Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Hai Bà Trưng
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển giao
tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực
tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên có sở
đánh giá mức độ tín nhiệm khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo,
chính quan điểm này đã làm ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Cần chú ý
rằng các bậc tiền bối đã bằng từ credo hoặc từ tín để đặt tên cho
credit hoặc tín dụng không phải là vấn đề ngẫu nhiên.
Giá trị hoàn trả thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện đợc
nguyên tắc này phải xác định lãi xuất danh nghĩa phải lớn hơn tỷ lệ lạm
phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dơng (Lãi suất thực =
Lãi xuất danh nghĩa Tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chụi ảnh hởng
của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trờng hợp cụ thể lãi suất danh
nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn
ngắn.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc cấp trên cơ sở hoàn trả
bô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
2/ Vai trò của tín dụng ngân hàng
Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự
tăng trởng kinh tế, tăng thu nhập, đa lại sự phồn vinh cho đất nớc. Đạt đợc
những kết quả này có một nhân tố quan trọng góp phần vào sự tăng trởng kinh
tế đất nớc, đó là hoạt động tín dụng ngân hàng.
Khi nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng mở, có sự điều
tiết của Nhà nớc thì tín dụng ngân hàng đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế,
5
điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho nền kinh tế hoạt động có hiệu
quả. Vai trò của tín dụng ngân hàng ngày càng đợc nâng cao và phát huy
mạnh mẽ.
2.1-Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Ngân hàng với chức năng là trung gian tài chính đã thu hút mọi nguồn
tiền phân tán nhỏ lẻ trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hòa
quan hệ cung cầu tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn đầu t
phát triển của khách hàng.
Để thực hiện quá trình kinh doanh của mình, ngoài vốn tự có, ngân hàng
còn phải tạo vốn dới nhiều hình thức khác nhau. Ngân hàng đã động viên, tập
trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân c trong xã
hội để cho vay phục vụ sản xuất, giúp cho các doanh nghiệp bù đắp đợc nhu
cầu thiếu hụt vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tái sản
xuất mở rộng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại luôn đặt lợi nhuận
lên hàng đầu. Để đạt đợc mục tiêu này thì các ngân hàng cần phải có vốn và
cho vay vốn nhu thế nào trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở để có hiệu
quả, có lợi nhuận, có thể tồn tại và phát triển đợc, đặc biệt là trong môi trờng
cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có một chiến lợc
kinh doanh riêng, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn
vốn với chi phí thấp nhất để kinh doanh có hiệu quả nhất. Nh vậy, có thể nói
rằng hoạt động tín dụng ngân hàng đã điều tiết đợc giá cả, làm suy yếu nguy
cơ tích trữ tiền tệ trong dân c, loại trừ tệ nạn xã hội nh cho vay nặng lãi, góp
phần vào quá trình vận động liên tục của quá trình tăng trởng nền kinh tế.
2.2-Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất,
mở rộng đẩy mạnh đầu t phát triển
6
Trong thực tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh
thì cần phải có một lợng vốn nhất định ban đầu. Nếu muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh thì cần phải có một lợng vốn lớn hơn, nhất là trong điều kiện hiện
nay, nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, đòi
hỏi các chủ doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất, nâng cao chất lợng và hiệu quả kinh doanh. Song song với những đòi hỏi
này là đòi hỏi về vốn. Tín dụng ngân hàng sẽ là ngời bạn đồng hành giúp cho
các doanh nghiệp thỏa mãn về vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh
chóng mở rộng quy mô sản xuất. Nh vậy thì nền kinh tế có khả năng tái sản
xuất mở rộng nhanh hơn. Mặt khác, tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Các nhà kinh doanh sẽ
dễ dàng chuyển từ ngành có lợi nhuận thấp sang các ngành có lợi nhuận cao,
hình thành nên một cơ cấu hợp lý.
ở nớc ta hiện nay, nền kinh tế thị trờng đang chuyển dịch theo hớng CNH -
HĐH, mở cửa thông thơng với nhiều nớc. Do vậy, nhu cầu đổi mới về công
nghệ, thiết bị để phù hợp với sự phát triển của xã hội càng cao thì nhu cầu về
vốn lại càng lớn, đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải làm tốt công tác huy
động vốn và xây dựng đợc những chiến lợc kinh doanh hợp lý, phù hợp với xu
thế phát triển của các thành phần kinh tế, có nh vậy mới đẩy mạnh đầu t phát
triển.
2.3-Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều
hòa, lu thông tiền tệ
Hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với thanh toán không dùng tiền
mặt, góp phần giảm bớt lợng tiền mặt trong lu thông mà không có sự quản lý
của Nhà nớc. Mặt khác, ngân hàng với chức năng trung gian tài chính đã huy
động và tập trung lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội, nghĩa là đã rút ra khỏi lu
thông một bộ phận tiền tệ không cần thiết, góp phần giảm lạm phát.
7
Với chức năng tạo tiền, các ngân hàng thơng mại có khả năng mở rộng
tiền gửi làm tăng khối lợng tiền trong lu thông. Vì vậy, Ngân hàng trung ơng
phải sử dụng các công cụ, chính sách tiền tệ để thực hiện việc điều tiết hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thơng mại nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức
tín dụng
2.4-Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn
Hoạt động tín dụng ngân hàng mang lại lợi nhuận cao, song cũng chứa
đựng nhiều rủi ro. Một trong những biện pháp giảm thiểu rủi ro là ngân hàng
chỉ thực hiện cấp tín dụng vào một số đơn vị làm ăn có hiệu quả và có triển vọng
trong sản xuất kinh doanh.
Đối với nớc ta hiện nay, một bộ phận lớn dân c sống băng nghề nông, vì
vậy, trong giai đoạn trớc mắt, hoạt động tín dụng cần tập trung vào phát triển
nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời tạo
điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc là công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, bởi vậy, cần phải tập trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn và tín
dụng ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần thúc đẩy các
ngành kinh tế này phát triển thông qua việc sử dụng lãi suất u đãi, cấp tín dụng
cho các dự án, các chơng trình trọng điểm để khai thác triệt để nguồn nhân
lực, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế
mũi nhọn có cơ hội phát triển nhanh.
2.5-Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng giao lu quốc tế
8
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở, phát triển kinh tế không chỉ
trong phạm vi một quốc gia mà phải hòa nhập vào sự phát triển chung của các
quốc gia trên thế giới. Việc đầu t ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nớc.
Chính tín dụng ngân hàng sẽ là phơng tiện nối liền thúc đẩy quan hệ kinh tế
các nớc với nhau phát triển mạnh thêm. Không một doanh nghiệp nào, một
nền kinh tế nào hoạt động mà lại không cần đến vốn, và vì vậy, tín dụng ngân
hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ đắc lực cho các nhà đầu t, kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế và
các ngân hàng nớc ngoài với Chính phủ Việt Nam đã góp phần to lớn trong
việc thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển, hòa nhập với các tổ chức kinh tế
trong khu vực và trên toàn thế giới.
2.6- Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế
Ngân hàng thơng mại với chức năng là trung gian tín dụng - tiền tệ -
thanh toán, có thể kiểm soát đợc mọi hoạt động kinh tế thông qua khả năng
huy động vốn tiền gửi nhàn rỗi của các tầng lớp dân c và các quan hệ giao dịch
thanh toán của các tổ chức kinh tế qua ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng có
thể đánh giá đợc tốc độ phát triển của nền kinh tế cao hay thấp, ngành kinh tế
nào có xu hớng phát triển và ngành kinh tế nào phải co hẹp sản xuất, từ đó,
ngân hàng có đợc những chiến lợc và quyết sách hợp lý trong việc cơ cấu lại
vốn đầu t khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với nền
kinh tế cũng nh đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thơng mại. Chính vì vậy mà chất lợng và hiệu quả tín dụng là
một trong những vấn đề bức xúc hiện nay, do đó, việc không ngừng nâng cao
chất lợng tín dụng là một tất yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
9
3/ Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì
phải tiến hành phân loại tín dụng. Mặt khác, để đảm bảo an toàn vốn trong
kinh doanh thì việc cấp tín dụng phải gắn liền với đối tợng vay, để tạo điều
kiện cho sự vận động của vốn phù hợp với sự vận động của vật t hàng hóa thì
phải tiến hành phân loại tín dụng. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng là
huy động từ nền kinh tế, từ vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân và của các
doanh nghiệp đợc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ
chức kinh tế và các cá nhân khác nhau. Vì vậy, nguồn vốn huy động của ngân
hàng cũng bao gồm nhiều loại: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn ngắn
hạn và tiền gửi có kỳ hạn dài hạn Do đó, phải tiến hành phân loại tín dụng
để thực hiện cân đối giữa vốn và sử dụng vốn trong ngân hàng thơng mại, giúp
cho quá trình quản lý điều hành ngày càng có hiệu quả. Trong quá trình phân
loại có thể sử dụng nhiều chiêu thức để phân loại tín dụng, song thực tế các
nhà kinh tế học thờng phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
3.1-Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới một năm (một số n-
ớc quy định dới hai năm). Tín dụng ngắn hạn đợc dùng để bổ sung sự thiếu hụt
tạm thời về vốn lu động của các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh
hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này đợc cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
10
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đợc sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu t xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng (đờng xá, bến cảng, sân bay ) cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn.
3.2-Đối tợng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 2 loại:
- Tín dụng vốn lu động: Là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành vốn l-
u động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lu động thiếu
hụt tạm thời. Tín dụng vốn lu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay
chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dới hình thức chiết khấu
kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành tài
sản cố định, có nghĩa là đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
3.3-Mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các
nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lu thông
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng nh: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc nh
tủ lạnh, điều hòa, máy giặt
3.4-Mức độ đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành các loại:
- Tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc ngời
bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
11
- Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không có tài sản
hoặc ngời bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.
3.5-Phơng pháp cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành các loại:
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian
tài chính nh ngân hàng thơng mại hoặc một tổ chức tín dụng khác.
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức cấp tín dụng giữa ngời có tiền (hoặc
hàng hóa) với ngời cần sử dụng tiền (hoặc hàng hóa) đó, không cần phải
thông qua một trung gian tài chính nào cả
II/ Chất lợng của tín dụng ngân hàng
1/ Khái niệm chất lợng tín dụng
- Chất lợng tín dụng ngân hàng chính là biểu hiện chất lợng của mối quan
hệ chuyển giao vốn, giữa ngời sở hữu (mà ở đây là các ngân hàng thơng mại)
với ngời sử dụng vốn (là các pháp nhân, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp ).
Trong mối quan hệ này, ngời sử dụng vốn phải thực hiện đúng cam kết về tính
thời hạn và giá trị hoàn trả của khoản vốn chuyển giao.
- Trong phạm vi xã hội và toàn bộ nền kinh tế , chất lợng tín dụng là biểu
hiện trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết đối với cả hai bên (ngời cho
vay và ngời sử dụng tiền vay) đã đợc quy định trong hợp đồng tín dụng sau khi
hai bên đã ký kết.
Hiểu một cách đầy đủ, chất lợng tín dụng ngân hàng đợc thể hiện:
- Đối với ngân hàng cho vay, sau khi yêu cầu ngời đi vay cung cấp đầy đủ
các tái liệu chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ, tính hiệu quả của dự án xin vay
và các điều kiện vay vốn khác theo quy định của pháp luật và ngân hàng cho
vay nh năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, các điều kiện đảm
bảo tiền vay sẽ tiến hành thẩm định dự án vay vốn, và nếu quyết định cho
vay phải đáp ứng kịp thời, thuận tiện, chính xác, đầy đủ và an toàn nhu cầu
12
vay vốn của khách hàng; tiến hành thực hiện các bớc kiểm tra, giám sát trong
quá trình sử dụng vốn nhằm tạo điều kiện để ngời vay thực hiện thành công và
có hiệu quả dự án vay vốn.
- Đối với ngời đi vay, sau khi đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện số
vốn vay theo nhu cầu, phải thực hiện sử dụng vốn đúng mục đích và các điều
kiện sử dụng vốn khác theo cam kết; tìm mọi biện pháp hạn chế đến mức thấp
nhất ảnh hởng xấu của môi trờng khách quan nhằm thu hút đợc hiệu quả kinh
doanh và xã hội lớn nhất.; tạo điều kiện để thực hiện đúng các cam kết về tính
thời hạn và giá trị hoàn trả của khoản vốn vay.
- Hiệu quả của dự án vừa bảo toàn và mở rộng quy mô vốn cho các ngân
hàng hoạt động và phát triển, vừa tạo lợi ích kinh tế để ngời vay mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa
cho xã hội để phát triển nền kinh tế và đảm bảo các điều kiện về sinh môi tr-
ờng theo quy định. Chính vì vậy, chất lợng tín dụng có ý nghĩa và vai trò rất
quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, đối với hoạt động doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế.
2/ Vai trò của chất lợng tín dụng
* Đối với hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế
- Tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung
sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ,
thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế kinh doanh của các doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện để thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
* Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
13
Chất lợng tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện tăng nhanh
vòng quay vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng tài chính
và năng lực cạnh tranh trên thơng trờng, nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng
thơng mại, đối với thị trờng trong nớc và quốc tế. Chất lợng tín dụng thấp sẽ
có kết quả ảnh hởng ngợc lại.
3/ Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
Để đánh giá chất lợng tín dụng thì có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau,
song thờng sử dụng một số chỉ tiêu chính sau đây:
* Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn ngân hàng huy động đợc trong nền kinh
tế, đánh giá mức độ tín nhiệm của ngời gửi với ngân hàng đến mức độ nào,
đồng thời cũng đánh giá khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng.
* Tổng d nợ
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay đợc nhiều hay ít, mối quan hệ
giữa ngân hàng và khách hàng ra sao, chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng cho
vay đợc nhiều, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng và phong phú.
* Hiệu suất sử dụng vốn vay
Tổng d nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
hay không của ngân hàng.
* Tỷ lệ nợ quá hạn
D nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng d nợ
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét