của tổ chức lao động khoa học
cho cán bộ quản lý
Quản Trị Nhân Lực 40B
6
Cũng nh tổ chức lao động khoa học cho lao động trực tiếp việc áp dụng
tổ chức lao động khoa học cho cán bộ quản lý cũng tuân thủ các nguyên tắc
sau.
1-Nguyên tắc về tính khoa học của các biện pháp.
Đòi hỏi các biện pháp tổ chức klao động khoa học trớc hết phải đợc
thiết kế và áp dụng trên cơ sở vận dụng các kiến thức khoa học (thể hiện ở sự
sử dụng các nguyên tắc khoa học, các tiêu chuẩn, các quy định, các phơng
pháp và công cụ đo hiện đại ). Đồng thời, các biện pháp tổ chức lao động
khoa học phải đáp ứng đợc yêu cầu của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã
hội, phải có tác dụng phát hiện và khai thác các khả năng dự trữ để nâng cao
năng xuất lao động, phải là cơ sở quyết định để thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con ngời thông qua việc làm cho ngời lao động thích ứng với con ngời
và tạo nên những điều kiện thuận lợi cho con ngời.
2-Nguyên tắc về tính tổng hợp của việc áp dụng các biện pháp
Đòi hỏi các sự việc và vấn đề phải đợc nghiên cứu, xem xét trong mối
quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, trong quan hệ giữa bộ phận với toàn bộ và
xem xét trên nhiều mặt, chứ không tách rời nhau, không kết luận phiến diện.
Mặt khác, khi phân tích và thiết kế các biện pháp phải chú ý đầy đủ
những điều kiện cụ thể của phân xởng, xí nghiệp (điều kiện và tiến độ kỹ
thuật, cơ sở vật chất, trình độ tổ chức sản xuất va trình độ tổ chức lao động ).
3-Nguyên tắc về tính đồng bộ của biện pháp.
Đòi hỏi khi thực hịên biện pháp, phải triển khai giải quyết đồng bộ các
vấn đề có liên quan.
Nguyên tắc này đòi hỏi sự tham gia, phối hợp đồng bộ của các ngành,
các bộ phận có liên quan trong xí nghiệp và sự tổ chức thống nhất các hoạt
động phối hợp đó của cán bộ lãnh đạo các cấp.
4- Nguyên tắc về tính kế hoạch của công tác TCLĐKH
Quản Trị Nhân Lực 40B
7
Đòi hỏi tất cả các biện pháp tổ chức lao động khoa học phải đợc kế
hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc và phơng pháp khoa học. Mặt khác,
các biện pháp TCLĐKH phải có tác dụng trực tiếp nâng cao chất lợng các chỉ
tiêu trong kế hoạch xí nghiệp.
5- Nguyên tắc về tính quần chúng của việc xây dựng và áp
dụng biện pháp.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng và áp dụng các biện pháp đó tổ
chức lao động khoa học phải thu hút đợc sự tham gia của quần chúng, phát
triển và tận dụng đợc các sáng kiến, sáng tạo của quần chúng. Nguyên tắc này
xuất phát từ quan điểm, ngơi lao động là trung tâm của quá trình sản xuất tổ
chức lao đọng khoa học. Do đó, ngời lao động phải đợc tham gia vào quá trình
tạo nên những điều kiện lao động tốt cho chinh mình.
Trên cơ sở những nguyên tắc đó, việc áp dụng tổ chức lao động khoa
học trong thực tiễn phải hết sức linh hoạt và mền dẻo, thể hiện ở sự lựa chọn
những hình thức phơng án và phơng pháp tiến hanh phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp. Bất cứ một sự sao chép, vận dụng cứng nhắc nào đều có
thể dẫn đến những sai lầm hoặc làm giảm hiệu quả của những biện pháp.
III-lao động quản lý, nội dung của hoạt động lao
động quản lý và những đặc điểm của nó ảnh hởng đến
công tác tổ chức lao động.
1-Lao động quản lý, sự phân loại lao động quản lý.
Nếu xét theo quan điểm của lý thuyết hệ thống và lý thuyết quản lý thì
bất cứ xí nghiệp công nghiệp nào cũng là một hệ thống đợc tạo thành từ hai hệ
thống bộ phận là hệ thống bộ phận quản lý và hệ thống bộ phận bị quản lý.
Hệ thống quản lý bao gồm : Hệ thống các chức năng quản lý, hệ thống
các bộ phận quản lý (các phòng, ban) và những cán bộ, nhân viên làm việc
trong đó ; Hệ thống các mối quan hệ quản lý và hệ thống các phơng tiện vật
Quản Trị Nhân Lực 40B
8
chất - kỹ thuật, các phơng pháp quản lý cần thiết để giải quyết các công việc
quản lý.
Hệ thống bị quản lý là hệ thống sản xuất bao gồm các phân xởng, bộ
phận sản xuất và toàn bộ lực lợng lao động, vật t máy móc, phơng tiện kỹ thuật
và phơng pháp công nghệ đợc bố trí và sử dụng trong đó.
Nhờ có hoạt động lao động của lao động quản lý mà các chức năng
quản lý đợc thực hiện, làm cho quản lý trở thành quá trình.
Trong xí nghiệp, lao động quản lý đợc phân loại theo 2 tiêu thức sau :
+ Theo chức năng : Vai trò của họ đối với việc quản lý toàn bộ quá trình
sản xuất (tức là theo tính chất của các chức năng mà họ phải thực hiện)
+ Theo vai trò của họ đối với việc thực hiện chức năng quản lý.
a-Theo chức năng, vai trò đối với việc quản lý quá trình sản xuất
thì toàn bộ lao động quản lý đợc phân chia thành :
- Nhân viên quản lý kỹ thuật.
- Nhân viên quản lý kinh tế.
- Nhân viên quản lý hành chính.
*Nhân viên quản lý kỹ thuật : Là những ngời đợc đào tạo ở trờng kỹ
thuật hoặc đã đợc rèn luyện trong thực tế sản xuất có trình độ kỹ thuật tơng đ-
ơng, đợc cấp trên có thẩm quyền thừa nhận bằng văn bản đồng thời phải là ng-
ời trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn công tác kỹ
thuật trong xí nghiệp gồm :
- Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, quản đốc hoặc phó
quản đốc phụ trách kỹ thuật, trởng phó phòng ban kỹ thuật.
- Các kỹ s, kỹ thuật viên, nhân viên làm ở các phòng ban kỹ thuật
*Nhân viên quản lý kinh tế : Là những ngời làm công tác lãnh đạo, tổ
chức, quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp nh : Giám đốc
hay phó giám đốc phụ trách kinh doanh, kế toán trởng, các cán bộ, nhân viên
Quản Trị Nhân Lực 40B
9
công tác ở các phòng, ban, bộ phận nh : Kế hoạch thống kê -kế toán tài vụ lao
động - tiền lơng, cung tiêu, điều độ vv của xí nghiệp.
* Nhân viên quản lý hành chính : Là những ngời làm công tác tổ
chức, nhân sự, thi đua, khen thởng, quản trị hành chính, văn th đánh máy, tổng
đài điện thoại, phiên dịch phát thanh, lái xe con liên lạc, bảo vệ thờng trực,
phòng chữa cháy, tạp vụ, vệ sinh, lái xe đa đón công nhân đi làm vv
b-Theo vai trò đối với việc thực hiện chức năng quản lý, lao động
quản lý đợc phân loại thành :
- Cán bộ lãnh đạo.
- Các chuyên gia.
- Nhân viên thực hành kỹ thuật.
Sự phân loại này xuất phát từ cơ sở thực tế là : Bất kỳ một chức năng
quản lý nào cũng đợc tạo thành từ những công việc lãnh đạo (tức là những
công việc tổ chức - hành chính) và những công việc chuyển bị thông tin cần
thiết cho việc thực hiện các công việc lãnh đạo đó (tức các công việc kỹ thuật).
*Cán bộ lãnh đạo : Là những ngời lao động quản lý trực tiếp thực hiện
chức năng lãnh đạo, bao gồm : Giám đốc, phó giám đốc, quản đốc và phó quản
đốc, các trởng nghành, đốc công, trởng phó các phòng ban trong bộ máy quản
lý xí nghiệp.
* Các chuyên gia : Là những lao động quản lý không thực hiện chức
năng lãnh đạo trực tiếp mà thực hiện các công việc chuyên môn . Bao gồm :
Các cán bộ kinh tế, kỹ thuật viên, cán bộ thiết kế và công nghệ và những ngời
cộng tác khoa học ( nếu có ) nh : Nhà toán học, tâm lý học, xã hội hoc.
*Nhân viên thực hành kỹ thuật : Là những ngời lao động quản lý thực
hiện các công việc đơn giản, thờng xuyên lập đi lập lại, mang tính chất thông
tin -kỹ thuật và phục vụ bao gồm :
Quản Trị Nhân Lực 40B
10
Các nhân viên hoạch toán và kiểm tra, các nhân viên làm công tác hành
chính, các nhân viên làm công tác phục vụ.
Sự phân loại lao động quản lý (theo cả hai tiêu thức) có ý nghĩa quan
trọng đối với việc nghiên cứu và đánh giá cơ cấu tỷ lệ về số lợng và chất lợng
của đội ngũ lao động quản lý, phù hợp với những đặc điểm, quy mô loại hình
sản xuất của xí nghiệp. Đồng thời sự phân loại đó còn cho thấy, các loại lao
động quản lý khác nhau sẽ có nội dung lao động khác nhau và do đó mà đòi
hỏi phải có những yêu cầu về tổ chức lao động cho phù hợp.
2- Nội dung của hoạt động lao động quản lý và những đặc
điểm của nó ảnh hởng đến công tác tổ chức lao động.
Các loại lao động quản lý khác nhau có những nhiệm vụ lao động khác
nhau và do đó có những nội dung lao động khác nhau. Sự khác nhau đó là do
sự khác nhau về chất của các chức năng quản lý quy định. Tuy nhiên, nội dung
lao động của tất cả các lao động quản lý các loại đều đợc tạo thành từ những
yếu tố thành phần sau đây.
Yếu tố kỹ thuật : Thể hiện ở sự thực hiện các công việc mang tính chất
thiết kế và phân tich chuyên môn nh : Thiết kế, ứng dụng sản xuất mới, phân
tích, thiết kế các phơng án cải tiến công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức lao
động vv
Yếu tố tổ chức hành chính : Thể hiện sự thực hiện các công việc nhằm
tổ chức thực hiện các phơng án thiết kế, các quyết định nh : Lập kế hoạch, h-
ớng dẫn công việc, điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá công việc.
Yếu tố sáng tạo thể hiện ở sự thực hiện các công việc nh : suy nghĩ tìm
tòi, phát minh ra các kiến thức mới, các quyết định, các phơng pháp để hoàn
thành công việc.
Quản Trị Nhân Lực 40B
11
Yếu tố thực hành giản đơn thể hiện ở sự thực hiện các công việc đơn
giản, đợc thực hiện theo các quy định, hớng dẫn có sẵn nh các công việc có
liên quan đến thu nhập và sử lý thông tin, truyến tin và các công việc phục vụ.
Yếu tố hội họp và sự vụ thể hiện ở việc tham gia các cuộc hội họp về
chuyên môn hoặc giải quyết các các công việc có tính chất thủ tục (ví dụ : ký
duyệt giấy tờ).
Nôi dung lao động của cán bộ, nhân viên quản lý đều chứa đựng 5
thành phần này sự khác nhau chỉ là ở tỷ trọng thành phần các yêu tố đó.
Tuy nhiên, hoạt động lao động của tất cả các cán bộ, nhân viên quản lý
đều mang tính chất giống nhau. Những tính chất đó hợp thành những đặc điểm
chung của hoạt động lao động quản lý, quy định tính chất đặc thù của các biện
pháp TCLĐKH đợc áp dụng.
Những đặc điểm đó bao gồm nh sau:
1.Hoạt động lao động quản lý là hoạt động lao động trí óc và
mang nhiều tính sáng tạo
Đặc trng chung của hoạt đông lao động quản lý là lao động trí óc. Đặc
trng chung đó chính là đặc điểm cơ bản mà từ đó dẫn đến những đặc điểm
khác của hoạt động lao động quản lý và những yêu cấu cần đợc lu ý trong quá
trình tổ chức lao động cho lao động quản lý các loại.
Lao động trí óc đợc định nghĩa là : Sự tiêu hao sức lao động dới tác
động chủ yếu về các khả năng chí tuệ và thần kinh tâm lý đối với con ngời
trong quá trình lao động. Do đó, khi nói hoạt động lao động quản lý là hoạt
động trí óc có nghĩa là : Đó là hoạt động lao động chủ yếu bẵng trí óc.
Vì là hoạt động lao động chủ yếu vì trí óc nên hoạt động lao động quản
lý mang đặc tính sáng tạo nhiều hơn so với lao động chân tay. Tính sáng tạo
của lao đông quản lý đợc thể hiện hai mức độ
Sáng tạo độc lập : Tạo ra các kiến thức, tri thức mới.
Quản Trị Nhân Lực 40B
12
Sáng tạo trong phạm vi nhiệm vụ đã đợc quy định trớc sáng tạo về cách
thực hiện công việc.
2.Hoạt động lao động quản lý là hoạt động mang tính tâm lý-xã
hội cao.
Xuất phát từ đặc điểm lao động trí óc nên hoạt động lao động quản lý
đặt ra yêu cầu cao về yếu tố thần kinh - tâm lý đối với ngời lao động, tức là đặt
ra yêu cầu cao đối với khả năng nhận biết, khả năng thu nhận thông tin và các
phẩm chất tâm lý cần thiết khác (nh có tởng tợng, trí nhớ, khả năng khái quát
về tổng hợp vv ). Đồng thời trong quá trình giải quyết nhiệm vụ lao động, tức
các công việc quản lý, các cán bộ nhân viên quản lý phải thực hiện nhiều mối
quan hệ giao tiếp qua lại với nhau. Do đó, yếu tố tâm lý - xã hội đóng vai trò
qua
n trọng trong hoạt động lao động, ảnh hởng tới nhiệt tình làm việc, chất
lợng làm việc và tiến độ thực hiện công việc của họ.
Mặt khác, đối tợng quản lý ở đây là những ngời lao động và các tập thể
lao động nên đòi hỏi hoạt động lao động quản lý phải mang tính tâm lý - xã
hội giữa những ngời lao động với nhau.
3- Thông tin kinh tế vừa là đối tợng lao động ,kết quả lao động,
vừa là phơng tiện lao động của cán bộ quản lý.
Trong quá trình lao động quản lý, đối tợng lao động không phải là các
yếu tố vật chất thông thờng mà là các thông tin kinh tế. Bằng hoạt động lao
động của mình, lao động quản lý thu nhận và biến đổi các thông tin để phục vụ
mục đích quản lý ở các cấp quản lý trong xí nghiệp.
Những thông tin kinh tế cha đợc xử lý là đối tợng lao động của lao động
quản lý còn những thông tin đã đợc xử lý chính là kết quả của hoạt động lao
động quản lý của họ. Mặt khác, thông tin kinh tế là phơng tiện để hoàn thành
nhiệm vụ của tất cả lao động quản lý các loại.
Quản Trị Nhân Lực 40B
13
4. Nhìn chung hoạt động lao động quản lý có nội dung đa dạng,
khó xác định và kết quả lao động không biểu hiện dới dạng vật chất
trực tiếp.
Đây là một đặc điểm nổi bật của hoạt động lao động quản lý và là một
khó khăn cho công tác tỏ chức lao động.
Do nội dung công việc đa dạng, khó xác định và kết quả lao động không
biểu hiện dới dạng vật chất trực tiếp (không tính đợc bằng các số đo tự nhiên
nh chiếc, cái ) Nên hoạt động lao động quản lý khó theo dõi, khó đánh giá và
khó định mức.
5. Hoạt động lao động quản lý là các thông tin các t liệu thực
hiện cho việc hình thành và thực hiện các quyết định quản lý : Một sai
sót nhỏ trong hoạt động quản lý có thể dẫn tới ảnh hởng lớn trong sản xuất,
nên đòi hỏi các cán bộ, nhân viên quản lý phải có tinh thần trách nhiệm cao.
3- Phân loại thời gian làm việc của lao động quản lý.
Để nghiên cứu và phân tích tinh hình tổ chức lao động trong lĩnh vực
quản lý sản xuất, việc phân loại thời gian làm việc của lao động quản lý có ý
nghĩa quan trọng. Cơ sở của sự phân loại thời gian làm việc của lao động quản
lý có ý nghĩ quan trọng.Cơ sở của sự phân loại thời gian làm việc của lao động
quản lý cũng là cấu trúc thời gian làm việc của một ngời làm việc trong
một ngày làm việc nh đối với công nhân sản xuất trực tiếp. Tuy nhiên, do
những đặc điểm của hoạt động quản lý đã nêu ở trên, đi vào chi tiết việc phân
loại thời gian làm việc của lao động quản lý có những điểm khác biệt cần lu ý.
Tơng tự nh với công nhân sản xuất, thời gian làm việc tổng cộng (danh
nghĩa ) của lao động quản lý cũng đợc chia thành : Thời gian làm việc và thời
gian ngng việc ( bảng 1).
Thời gian làm việc đợc hiểu là thời gian trong đó lao động quản lý thực
hiện một công việc thuộc một chức năng quản lý đó.
Quản Trị Nhân Lực 40B
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét