+ Năm 1971 – 1972 Nhà máy được trang bị 3 hệ thống máy 70M của
Liên xô cũ.
+ Năm 1975 Nhà máy được đầu tư hệ thống OG 125 m3/h của CHDC
Đức. Tuy nhiên, từ năm 1982 đến năm 1987 sản xuất của công ty rất bấp
bênh, không đáp ứng được nhu cầu của xã hội cả về số lượng và chất lượng.
+ Năm 1987, Nhà máy đã tự mình đứng dậy và bắt đầu thực hiện các
biện pháp để khôi phục sản xuất. Nhận thấy thiết bị đã quá cũ và lạc hậu,
không thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho các nhu cầu kinh tế xã
hội, năm 1988 Nhà máy đã chủ động vay vốn mua thiết bị OG 250 m
3
/h là hệ
thống thiết bị của Cộng hoà Dân chủ Đức. Với sự nỗ lực nghiên cứu, tự chế
tạo, sửa chữa, khắc phục hoàn cảnh khó khăn, đầu năm 1991 Nhà máy đã sản
xuất ra được các sản phẩm có chất lượng đủ tiêu chuẩn để cung cấp cho thị
trường, thoát ra khỏi giai đoạn khủng hoảng kéo dài và bắt đầu giai đoạn
chuẩn bị phát triển.
+ Năm 1995 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Khí Công Nghiệp
trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam.
+ Năm 1999 Công ty tiến hành cổ phần hoá với 100% vốn của CBCNV
Công ty.
+ Năm 2000 Công ty đầu tư mở rộng sản xuất, lắp đặt một hệ thống sản
xuất Oxy lỏng KKA 0,25 công suất 200 m3/h do Liên xô ( cũ ) chế tạo. Dây
chuyền này đưa vào hoạt động từ ngày 01/07/2001 và đã đáp ứng được một
phần về sản phẩm Oxy lỏng cho thị trường.
+ Năm 2003 Công ty đầu tư lắp đặt một hệ thống sản xuất Oxy, Nitơ
lỏng LOX 500 của CHLB Đức và được đưa vào sản xuất từ tháng 05/2004.
Đây là thiết bị sản xuất khí công nghiệp có công nghệ hiện đại tiên tiến nhất
thế giới trong giai đoạn hiện nay và đã cho ra sản phẩm chất lượng cao phục
vụ được một phần cho các ngành kỹ thuật công nghệ cao.
+ Năm 2005 Công ty triển khai dự án đầu tư hệ thống sản xuất Oxy,
Nitơ lỏng KDON 1000Y của Trung Quốc với công nghệ hiện đại tương
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
đương với CHLB Đức. Dự kiến sẽ được lắp đặt tại Hải Phòng và đến đầu
năm 2006 sẽ đưa vào hoạt động chính thức.
+ Định hướng hoạt động của công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là đảm
bảo giữ vững vị trí “ Công ty chuyên ngành khí lớn nhất phía Bắc Việt
Nam”, phương châm hoạt động là liên tục hoàn thiện và đổi mới sản xuất
kinh doanh nhằm đa dạng hoá sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm,
không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày
càng cao của thị trường.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là nhà sản xuất và phân phối khí
công nghiệp lớn nhất Miền Bắc Việt Nam.
Ngành khí công nghiệp là một ngành chuyên sản xuất các loại khí khác
nhau mà nguyên liệu chủ yếu là không khí, đất đèn. Khí công nghiệp bao
gồm các sản phẩm: ôxy, nitơ, hydro, argon, heli, dioxyt. cacbon, axêtylen…
và có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp nặng, công
nghiệp nhẹ, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hầm mỏ, hàng không, hàng hải, y
tế, công nghiệp luyện kim, xử lý môi trường, xử lý nước…
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
1. Sản phẩm, ứng dụng sản phẩm của công ty
1.1.Các sản phẩm sản xuất và kinh doanh ở Công ty “Thanh Gas”.
* Các sản phẩm sản xuất tại Công ty:
- Ô xy khí đóng chai và ô xy lỏng
- Nitơ khí đóng chai và nitơ lỏng
- Axêtylen (C
2
H
2
) đóng chai
- Khí hỗn hợp Ar + CO
2
; N
2
+ Ar đóng chai
* Các sản phẩm dịch vụ và thương mại
- Ar - C
3
H
8
- CO
2
- SO
2
- He.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
- Đất đèn (Ca
2
)
- Dịch vụ chai - van
* Cơ cấu chủng loại quy cách chất lượng giá bán, mua, nguồn cung cấp.
a. Oxy : là chất khí không màu, không mùi. Oxy lỏng có màu xanh nhạt
và sôi ở (-183
0
C) , Oxy được cung cấp ở hai dạng lỏng và khí. Oxy
rất cần cho cuộc sống.
Bảng 1: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của Oxy:
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ)
Khí O
2
≥ 99.5%
Khí O
2
≥ 99%
Nạp trong chai 40 L, áp suất ≥
135kg/cm
2
chai 40.000
32.000
Vỏ chai O
2
y tế
Vỏ chai O
2
Dung tích 40 L, áp suất nạp
150kg/cm
2
, áp suất thử
225kg/cm
2
chai 1.500.000
1.200.000
Nhận biết Chai màu xanh, chữ O
2
màu đen
Nhận biết O
2
y tế Chai màu xanh, chữ O
2
màu đen, chữ thập màu đỏ.
Ngoài việc cung cấp bằng chai, oxy còn được cung cấp ở dạng hoá lỏng, trong các téc chứa siêu lạnh
Oxy lỏng kg 3.500
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
b. N
2
: là chất khí không mùi, không vị, N
2
hoá lỏng ở (-196
0
C) và dưới
(-210
0
C) N
2
trở thành chất rắn. N
2
có tính trơ và rất có ích cho các
ngành công nghiệp.
Bảng 2: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của N
2
:
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ)
Khí N
2
≥ 99.95%
Khí N
2
≥ 99.9998%
Nạp trong chai 40 L, áp suất ≥
135kg/cm
2
chai 100.000
150.000
Vỏ chai
Dung tích 40 L, áp suất nạp
150kg/cm
2
, áp suất thử 225kg/
cm
2
chai 1.200.000
Nhận biết Chai màu đennh, chữ N
2
màu vàng
Ngoài việc cung cấp bằng chai, oxy còn được cung cấp ở dạng hoá lỏng, trong các téc chứa siêu lạnh
N
2
lỏng Trong các téc chứa siêu lạnh kg 15.000
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
c. C
2
H
2
: là chất khí không màu, có mùi hôi và tỉ trọng 1.1kg/m
3
.
Vỏ chai C
2
H
2
: khác với các loại vỏ chai khác, vỏ được làm bằng thép ,
bên trong được nhồi đầy chất xốp có tác dụng ngăn chặn sự nổ phân huỷ của
C
2
H
2
. Trước khi nạp khí còn được nạp dung dịch Acetol, để Acetol phân bổ
khắp trong các lỗ xốp , nó có tác dụng hoà tan khí C
2
H
2
ở áp suất thấp.
Tổng khối lượng (TARE)= vỏ chai + chất xốp +dung dịch Acetol.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Bảng 3: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của C
2
H
2
:
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ)
Khí C
2
H
2
≥ 99.95%
Nạp trong chai 40 L, áp suất
≤ 24kg/cm
2
, khối lượng khí từ
4-7 kg
kg 40.000
Vỏ chai
Dung tích 40 L, áp suất nạp ≤
24kg/cm
2
, áp suất thử
55-70kg/cm
2
chai 1.500.000
Nhận biết Chai màu trắng, chữ acetylence màu đỏ
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
d. SO
2
khí : vỏ chai có màu ghi.
áp suất từ 7 đến 10kg/ cm
2
Khối lượng SO
2
tính bằng kg
e. C
3
H
8
(Propan) khí dầu hoá lỏng
Chai có áp suất đến 10kg/ cm
2
có khối lượng khí 15kg.
f. Ar : là sản phẩm công ty nhập từ trung quốc = téc chứ lỏng với giá
DAF(giá vận chuyển tới biên giới) về công ty bằng ô tô, công ty nạp
vào chai và bán lại cho khách hàng.
Ar lỏng trong các téc chứa qua bơm tạo thành khí
Bảng 4: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của C
2
H
2
:
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá nhập(đ) Giá bán (đ)
Khí Ar
≥ 99.99%
Nạp trong chai 40 L,
áp suất ≥ 135kg/cm
2
Chai 128.100 181.818
Vỏ chai
Dung tích 40 L, áp
suất nạp ≥135kg/cm
2
chai 1.200.000
Nhận biết Chai màu xám chữ Ar màu xanh lá cây
(giá trên chưa bao gồm thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
g. CO
2
: (Dioxyt Carbon ) là chất không màu , không mùi tỷ ở 20
0
C và
1 at là1.83kg/m
3
, gấp 1.5 lần không khí. Vì vậy nếu bị hở ở trong
phòng kín, CO
2
sẽ chiếm chỗ không khí làm cho ngạt thở. CO
2
hoá
lỏng ở nhiệt độ thấp hơn 30
0
C và phụ thuộc vào áp suất.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
CO
2
là sản phẩm công ty nhập từ nhà máy phân đạm và hoá chất Hà
Bắc. Công ty ký hợp đồng mua bán và vận chuyển với nhà máy phân đạm và
hoá chất Hà Bắc chở lỏng
về yên viên để nạp.
Hàng ngày thủ kho xem xét lượng CO
2
còn trong kho xem đủ đáp ứng
nhu cầu hay không, nếu không đủ phảI báo lại cho phòng thương mại để
phòng thương mại có kế hoạch đIều xe sang yiên viên lấy CO
2
về để cung
cấp cho các khách hàng.
Bảng 5: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của CO
2
:
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá nhập(đ) Giá bán (đ)
Khí CO
2
≥99.99%
Nạp trong chai 40 L,
áp suất ≥ 55kg/cm
2
kg 2.800 5.000
Vỏ chai Dung tích 40 L, áp suất
nạp ≥ 55kg/cm
2
,
chai 1.200.000
Nhận biết Chai màu đen chữ CO
2
màu vàng
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
1.2 Các lĩnh vực ứng dụng, sử dụng của các chủng loại sản phẩm, các sản
phẩm thay thế liên quan.
- Ứng dụng
+ Công nghệ hàn oxy, axetylen
+ Công nghệ luyện kim, tinh luyện thép, gang, đồng sắt
+ Công nghệ làm kính
+ Công nghệ hoá chất: tạo khí hoá than, lên men trong sản xuất dược.
+ Công nghệ thực phẩm: bảo quản thịt
+ Bảo vệ môi trường, xử lý nước
+ ứng dụng trong y tế: khí thở, khí hỗn hợp cho chẩn đoán và gây mê
+ Hàng hải: khí hỗn hợp cho lặn
+ Công nghệ đo lường
+ Công nghệ điện tử, thông tin
+ Công nghệ xây dựng: làm đông cứng đất làm lạnh bê tông.
+ Công nghệ sinh học và y tế: làm lạnh và bảo quản vật liệu sinh học
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
+ Nghiên cứu khoa học
+ Quân sự và hàng không: bóng thám không, bảo quản vũ khí
+ Đời sống + vui chơi: Kinh phí cầu và phao bơi lội
+ Văn hoá văn nghệ: khói lửa cho điện ảnh
- Hướng dẫn sử dụng, bảo quản và vận chuyển chai chứa khí.
Vỏ chai (hạn sử dụng, áp suất nạp, mã số mã vạch, ngày sản xuất).
+ An toàn về vận chuyển:
Xe dùng chở chai oxy phải là xe có sàn bằng gỗ, sạch sẽ, không dính
dầu mỡ. Nếu là xe sàn sắt thì nhất thiết phải có tấm cao su hoặc ván
gỗ lót trên sàn xe.
Không kết hợp vận chuyển chai oxy với các loại vật tư khác như:
xăng dầu, mỡ hoặc các loại khí khác dễ cháy nổ.
Giữa các chai phải có lớp đệm. Hàng dưới cũng phải được chèn chặt
tránh xô, lăn.
Không xếp chai cao quá thành xe, xếp cân đối, đầu van chai quay về
một phía, thành xe phải có khoá chắc chắn.
- Quá trình vận chuyển nhẹ nhàng tránh chấn động mạnh.
+ An toàn trong bảo quản:
Chai chứa sản phẩm phải để vào kho râm mát, thoáng. Nếu để ngoài
trời phải có các phương tiện che nắng.
Chai phải để nơi tránh xa nguồn nhiệt, ít người qua lại.
Đèn chiều sáng trong kho phải là loại đèn phòng nổ.
Thường xuyên kiểm tra độ sì hở. Dùng nước xà phòng quét lên cổ
chai và miệng van để phát hiện xử lý hoặc trả về nơi nạp khí.
An toàn trong sử dụng:
Chai chứa sản phẩm phải có niêm hạn sử dụng.
Vận chuyển chai phải nhẹ nhàng, tránh va đập mạnh.
Bộ đồng hồ giảm áp dùng lắp vào chia oxy phải còn tốt, áp kế làm
việc chính xác.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Sử dụng zoăng phải đúng vật liệu quy định. Không dùng zoăng cao
su.
Không tháo đầu ê cu van khi trong chai còn áp suất.
Khi sử dụng mở, đóng van phải nhẹ nhàng, từ từ và theo dõi qua
đồng hồ báo áp suất.
Kết thúc quá trình sử dụng phải đóng chặt chai lại.
Khi sử dụng oxy tất cả các dụng cụ như: găng tay, quần áo phải sạch
sẽ, không dính dầu mỡ.
- Các sản phẩm thay thế và liên quan trong sử dụng.
+ Trước đây các doanh nghiệp hay tổ chức cá nhân hay sử dụng trong
hàn cắt công nghiệp gồm có bình oxy và bình đất đèn sinh khí thì
nay đã có các sản phẩm thay thế cho bình sinh khí C
2
H
2
bằng bình
thép được nén khí C
2
H
2
trong đó có các màng xốp có khe hở kết hợp
với Acetôn để giữ khí C
2
H
2
thẩm thấu vào các vách ngăn của màng
xốp tính ưu việt hơn và an toàn hơn, đi theo còn có van an toàn một
chiều do đó tăng sự an toàn hơn nhiều lần so với bình đất đèn sinh
khí. Sen kẽ còn có thể thay thế cho bình C
2
H
2
còn có bình nén khí
C
3
H
8
thay cho khí gas vì nó tạo nhiệt độ cao hơn và an toàn hơn gas
nhiều lần.
+ Sản phẩm oxy được trưng cất có chất lượng cao hơn oxy thường
được loại bỏ hầu hết các tạp chất do đó nó có độ thuần khiết cao hơn
oxy thường.
+ Van chai đã được Công ty chế tạo thành công và đưa vào sử dụng
không phải nhập ngoại.
+ Công ty đã sản xuất được sản phẩm téc chứa siêu lạnh cho oxy lỏng,
nitơ lỏng, CO
2
, Ar.
+ Các doanh nghiệp trước đây chỉ dùng bình oxy + van hạ áp để thực
hiện công việc hàn cắt mang tính chất đơn lẻ thì nay đã được Công
ty tư vấn cho dùng và thử nghiệm dùng dàn ống cấp khí + van điều
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
áp để cấp khí hàng loạt hay oxy lỏng được chứa vào téc chứa lỏng
sinh khí dẫn khí qua các đường ống đến tận các công trình cũng như
trong các phòng nhà xưởng chi tiết cần sử dụng. Do vậy nó mang
tính chất công nghiệp và dây chuyền về khí luôn luôn được ổn định.
2. Các nguồn lực của Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam.
2.1. Vốn:
Trong kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho
sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp muốn phát triển,
mở rộng sản xuất kinh doanh thì phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau. Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò trong quá trình cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp với nhau.
Để tồn tại và phát triển trên con đường kinh doanh công ty cổ phần khí
công nghiệp cần phải tìm cho mình một mục tiêu kinh doanh sao cho phù
hợp với thị trường và đạt được hiệu quả cao nhất, đạt lợi nhuận với chi phí
bỏ ra là thấp nhất.
Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 – 2005
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng
giảm 2005-2004
So sánh tăng
giảm 2005-2004
Số
lượng
Tỷ
trọng
( %)
Số
lượng
Tỷ
trọng
( % )
Số
lượng
Tỷ
trọng
( % )
Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối
%
Tổng vốn 41.75
9
100 65.303 100 78.934 100 23.544 56,38 13.631 20,08
Chia theo sở hữu
- Vốn CSH
- Vốn vay
15.08
3
26.67
6
36,11
63,89
18.150
47.153
27,79
72,21
28.582
50.406
36,40
63,86
3.067
20.477
20,33
76,76
10.378
3.253
57,17
6,89
Chia theo tính chất
- VCĐ
- VLĐ
29.04
0
12.71
9
69,54
30,46
45.833
19.470
70,18
29,82
48.518
30.416
61,46
38,54
16.793
6.751
57,82
53,07
2.685
10.946
5,85
56,21
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Thông qua bảng 2 ta thấy giá trị vốn cố định của năm 2004 tăng khá
nhanh so với vốn cố định của năm 2003 là 16.793 triệu ( tương đương
57,82% ), sau đó ta thấy tốc độ tăng trưởng của vốn năm 2005 so với năm
2004 có chiều hướng chậm lại chỉ còn 5,85% ( tương đương với 2.685
triệu ). Do công ty đầu tư trang thiết bị máy móc cho nên tài sản cố định có
phần chậm lại và giảm rất nhiều so với năm trước. Nguyên nhân dẫn đến việc
giảm chi phí cố định là do công ty đã dần đi vào ổn định kinh doanh nên
muốn đầu tư cho chiến lược phát triển dài hạn của công ty.
Vốn lưu động của công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện qua việc
kinh doanh của công ty. So sánh giữa 2 năm 2004/2003 đạt 6.751 triệu
(tương đương 53,07% ). Công ty vẫn tiếp tục ký kết nhiều hợp đồng và xây
dựng dự án kinh doanh mới và lượng vốn lưu động của công ty vẫn còn tồn
đọng tại các xí nghiệp khác. Vì thế công ty chưa thu hồi được vốn ngay cho
nên lượng vốn lưu động ngày càng tăng lên, năm 2005/2004 là 10.946 triệu (
tương đương 56,21% )
Đối với tình huống vốn sở hữu được chia theo vốn chủ sở hữu và vốn
vay thì sự tăng trưởng mạnh của tổng lượng vốn là do sự tăng mạnh mẽ về
vốn vay mà công ty đã đạt được trong năm 2004 so với năm 2003 là 20.477
triệu ( tương đương 76,76% ), bước sang năm 2005 vốn vay của công ty có
xu hướng giảm xuống đáng kể là 3.253 triệu ( tương đương 6,89% ). Nhờ
vào vốn vay này mà công ty sẽ có cơ hội thành công hơn trong công cuộc
kinh doanh sản xuất của mình.
2.2. Nguồn nhân lực:
Đã thành lập công ty mà việc quan trọng hàng đầu song song với tài sản
vốn thì nguồn nhân lực sẽ đóng vai trò chủ chốt trong việc kinh doanh.
Sinh viên: Vũ Hồng Sơn – Lớp: CN 44C
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét