Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ.doc.DOC

Quan điểm 1: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt
động kinh tế là doanh thu tiêu thụ hàng hoá ’’. theo quan điểm trên thì
hiệu quả kinh doanh được xem xét dưới góc độ doanh thu tiêu thụ hàng hoá
có nghĩa là doanh thu tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
kinh doanh .Trên thực tế thì quan điểm này không còn phù hợp nữa bởi vì
nếu một doanh nghiêp có mức doanh thu tiêu thụ cao mà chi phí bỏ ra để
đầu tư cho sản xuất tiêu thụ còn cao hơn doanh thu thì doanh nghiệp đó
không thể coi là đạt hiệu quả kinh doanh được .
Quan điểm 2: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của hiệu quả và tăng thêm của chi phí ”. Theo quan điểm này thì
doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh trong một kỳ khi mức tăng của
doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí tức là đã sử dụng chỉ tiêu tương
đối để phân tích nhưng nếu xem xét về mức tuyệt đối giữa doanh thu và chi
phí trong kỳ thì có thể doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , có rất nhiều quan điểm về
hiệu quả kinh doanh phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp.
Quan điểm 3: “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của các doanh nghiệp để hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất có thể, hiệu
quả phải, gắn liền với, việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp .’’.
Theo quan điểm này thì hiệu quả kinh doanh được biểu dưới dạng công
thức sau :
Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Nguồn lực được sử dụng một cách tối ưu
Theo quan điểm trên thì hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là
việc hoàn thành mục tiêu và việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là quan điểm tiến bộ hơn
các quan điểm trước kia vì đối với quan điểm trước kia thì luôn cho rằng
5
doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả kinh doanh thì lúc nào cũng phải tăng
doanh thu giảm chi phí. Nhưng đối với quan điểm này thì không phải lúc
nào để đạt hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là giảm chi phí mà
sử dụng các chi phí đó như thế nào tức là có những chi phí ta cần phải giảm
nếu không cần thiết cho doanh nghiệp bên cạnh đó cũng có những chi phí
ta phải tăng để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp và đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp đặt ra.
Quan điểm 4: “ Hiệu quả kinh doanh phản ánh quá trình sử dụng
các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc
trưng kinh tế kỹ thuật được xác định vào tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng
phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã
bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh’’.
Theo quan điểm này thì ta có thể biểu diễn hiệu quả kinh doanh dưới công
thức sau
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Chi phí đầu vào
Từ công thức này cho ta thấy:
+Nếu H>1 tức là kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào thì doanh
nghiệp thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thu được khoản lợi
nhuận=kết quả đầu ra – chi phí đầu vào
+Nếu H<1 tức là bỏ ra một số vốn cao hơn kết quả mà ta thu hội được
thì doanh nghiệp kinh doanh không thu được lợi nhuận mà còn lỗ một
khoản chính = kết quả đầu ra – chi phí đầu vào .
Tóm lại ta thấy từ các quan điểm hiệu quả kinh doanh ta có thể đưa
ra một quan điểm về hiệu quả kinh doanh đầy đủ và chính xác như sau :
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích
6
thu được với các chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp ’’
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
3.1 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ kinh doanh .Biểu
hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt
được và đó chính là hiệu quả kinh doanh .
Hiệu quả kinh tế -xã hội là sự đóng góp của hoạt động thương mại
vào việc phát triển sản xuất,chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,tăng năng suất lao
động xã hội,tích luỹ ngoại tệ ,tăng thu cho ngân sách ,giải quyết việc
làm ,cải thiện đời sống nhân dân …
Mặt khác ta thấy hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau .Trong nền
kinh tế thị trường thị hiệu quả kinh tế cá biệt được đặt lên hàng đầu vì hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có
điều kiện để mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhưng xét trong
toàn bộ nền kinh tế thì điều quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh
tế - xã hội , đó là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển Hiệu quả
kinh tế -xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp thương
mại .Bởi vậy, nhà nước cần có chính sách bảo đảm kết hợp hài hoà lợi ích
chung của toàn xã hội với lợi ích của từng doanh nghiệp và người lao
động trên quan điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh trong hiệu quả kinh
tế -xã hội
3.2.Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh một sản phẩm nào
đó với nguồn vật lực nhất định và khi doanh nghiệp mang sản phẩm đó bán
ra trên thị trường đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận thông qua giá cả
7
song chính thị trường mới là nơi quyết định giá cả của sản phẩm .Sở dĩ như
vậy là do thị trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết
trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đặt các
doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng
trao đổi, phải thông qua một mức giá cả do chính thị trường quyết định .
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra tiến hành hoạt
động kinh doanh suy đến cùng cũng đều là chi phí lao động xã hội, nhưng
khi đánh giá hiệu quả kinh tế, chi phí lao động xã hội được biểu hiện dưới
dạng chi phí cụ thể sau:
+Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm.
Bản thân mỗi loại chi phí trên có thể phân chia chi tiết theo những
tiêu thức nhất định .Do đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của hoạt động
thương mại cần phải đánhgiá hiêu quả tổng hợp của các loại chi phí trên
đây đồng thời đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí . Từ đó doanh
nghiệp có thể tìm ra các biện pháp để giảm chi phí cá biệt và giảmchi phí
tổng hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
3.3. Hiệu quả tuyết đối và hiệu quả so sánh .
Mục tiêu của kinh doanh nói chung và kinh doanh thương mại nói
riêng là thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất với một nguồn lực nhất
định .Vì vậy các nhà quản lý kinh doanh phải xây dựng rất nhiều các
phương án kinh doanh khác nhau với các chi phí và hiệu quả khác nhau .Từ
các phương án đó các nhà quản lý kinh doanh tìm hiểu và nghiên cứu để
tìm ra một phương án tối ưu nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ
ra Chẳng hạn , tính toán mức lợi nhuận thu đượctừ một đồng chi phí sản
xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra . Người ta chỉ xác định hiệu quả tuyệt đối
8
trong trường hợp khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một thương vụ nào
đó , để biết được những chi phí bỏ ra sẽ thu được những lợi ích cụ thể và
mục tiêu cụ thể gì và từ đó đi đến quyết định có nên bỏ chi phí hay không
cho thương vụ đó .
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau. Do đó ta thấy hiệu quả so sánh
chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án, từ đó
cho phép lựa chọn một các làm,một phương án có hiệu quả cao nhất.
Qua đây ta thấy hiệu quả tuyết đối và hiệu quả so sánh mặc dù độc lập
với nhau song chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và
làm căn cứ của nhau.Thật vậy , người ta xác định hiệu quả so sánh trên cơ
sở của hiệu quả tuyệt đối và từ hiệu quả so sánh đó sẽ xác định được
phương án tối ưu nhất .Nói một cách khác,trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt
đối của từng phương án,người ta so sánh mức hiệu quả của từng phương
án và tìm ra mức chênh lệch về hiệu quả giữa các phương án đó chính là
hiệu quả so sánh .
II.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NÓI CHUNG VÀ
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ NÓI RIÊNG
Trước hết, ta thấy sự thành công trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại , nếu không tính đến vận may , chỉ xuất hiện khi
doanh nghiệp thương mại biết kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong với các
yếu tố và điều kiện của môi trường bên ngoài. Do vậy chỉ trên cơ sở nắm
vững các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu quyết định của môi trường kinh
doanh,sự am hiểu tính phức tạp và tính biến động của môi trườngkinh
doanh thì doanh nghiệp mới đề ra được chiến lược và kế hoạch kinhdoanh
đúng đắn . Đặc biệt, hiện nay trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới,
môi trường kinh doanh biến động với những thay đổi diễn ra nhanh chóng
và khó dự báo một cách sát thực tế là rất phổ biến.Sự biến động của môi
9
trường kinh doanh có thể dẫn đến những cơ hội hay nguy cơ đối với doanh
nghiệp .Những cơ hội là những điều kiện môi trường kinh doanh phù hợp
với nguồn lực của doanh nghiệp,tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh
doanh thuận lợi .Những nguy cơ đối với doanh nghiệp là điều kiện của môi
trường vận động trái chiều với nguồn lực của doanh nghiệp ,gây ra những
nguy cơ như giảm doanh thu lợi nhuận hoặc thiệt hại với doanh nghiệp
,bị mất thị trường mất khách hàng. Như vậy môi trường kinh doanh một
mặt tạo cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp nắm bắt được
những cơ hội đấy. Mặt khác môi trường kinh doanh cũng tạo ra những
nguy cơ và rủi ro nếu doanh nghiệp không nắm bắt được những cơ hội đó.
Đối với Công ty Cổ phầnThiết bị và Công nghệ là doanh nghiệp kinh
doanh một số mặt hàng chính trong đó có mặt hàng là hạt màu .Doanh
nghiệp phải nhập hạt màu từ các nhà sản xuất lớn trên thế giới nên nó chụi
ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố trong nước và nước ngoài.Chính vì vậy
nó cũng chính là tác nhân của môi trường kinh doanh.Do đó doanh nghiệp
muốn tồn taị và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì phải tìm hiểu và
nghiên cứu các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của
các nhân tố đó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
1. Môi trường vĩ mô .
Môi trường vĩ mô là môi trường của toàn nền kinh tế quốc dân, có
ảnh hưởng đến doanh nghiệp và ngành kinh doanh. Môi trường vĩ mô là
môi trường đa yếu tố. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại một cách độc lập
hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. Do đó môi trường vĩ mô là
những nhân tố không thể kiểm soát được và tác động đến hoạt động kinh
doanh theo những xu hướng khác nhau. Nó vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra
những rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần
10
phải nghiên cứu các yếu tố của môi trường vĩ mô để tìm cách thích ứng
với xu hướng biến động của nó để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất.
1.1 Yếu tố chính trị và pháp luật
Trong nền kinh doanh hiện đại , các yếu tố chính trị và luật pháp ngày
càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
yếu tố chính trị và pháp luật ổn định rõ ràng, minh bạch có thể tạo thuận
lợi cho kinh doanh . Sự thay đổi và sự biến động đều có thể tạo ra những
cơ hội hay nguy cho doanh nghiệp, đặc biệt là những thay đổi liên tục
,nhanh chóng không thể dự báo trước. Vì vậy, để thành công trong kinh
doanh doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu ,phân tích, dự báo về
chính trị và pháp luật ,cùng với xu hướng vận động của nó bao gồm:
+ Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chính sách ngoại
thương .
+ Hệ thống pháp luật, chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch và hiệu
lực thi hành chúng.
+ Các luật về thuế, về bảo vệ môi trường sinh thái, ô nhiễm
+ Các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại của nhà
nước ,của các địa phương.
+ Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống
kinh tế xã hội .
+ Các quy định của chính phủ về cạnh tranh , chống độc quyền,về việc
cho khách hàng vay tiêu dùng,về việc cho thuê mướn và khuyến mại
+Các quy định về bảo vệ quyền lợi của công ty, bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng, bảo vệ công chúng.
1.2. Yếu tố kinh tế .
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nó quy định các phương
11
thức và cách thứcdoanh nghiệp thương mại sử dụng các nguồn lực của
mình .Sự thay đổi các yếu tố kinh tế đều tạo ra cơ hội hay nguy cơ đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với các mức độ khác nhau. Do vậy
để doanh nghiệp kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao thì doanh nghiệp
cần phân tích dự báo các nhân tố kinh tế sau cùng với xu hướng vận động
của nó.
Thứ nhất:Tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng sự mở rộng hay thu
hẹp quy mô kinh doanh của doanh nghiệp .
Thứ hai :Sự thay đổi cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến các ngành kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng chiều hướng phát triển của
doanh nghiệp.
Thứ ba: Xu hướng đóng hoặc mở của nền kinh tế ảnh hưởng đến cơ
hội phát triển của doanh nghiệp vì nó có thể tạo ra những cơ hội phát triển
của doanh nghiệp này nhưng lại tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp khác,
làm thay đổi các chiến lược cạnh tranh và cách thức sử dụng nguồn vốn của
các doanh nghiệp.
Thứ tư: Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát ảnh hưởng đến hiệu
quả thực của doanh nghiệp .Nó còn ảnh hưởng đến thu nhập của dân cư ,
ảnh hưởng xu hướng tiêu dùng của dân cư, kìm hãm sự phát triển của dân
cư. Tóm lại ta thấy lạm phát làm cho doanh nghiệp khó dự đoán trước được
tương lai .
Tuy nhiên không phải mọi yếu tố kinh tế biến động đều có ảnh hưởng
đến từng doanh nghiệp thương mại cụ thể .Vì vậy, từng doanh nghiệp
thương mại trong họat động kinh doanh của mình phải nghiên cứu lựa chọn
các yếu tố kinh tế nào có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Để xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì người ra phải chú ý đến
các dự báo kinh tế.Dự báo kinh tế là cơ sở để dự báo nghành kinh doanh và
sau đó dự báo hoạt động thương mại của doanh nghiệp .
12

Theo quá trình trên, dự báo kinh tế tiên lượng tỷ lệ phát triển kinh tế,
lạm phát , lãi suất, mức tiết kiệm xu hướngtiêu dùng của dân cư ,tỷ giá hối
đoái…Từ các số liệu nói trên giúp chúng ta xác định được GDP, DNP ,
đồng thời kết hợp các chỉ số khác giúp chúng ta dự báo được sự phát triển
của ngành kinh doanh.Cuối cùng, doanh nghiệp tiến hành dự báo kinh
doanh để ước tính khả năng tham gia thị trường,mở rộng thị phần của
doanh nghiệp trên các thị trường cụ thể .
1.3.Yếu tố khoa học- công nghệ .
Yếu tố khoa học – công nghệ là yếu tố ảnh hưởng quan trọng và trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Trong thời đại ngày
nay, công nghệ mới phát triển như vũ bão,mỗi công nghệ mới phát sinh sẽ
huỷ diệt các công nghệ trước đó không nhiều thì ít.Việc chế tạo ra các sản
phẩm mới, chất lượng cao, giá thành hạ, theo đời sản phẩm có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và bán hàng. Đối với doanh nghiệp
thương mại việc cung ứng sản phẩm mới, tiên tiến phù hợp với xu thế và
chiều hướng tiêu dùng ngày càng là một đòi hỏi cấp thiết.Mặt khác, việc
ứng dụng những tiến bộ mới của khoa học- công nghệ trong hoạt động
thương mại cũng làm thay đổi nhanh chóng phương thức và cách cung ứng
phục vụ khách hàng như giao nhận, thanh toán, mua bán, đặt hàng,kiểm
tra, kiểm kê.
Vì vậy , khi nghiên cứu các yếu tố khoa học –công nghệ phải chú ý
các yếu tố khoa học –công nghệ sau:
13
Dự báo
kinh tế
Dự báo
ngành
kinh tế
Dự báo
kinh doanh
của doanh
nghiệp
+Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển từ ngân sách nhà nước,
từ các ngành kinh doanh và của doanh nghiệp
+Đào tạo và đào tạo lại các cán bộ công nhân viên nghiệp vụ, kỹ thuật
của doanh nghiệp
+Trang bị các phương tiện kỹ thuật mới, hiện đại trong hoạt động kinh
doanh và trong quản trị doanh nghiệp. Vì cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
ảnh hưởng đến nguồn lực mà xã hội huy động cóthể sử dụng đồng thời tạo
tiền đề cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+Kinh doanh các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến ,hiện đại và
chuyển giao công nghệ mới
+Tự động hoá và sử dụng người máy
+Áp dụng các hình thức kinh doanh tiên tiến và hiện đại …
1.4.Yếu tố văn hóa - xã hội .
Yếu tố văn hoá – xã hội là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất
đến nhu cầu, hành vi của con người, trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực
tiêu dùng của cá nhân .Do đó những thay đổi trong những yếu tố văn hoá –
xã hội cũng tạo nên những cơ hội hoặc nguy cơ cho các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại , đặc biệt những doanh nghiệp cung ứng hàng tiêu dùng
cho dân và những mặt hàng có liên quan đến nghề nghiệp,phong tục tập
quán, tôn giáo lễ tết….
Sau đây là một số yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng của khách hàng:
- Thu nhập tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của
khách hàng và chất lượng đáp ứng của doanh nghiệp.
- Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội cũng ảnh hưởng đến quan điểm và
cách thức tiêu dùng của dân cư.
- Quy mô dân số ảnh hưởng tới dung lượng thị trường , bởi vì quy mô
dân số càng đông thì nhu cầu tiêu dùng của họ càng lớn và càng đa dạng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét