- Vốn cấp từ trụ sở chính bằng VNĐ dới hình thức tiền mặt và tài sản.
Các nguồn vốn trên có tỷ trọng khác nhau cụ thể qua thống kê hai năm
(2000 - 2001).
Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
Tổng nguồn vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.515 12,371 528.265 100
1 Hoạt động TCKT$CN 200.000 6,000 293.000 80.46 298.000 3,400 350.700 66
1.1 N.hạn dới 12 tháng 176.000 4,531 246.231 220.400 1,850 249.075
1.2 Trung hạn trên 12 tháng 24.000 4,469 46.769.500 77.600 1,551 101.625
2 Huy động TCTDMSB 5.632 0 5.632 1,5 015 0 8,05 2
2.1 Ngắn hạn dới 12 tháng 58 0 58 15 0 15
2.2 Trung hạn trên 12 tháng 5.574 0 5.574 8000 0 8000
3 Nhận USD vốn từ trụ sở chính 0 2,000 31.000 8,5 0 8,971 139.050 26
3.1 Ngắn hạn dới 12 tháng 0 1,526 1.526 0 5,971 92.552
3.2 Trung hạn trên 12 tháng 0 474 7.347 0 3000 46.500
4 Vốn huy động khác 0 0 0 0 0 0 0 0
5 Vốn cấp từ trụ sở chính 34.504 0 34.504 9,475 30.500 0 30.500 6
Qua số liệu trên ta thấy, vốn huy động tổ chức và các nhân của MSBHN
chiếm tỷ trọng phần lớn và chủ yếu, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đến
31/12/2001 đạt 528.265 triệu VNĐ tăng 45% so với cùng kỳ năm 2000.
Với nguồn vốn huy động đợc bằng VND đạt khá nên chi nhánh kịp thời
hỗ trợ vốn cho trụ sợ chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nguồn
vốn kinh doanh và thanh toán của chi nhánh. Đồng thời chi nhánh còn tăng số
d tiền gửi có kỳ hạn của chi nhánh tại Hội Sở chính từ 60.000 triệu VND (năm
2000) lên 130.000 triệu đồng (năm 2001).
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng chậm qua các năm, chi
nhánh đã huy động thêm đợc ngoại tệ, thu hút thêm đợc từ tổ chức kinh tế và
dân c nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh và
nhu cầu vốn dài hạn.
4. Công tác sử dụng vốn.
Phơng châm trong sử dụng vốn của chi nhánh là "an toàn và hiệu quả".
Vì vậy, trong hoạt động cho vay của chi nhánh với các pháp nhân, cá nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh, vay tiền dùng khi có nhu cầu vay đợc thực hiện theo
quy chế cho vay.
5
Đồng thời, ngân hàng cũng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đảm
bảo cho chi nhánh đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền, gửi tiền của ngân hàng theo đó
chi nhánh đã thực hiện cơ cấu nguồn vốn theo hớng giảm tỷ trọng vốn dụng cho
vay để tăng tỷ trọng cao nh kinh doanh ngoại tệ kinh doanh trên thị trờng liên
ngân hàng. Đặc biệt, một phần vốn VNĐ không nhỏ đợc điều chuyển về trụ sở
chính để cân đối cho toàn hàng, cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng đợc thể hiện
qua bảng sau:
Bảng số 3: Cơ cấu sử dụng vốn
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
Sử dụng vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.515 12,371 528,265 100
1 Dự trữ trong thanh toán 13.268 300 17.917 4,9 20.904 500 28.645 5
1.1 Tại MSB 7.218 150 9.543 9.000 200 12.100
2 Cho vay 96.020 10.250 254.896 70 136.000 11.871 320.000 61
2.1 Ngắn hạn 48.020 4.250 113.895 90.000 4.581 161.006
2.1.1 Hợp vốn uỷ thác 39.680 2.100 72.230 68.000 2.100 100.550
2.2 Trung và dài hạn 48.000 6.000 141.000 46.000 7.290 158.995
2.2.1 Hợp vốn và uỷ thác 38.600 2.500 77.350 40.000 2.000 71.000
3
Gửi vốn có kỳ hạn tại HO
60.000 0 60.000 16,47 130.000 0 130.000 25
3.1 Dới 12 tháng 30.000 0 30.000 60.000 0 60.000
3.2 Trên 12 tháng 30.000 0 30.000 70.000 0 70.000
4 Nhà cửa và TSCĐ 20.000 0 20.000 5,49 20.000 0 20.500 4
5 Sử dụng khác 11.324 f0 11.324 3,1 29.111 0 29.111 6
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Qua biểu đồ trên ta thấy:
+ Về dự trữ thanh toán: vốn dùng thanh toán năm 2000 đạt tỷ lệ 6% so
với vốn huy động. Năm 2001 chi nhánh đã tăng lên gần 8%.
+ Về nghiệp vụ cho vay: doanh số cho vay năm 2001 là 320.000 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 61% trong tổng vốn sử dụng giảm 9% so với năm 2000
với số lợng cho vay là 254.895 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng chủ yếu do
tăng cho vay với một số khách hàng lớn nh Công ty xuất nhập khẩu vật t đờng
biển, do tăng cho vay đồng tài trợ và uỷ thác đầu t ngắn hạn từ 72.230 triệu
VND năm 2000 lên 100.550 triệu VND năm 2001.
+ Về chất lợng tín dụng: hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng nhng cùng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng chỉ hiệu quả khi doanh số cho vay lớn, lãi cho vay nhiều và
6
nợ quá hạn ở mức thấp. Hiện nay, chi nhánh đã dần tăng vòng quay đồng vốn,
đồng thời tỷ trọng d nợ có khả năng thu đợc lãi tăng do chi nhánh giảm đợc d
nợ quá hạn (gần nh toàn bộ nợ quá hạn của chi nhánh không thu đợc lãi phát
sinh).
Bảng số 4: Tình hình nợ quá hạn của MSBHN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001
Số tiền % Số tiền %
A. Tổng vốn huy động 298.632 358.715
B. Tổng d nợ cho vay 254.895 85 320.000 89
C. Tổng d nợ quá hạn 20.678 8,1 18.584 5,8
1. Nợ quá hạn theo thành
phần kinh tế
20.678 100 18.584 100
- Nợ quá hạn kinh tế ngoài
quốc doanh
14.681 71 14.310 77
- Nợ quá hạn kinh tế quốc
doanh
5997 29 4.274 23
2. Nợ quá hạn theo thời hạn 20.678 100 18.584 100
- Ngắn hạn 16.749 81 15.425 83
- Trung và dài hạn 3.929 19 3.159 17
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001).
Qua số liệu trên cho thấy:
- Tổng d nợ cho vay năm 2001 tăng so với năm 2000 (tăng về tỷ lệ là
4%).
- Tổng d nợ quá hạn giảm: năm 2000 tỷ lệ NQH là 8,1% nhng đến năm
2001 tỷ lệ NQH chỉ còn 5,8%. Và tỷ lệ NQH này chủ yếu tập trung vào những
món cho vay ngắn hạn, và tài chính kế toán thuộc thành phần KTNQD.
Nguyên nhân của tình hình NQH trên một mặt là do hoạt động kinh
doanh của khách hàng thờng gặp rủi ro, do khách hàng chày ỳ trong việc trả nợ
Ngân hàng.
5. Các nghiệp vụ khác của MSBHN.
Cùng với sự hội nhập mở cửa của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng
không chỉ bó hẹp trong các hoạt động tiêu dùng, cho vay đối với các tổ chức
7
kinh tế và cá nhân. Trong cả nớc mà còn theo đà phát triển của các ngành kinh
tế khác nh ngành xuất nhập khẩu, giao thơng quốc tế. Để hỗ trợ và kinh doanh
trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và
cam kết tín dụng th xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ bảo lãnh khác. Đồng thời để
đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, các ngân hàng tham gia cung cấp:
mua bán, ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện
thanh toán nhanh gọn, chi phí rẻ qua dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
MSBHN cung cấp các dịch vụ.
* Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết.
Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang đợc mở rộng, đó là một trong
nhiều tiến bộ mới của MSBHN. Tình hình bảo lãnh trong năm 2001 của th tín
dụng nhập khẩu và bảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Năm
2000 số L/C mở là 142 món, sang năm 2001 đạt 114% so với 162 món. Các bảo
lãnh khác phát sinh năm 2001 gần gấp hai lần năm 2000 với 109 món. Mặc dù
số lợng các món tăng lên nhng tổng giá trị bảo lãnh giảm, điều này cho thấy sự
biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo lãnh và phù hợp với tình hình thực
tế và khả năng của ngân hàng.
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Với sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong
nội bộ ngân hàng và trên thị trờng liên ngân hàng, MSBHN đã chủ động hơn
trong việc theo dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ MSBHN ngoài việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất nhập
khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón bắt
đợc cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy doanh số và lãi kinh doanh các năm gần đã
tăng lên, điển hình năm 2001 tăng gấp đôi so với năm 2000.
* Dịch vụ thanh toán.
Trong điều kiện cha phát triển đợc sản phẩm dịch vụ mới nh thanh toán
chuyển tiền điện tử. Trong năm 2000, 2001 MSBHN đã chú trọng cải thiện
nâng cao chất lợng các dịch vụ truyền thông, giảm thiểu các thủ tục hành chính
và thay đổi phong cách phục vụ khách hàng. Vì vậy trong hai năm (2000 -
2001) nhìn chung dịch vụ thanh toán của chi nhánh có nhiều tiến triển tốt đẹp
cả về số lợng và chất lợng, mang lại doanh thu năm 2000 là 1.024 triệu VND,
8
năm 2001 đạt 145% (1.485 triệu VND) so với năm 2000 và chiếm 19,8% trong
tổng doanh thu nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chủ yếu thực hiện trong nớc
chiếm tới 98,81% năm 2001. Trong đó chuyển tiền đi chiếm 49,6% chuyển tiền
đến chiếm 49,21% tuy tỷ trọng nghiệp vụ thanh toán này nhỏ. Nhng đây cũng là
nguồn thu dịch vụ chủ yếu của chi nhánh và nó đang đợc ngân hàng đẩy mạnh.
Năm 2001 tăng so với năm 2000 trong thanh toán nớc ngoài chiếm 81%.
Kết quả tài chính.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Chênh lệch
Tuyệt đối Tơng đối (%)
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 6.671 7.512 +841 +12,6
Chi phí hoạt động kinh doanh 3.624 3.940 +316 8,7
Thu nhập thuần 3.047 3.572 +525 +17
Từ bảng trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so
với năm 2000 là 12,6% (tăng về số tuyệt đối là 841 triệu đồng).
Chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 8,7%
(số tuyệt đối là 316 triệu đồng).
Do vậy, thu nhập của năm 2001 đạt 3.572 triệu đồng. Tăng so với năm
2000 là 17%. Đây là 1 tín hiệu rất khả quan do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ
công nhân viên chi nhánh, nhờ sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo cũng nh
của trung tâm MSB.
II. tình hình thực tế về công tác huy động
vốn tại MSBHN
Trên thực tế, vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở
rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và của ngân hàng
nói riêng. Đối với các ngân hàng thơng mại vốn gắn liền với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong suốt quá trình phát triển đặc biệt là vốn huy động
việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng th-
ơng mại luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của mình.
Từ nhận thức sâu vị trí vai trò của nguồn vốn huy động MSBHN đã huy
động vốn từ mọi loại khách hàng.
9
Từ khách hàng là doanh nghiệp với các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi đảm bảo thanh toán.
Từ khách hàng là cá nhân: tiền gửi tiết kiệm với các hình thức huy động
vốn nh trên trong những năm qua MSBHN đã huy động đợc khối lợng vốn khá
lớn, biểu hiện qua hai năm 2000 - 2001.
Bảng số 5: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
So sánh 2001/2000
Số tuyệt đối
Số tơng đối
(%)
Tổng huy động vốn 298.632 358.715 60.083 +20
1. Khách hàng là doanh nghiệp 236.919 270.557 +33.638 +14
1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 150.132 190.159 +40.027 +26.6
1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 84.473 100.306 +15.833 +18.8
1.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán 2.314 19.908 +17.594 + 760
2. Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
CHẹ NGHĩA
52.702 70.158 +17.458 + 33
3. Từ TCTD 17 58 + 41 + 240
4. Tài trợ uỷ thác đầu t 8.994 17.942 + 8.949 + 99
(Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Từ kết quả so sánh qua hai năm cho thấy, vốn huy động của chi nhánh có
chiều hớng không ngừng tăng trởng, vốn huy động năm 2001 tăng 10% so với
vốn huy động năm 2000, tăng 60,080 triệu đồng. Trong đó:
Hoạt động từ khách hàng là doanh nghiệp năm 2001 đạt 270,557 triệu
đồng tăng so với năm 2000 là 14% (tăng về số tuyệt đối là 33,638 triệu đồng).
Hoạt động từ TGTTK và TGCN năm 2001 đạt 70,158 triệu đồng, tăng
33% so với năm 2000 (tăng về số tuyệt đối là 17,458 triệu đồng).
Nhìn vào mức tăng trởng của vốn huy động qua hai năm, nếu nhìn nhận
về MSBHn thì đây là điều đáng mừng trong quá trình thay đổi nâng cao chất l-
ợng hoạt động.
Các hình thức huy động.
+ Đối với tổ chức kinh tế
Huy động vốn từ tổ chức kinh tế của MSBHN thực hiện dới các hình
thức; tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản
chuyên chi, tài khoản giữ hộ chuyên dùng, tài khoản uỷ thác, tài khoản ký ngân,
tài khoản tiền gửi chung.
10
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Đợc MSBHN mở cho khách hàng để phục vụ việc thanh toán theo nhu
cầu của khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền hoặc thực hiện việc thanh toán
từ tài khoản này bất kỳ thời điểm nào trong thời gian giao dịch của MSBHN.
Thời gian giao dịch của MSBHN từ 8h đến 11h30' sáng, từ 1h30 đến
4h30'chiều.
+ Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Tài khoản tiền gửi này có xác định kỳ hạn và đợc mở theo nhu cầu của
khách hàng để hởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán khách hàng đợc
rút hoặc chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi khác của mình khi đến hạn (từ khi
có thoả thuận với MSBHN) nhng không đợc thực hiện thanh toán cho bên thứ 3
từ tài khoản này.
+ Tài khoản chuyên chi.
Tài khoản này đợc mở cho khách hàng để chi trả cho các nhu cầu thanh
toán và không đợc sử dụng để thu tiền từ bên thứ ba. Theo thoả thuận với khách
hàng, MSBHN sẽ chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi khác của khách hàng hoặc từ
tài khoản của cơ quan cấp trên tới một mức nhất định theo thoả thuận. Định kỳ
theo một lịch trình đã thoả thuận; khi chủ tài khoản của các tài khoản đợc ghi
nợ có lệch chuyển tiền.
+ Tài khoản giữ hộ chuyên dùng.
Tài khoản này đợc mở để theo dõi tiền do MSBHN giữ theo yêu cầu của
khách hàng nhằm phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của họ hoặc theo quy
định của pháp luật. Nguyên tắc gửi tiền, rút tiền, sử dụng tất toán tài khoản phù
hợp với luật pháp. Tài khoản này không đợc sử dụng để thanh toán khác với
mục đích đã thoả thuận ban đầu, trừ khi có quy định khác của pháp luật đối với
một số TK giữ hộ hoặc chuyên dùng nhất định.
+ Tài khoản uỷ thác.
Nó đợc mở cho khách để theo dõi khoản tiền mà khách hàng cho ngân
hàng đem đi đầu t vào các dự án.
+ Tài khoản ký ngân.
Nó đợc mở khi khách hàng có yêu cầu thực hiện thanh toán qua ngân
hàng nh thanh toán L/C, Đại lý Hàng Hải
11
+ Đối với cá nhân.
Hiện tại MSBHN huy động vốn từ cá nhân dới hai hình thức.
- Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm
- Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán
+ Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng
với mục đích hởng lãi suất cao. Hiện tại ở Việt Nam, hình thức gửi tiền này phổ
biến và đợc ngời dân a thích.
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Nó cũng giống nh tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế
gửi tại ngân hàng. Hiện nay các tài khoản này đợc gửi tại MSBHN chủ yếu là
cho các cá nhân buôn bán kinh doanh.
12
III. Quy trình của một số hoạt động cụ thể.
1. Quy trình cho vay tại MSBHN.
Căn cứ điều lệ Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam đã đ-
ợc thống đốc Ngân hàng Nhà nớc cho phép áp dụng tại quyết định số 219/QĐ -
NH5 ngày 10/7/1997 căn cứ hớng dẫn số 148/QĐ - HĐQT ngày 10/4/1998 của
Chủ tịch Hội đồng Quản trị MSB về thực hiện quy chế cho vay của TCTD đối
với khách hàng ban hành theo quyết định số 324/1998/QĐ - NHNN1 ngày
30/9/1998 của thống đốc ngân hàng Nhà nớc.
Căn cứ vào quy định số 161/QĐ - HĐQT ngày 20/11/1998 của Chủ tịch
Hội đồng Quản trị MSB về hội đồng tín dụng và cán bộ tín dụng. Ngày
22/12/1998 Tổng giám đốc MSB đã ra hớng dẫn về nghiệp vụ cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Cụ thể nh sau:
Nghiệp vụ đợc phân ra làm ba giai đoạn.
- Giai đoạn trớc khi cho vay
- Giai đoạn trong khi cho vay
- Giai đoạn sau khi cho vay
Và mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến vấn đề cho vay, thu nợ,
thu lãi thì phải tiến hành kịp thời và chính xác dựa trên cơ sở các chứng từ hợp
lý hợp lệ, tuân tthủ các quy định và chế độ kế toán hiện hành.
1.1. Giai đoạn trớc khi cho vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn MSB yêu cầu khách hàng gửi hồ sơ
cần thiết và quy định về hồi sơ nó tuỳ thuộc vào từng đối tợng khách hàng.
Nh khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì hồ sơ gồm có:
- Hồ sơ khách hàng
- Hồ sơ cho vay.
Ví dụ: NH đồng ý cho Ông Minh vay 300 triệu với lãi suất 0,85%/1tháng
có tài sản thế chấp là một ngôi nhà trị giá 400 triệu.
* Hồ sơ khách hàng gồm có:
- Quyết định hoặc giấy phép thành lập
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu t
- Giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý chuyên môn
- Điều lệ hoạt động
13
- Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, kế toán trởng.
- Quy chế hoạt động tài chính (nếu có).
- Danh sách thành viên hội đồng quản trị và những cổ động sở hữu lớn
hơn hoặc bằng 10% vốn để góp (đối với doanh nghiệp là Công ty TNHH, cổ
phần).
- Các văn bản giấy tờ khác liên quan (nếu có).
* Hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ tài chính khách hàng.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
- Các văn bản giấy tờ khác có liên quan khi nhận đợc hồ sơ thì các CBTD
tiến hành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế đối với khách hàng, MSB có thể
kiểm tra tại chỗ và phỏng vấn khách hàng toàn bộ hoặc một phần các nội dung
trên. Sau đó tiến hành lập báo cáo, thời gian hoàn thành và lập báo cáo không
quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 7 ngày đối với cho vay trung và dài
hạn. Trờng hợp hồ sơ không đủ điều kiện để thẩm định hoặc vợt quá khả năng
quản lý thì MSB thông báo ngay bằng văn bản và hoàn trả hồ sơ cho khách
hàng. Sau đó MSB tiến hành nghiệp vụ thẩm định khoản vay của khách hàng.
1.2. Giai đoạn trong khi cho vay.
Ngay sau khi thẩm định xong, mỗi khoản cho vay của MSB đều phải lập
"Tờ trình đề nghị phê duyệt khoản vay" do các đơn vị nghiệp vụ cho vay có
chức năng nhiệm vụ theo quy định của MSB quy trình thời gian hoàn hành và
chuyển giao tờ trình phê duyệt khoản vay tuỳ thuộc vào khách hàng vay và chất
lợng báo cáo thẩm định nhng tối đa không quá một ngày đối với khoản vay
ngắn hạn và 3 ngày đối với khoản vay trung và dài hạn. Tiếp đó MSB tiến hành
phê duyệt khoản vay ngay trên tờ trình phê duyệt khoản vay và phải đa ra đợc
một trong bốn quyết định sau:
- Đồng ý cho vay, không kèm theo điều kiện bổ sung hoặc
- Đồng ý cho vay về nguyên tắc, có kèm theo điều kiện bổ sung hoặc
- Đồng ý cho vay và trình cấp trên trực tiếp (có lý do) hoặc
- Không đồng ý cho vay (có lý do).
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét