Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn

nần của ngời vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho của khách
hàng trở thành vật đảm bảo cho khoản vay.
Cho vay luân chuyển thờng áp dụng với các doanh nghiệp thơng
nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay trả thờng xuyên với Ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ
cần một lần cho nhiều lận vay. Khách hàng đợc đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời, vì vậy việc thanh toán cho ngời cung cấp sẽ nhanh gọn hơn. Song nếu
nh doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ thì NH sẽ
gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không đợc
quy định rõ ràng.
Cho vay luân chuyển dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá cả Ngân
hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lu chuyển hàng hoá
để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tớitừ đó xác tới một thời hạn
cho vay hợp lý nhất.
d. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng mà theo đó Ngân hàng cho
phép khách hàng trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã
thoả thuận. Cho vay trả góp thờng áp dụng đối với các khoản vay trung và
dài hạn, tài trợ cho TSCĐ, hàng lâu bền hoặc đối với các khoản cho vay
tiêu dùng. Số tiền trả mỗi lần đợc tính toán sao cho phù hợp với khả năng
trả nợ của khách hàng (thờng là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự
án, hoặc thu nhập hàng kì của ngời tiêu dùng).
Ngân hàng thờng cho vay trả góp đối với ngời tiêu dùng thông qua
hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho ngời bán về số hàng hoá
mà khách hàng mua trả góp. Các cửa hàng bán nhận tiền ngay sau khi bán
5
hàng từ phía Ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho Ngân hàng, hoặc khách
hàng trả trực tiếp cho cửa hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho ngời
mua (qua đó đến ngời bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá.
Cho vay trả góp thờng rủi ro cao do khách hàng thờng thế chấp bằng
hàng hoá trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của ngời
vay. Nếu ngời vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ
của Ngân hàng cũng bị ảnh hởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay
trả góp thờng là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của Ngân hàng.
e. Cho vay thấu chi
Cho vay thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép
ngời vay đợc chi trội số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn
mức thấu chi. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn
giản, phần lớn không có tài sản đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp
và cá nhân song chỉ chủ yếu cấp cho khách hàng có độ tin cậy cao, thu
nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
Để đợc thấu chi khách hàng phải làm đơn xin Ngân hàng hạn mức
thấu chi và thời gian thấu chi (khách hàng có thể phải trả phí cam kết cho
Ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ
nhiệm chivợt quá số d tiền gửi để trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi
khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi Ngân hàng sẽ tiến hành thu
nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả:
Lãi = Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi*Số tiền thấu chi
f. Cho vay gián tiếp
6
Cho vay gián tiếp là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay thông
qua các tổ chức trung gian. Đó là các tổ, đội, hội, nhóm nh nhóm sản xuất,
Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ Các tổ chức này thờng liên
kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu là để hỗ trợ lẫn
nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế,
làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn đợc các trung gian rất quan tâm.
Trong phơng thức cho vay này Ngân hàng có thể chuyển một vài
khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian nh thu nợ, phát
tiền vayTổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành
viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay.
Điều này rất thuận tiện khi ngời vay không có hoặc không đủ tài sản thế
chấp. Tuy nhiên để các tổ chức trung gian hoạt động có hiệu quả thì các tổ
chức trung gian cũng bị mất chi phí, vì vậy Ngân hàng phải trích một phần
thu nhập cho các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua các ngời bán lẻ các sản
phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này hạn chế
ngời vay sử dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thờng áp dụng đối với thị trờng có nhiều món vay
nhỏ, ngời vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trờng hợp nh vậy cho
vay thông qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám
sát, thu nợ)
Cho vay thông qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của
Ngân hàng, tuy nhiên nó cũng bộc lộ những khuyết điểm. Nhiều trung gian
đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng
lãi suất cho vay để cho vay ngợc lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên
khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất
lợng hoặc bán với giá đắt cho ngời vay vốn.
7
g. Các phơng thức cho vay khác: Mà pháp luật không cấm phù hợp với
quy định tại quy chế số 1627/2002/QĐ-NHNN và điều kiện hoạt động
kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay vốn
1.1.1.4. Các nguyên tắc và điều kiện đảm bảo của tín dụng Ngân hàng
a. Các nguyên tắc tín dụng
Đặc thù của hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng là hàm chứa rất nhiều rủi ro vì mọi rủi ro của khách hàng đều liên đới
hoặc trực tiếp ảnh hởng đến Ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng của mình các Ngân hàng thờng tiến hành phân loại và lựa
chọn khách hàng, tức là lựa chọn cho mình những khách hàng tốt nhất,
những khách hàng có thể đảm bảo tính an toàn, tính sinh lời của Ngân
hàng. Sự lựa chọn này dựa trên một số nguyên tắc tín dụng, các nguyên tắc
tín dụng này đợc cụ thể hoá trong các quy định của NHNN và NHTM bao
gồm:
Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian
xác định. Với nguyên tắc này Ngân hàng có thể kế hoạch hoá đợc các dòng
tiền ra_vào để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Các khoản tín dụng của Ngân
hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các
khoản Ngân hàng đi vay mợn và Ngân hàng phải trả gốc và lãi theo đúng
cam kết. Do vậy Ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng thực hiện đúng cam
kết này. Đây là điều kiện để Ngân hàng phát triển.
- Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả
thuận với Ngân hàng, đó là những thoả thuận không trái với quy định của
pháp luật và các quy định khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy
định phạm vi hoạt động của Ngân hàng và Ngân hàng phải hoạt động trong
phạm vi đợc khống chế. Thực hiện nguyên tắc này Ngân hàng quản lý xem
các khách hàng của mình có sử dụng vốn đúng với dự án đã đợc Ngân hàng
8
thẩm định là hiệu quả, và các hoạt động của khách hàng không đợc đi ngợc
lại với các quy định của pháp luật. Điều này giúp Ngân hàng quản lý đợc
nguồn vốn của mình. Mục đích tài trợ đợc ghi trong hợp đồng tín dụng đảm
bảo Ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động luật pháp và việc tài trợ đó
phù hợp với cơng lĩnh hoạt động của Ngân hàng.
b. Các điều kiện đảm bảo tín dụng
NH chỉ xem xét cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
+Thứ nhất: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
+ Thứ hai : Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Thứ ba: có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết, cụ thể:
- Có vốn tự có tham gia vào dự án.
- Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trờng hợp lỗ thì phải có phơng án
khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách
hàng vay vốn nhu cầu đời sống thì phải có nguồn thu ổn định để trả nợ NH.
+ Thứ t: Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả
thi và có hiệu quả hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi.
+ Thứ năm: Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy
định của chính phủ, NHNN Việt Nam và hớng dẫn của các NHTM và các
TCTD.
1.2 Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế đất nớc trong giai đoạn
CNH_HĐH đất nớc
9
1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất:
Theo nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ thì Hộ sản
xuất bao gồm: Các hộ nông dân, hộ t nhân, cá thể, công ty cổ phần, các tổ
chức hợp tác. Các DN, các thành viên của HTX, tập đoàn sản xuất của cac
DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành Nông- Lâm- Ng-
Diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
Nh vậy hộ sản xuất theo nghị định 14/CP bao gồm nhiều loại hình sở
hữu. Trong đó có cả sở hữu Nhà nớc.
Để có thái độ đối xử thích hợp trong hoạt động tín dụng đối với các
loại hình sở hữu để đảm bảo phù hợp với cơ chế quản lí tín dụng do NHNN
ban hành. NHNo&PTNT Việt Nam đã có qui định số 499/NĐNT ngày
2//9/1993 giải thích khái niệm về hợp tác xã nh sau
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh
doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có hai loại hộ vay vốn:
Hộ loại 1: Bao gồm hộ chuyên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ng
nghiệp, diêm nghiệp có tính chất tự sản, tự tiêu, hộ cá thể t nhân làm kinh
tế gia đình theo nghị định 29 ngày 29/3/1993. Hộ là những thành viên nhận
khoán của các tổ chức kinh tế hợp tác các DNNN.
Hộ loại 2: Là hộ sản xuất kinh doanh theo luật định bao gồm các hộ: Hộ t
nhân, hộ làm nhóm sản xuất kinh doanh, tổ chức theo nghị định 66/HĐBT
ngày 2/3/1992 hợp tác xã tổ chức theo điều lệ hợp tác xã, do Nhà nớc qui
định, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức theo luật
doanh nghiệp t nhân ngày 21/12/1990. Các loại hộ nói trên hoạt động trong
10
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các ngành: Nông, lâm, ng,
diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã ven đô đều
đợc vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam
1.2.2. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất.
- Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất,
vừa là một đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất của các hộ sản xuất biểu hiện ở
trình độ phát triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá.
- Các hộ sản xuât ngoài hoạt động nông nghiệp và công chức còn
tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp (sản xuất hàng hoá, dịch vụ,
tiểu thủ công nghiệp) với các mức độ khác nhau.
- Hộ nghèo và hộ trung bình chiếm tỷ trọng cao, khó khăn lớn nhât
của hộ sản xuất là thiếu vốn.
- Về nhân lực: Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực tự có.
Đây là nguồn nhân lực ở quy mô gia đình đợc huy động để tăng gia sản
xuất. Một số hộ sản xuất hàng hoá có thuê thêm lao động vào lúc thời vụ
hoặc thuê lao động thờng xuyên nếu hộ đó có quy mô sản xuất lớn.
- Về quy mô sản xuất: Hộ sản xuất sản phẩm, dịch vụ với quy mô
nhỏ, quy mô ở mức gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn
vốn và khả năng quản lý, sức cạnh tranh trên thị trờng nên hộ sản xuất th-
ờng khó mở rộng đợc quy mô. Tuy nhiên trong thời gian tới chắc chắn sẽ
xuất hiện nhiều hộ sản xuất với quy mô lớn hơn.
- Về ngành nghề: Hộ sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh trên rất
nhiều lĩnh vực, với nhiều ngành nghề rất đa dạng và phong phú bao gồm
sản xuất nông, lâm, ng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thậm chí có nhiều hộ
11
còn tham gia hoạt động sản xuất cả trong lĩnh vực công nghiệp nh công
nghiệp may mặc, xây dựng cơ bản.
- Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của hộ sản xuất nhìn chung
còn rất nhiều hạn chế. Khả năng quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm đợc tích luỹ trong cuộc sống. Ngời chủ gia đình thống
nhất quản lý mọi yếu tố từ nguyên vật liệu, sản xuât tới tiêu dùng và tiêu
thụ.
- Về nguồn vốn sản xuât: Nguồn vốn sản xuất của hộ sản xuất chủ
yếu là tự có với quy mô nhỏ. Đây là nguồn vốn do tiết kiệm tích luỹ đợc
hoặc là do vay mợn của ngời quen, bạn bè. Có rất ít hộ sản xuất tiếp cận đ-
ợc với nguồn vốn Ngân hàng vì thiếu các điều kiện trong đảm bảo tiền vay
của Ngân hàng và quy trình vay mợn rờm rà phức tạp.
Nhận xét: Từ những nội dung đã nêu trên cho thấy kinh tế hộ sản
xuất rất phong phú, đa dạng; đối tợng cho vay mang tính tổng hợp bao gồm
nhiều lĩnh vực; mức độ và hiệu quả sử dụng vốn cũng khác nhau. Chính vì
vậy nội dung thẩm định vốn cho vay đối với hộ nông dân đóng vai trò hết
sức quan trong và là khâu quyết định đến sự an toàn vốn cũng nh sự pháp
triển bền vững của Ngân hàng.
1.2.3. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với NKT trong giai đoạn
CNH_HĐH đất nớc
Đất nớc là một chỉnh thể thống nhất với mỗi gia đình là một tế bào
của nó. Một chỉnh thể chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu từng tế
bào của nó đều khoẻ mạnh và sung sức. NKT của một quốc gia không thể
12
không tồn tại và phát triển bền vững khi nó chỉ dựa vào một số ít các cá thể.
Đó là nguyên tắc cơ bản của một NKT đa thành phần NKT với các tác
nhân kinh tế khác nhau trong đó hộ gia đình đợc xem là cơ sở của sự phát
triển. Hộ sản xuât ngày càng trở nên quan trọng và đã trở thành Doanh
nghiệp hộ gia đình với đầy đủ các chức năng kinh tế từ việc lập kế hoạch
sản xuất đến việc ra quyết định và sản xuất.
Có một thời ở Việt Nam chúng ta coi trọng tập thể là trên hết và
không quan tâm đến quyền lợi kinh tế của các hộ cá nhân. Tập thể là gì?
Nó chính là các cá nhân hợp lại mà thành. Vậy thì tập thể làm sao vững
mạnh nếu nh từng hộ cá nhân không có cơ hội tồn tại và phát triển. Những
suy nghĩ đó trớc đây đã quy những ngời mạnh dạn đầu t phát triển kinh tế
vào tội tiểu t sản và xa rời tập thể. Nhờ có những nhận định sáng suốt của
Đảng và Nhà nớc Việt Nam trong chính sách đổi mới kinh tế, những đờng
lối đúng đắn trong bớc đầu củng cố NKT quốc dân đã nhận ra vai trò của
hộ gia đình và đa hộ gia đình vào trọng tâm phát triển NKT quốc dân. Điều
này đợc cụ thể hoá bằng nghị quyết 10 của Bộ chính trị mà theo đó hộ nông
dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nớc với 80% dân số sống bằng
nghề nông nghiệp thì vai trò của hộ gia đình càng trở nên quan trọng, nhất
là trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang trong công cuộc CNH_HĐH
đất nớc. Vai trò của hộ sản xuất đối với NKT quốc dân thể hiện trên các ph-
ơng diện sau:
Thứ nhât: Hộ gia đình tái sản xuất ra con ngời, tái sản xuất ra sức
lao động- một nhân tố quan trọng hàng đầu không thể thiếu đối với quá
trình sản xuất. Trong tất cả các hoạt động thì con ngời đều đứng ở vị trí
trung tâm chi phối tới các nhân tố khác. Hiện nay Đảng và Nha nớc ta xác
định lấy nguồn lực con ngời là khâu then chôt để thực hiện thành công
CNH_HĐH đất nớc. Điều đó càng cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của
13
hộ gia đình - đơn vị sản xuất ra nguồn lực con ngời, sản xuất ra tơng lai,
vận hội và thời đại.
Thứ hai: Hộ gia đình là một đơn vị sản xuất và cung cấp hàng hoá
cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động sản xuất của mình hộ sản xuất làm ra
các sản phẩm vật chất, dịch vụ để tiêu dùng và cung cấp cho thị trờng.
Trong giai đoạn hiện nay,sản xuất hàng hoá và xây dựng nền kinh tế vận
động theo cơ chế thị trờng đã trở thành một xu thế tất yếu của bất cứ quốc
gia nào. Nền kinh tế thị trờng đã chỉ ra rằng phải sản xuất cái thị trờng cần,
bán cái thị trờng cần chứ không bán cái mình có. Các hộ sản xuất đã và
đang chuyển từ việc sản xuất,tiêu dùng tự cấp tự túc sang sản xuất hàng
hoá. Nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn đầu t vào chuyên môn hoá, đa dạng
hoá sản xuất, cung cấp cho thị trờng nhiều loại hàng hoá có giá trị và có
chất lợng. Nh vậy hộ gia đình là một nhân tố đóng góp vai trò quan trọng
trong tổng cung của nền kinh tế, đóng góp vào cho GDP của xã hội một
khối lợng vật chất đáng kể.
Thứ ba: Hộ gia đình là đơn vị tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ, là thị tr-
ờng cho các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nh vậy, hộ
nông dân giải quyết vấn đề đầu ra của quá trình sản xuất, làm cho quá trình
sản xuất , tái sản xuất đợc thông suốt. Tiêu dùng của hộ gia đình là một yếu
tố để đánh giá và lợng hoá tổng cầu. Cũng thông qua sự thay đổi của tiêu
dùng trong hộ nông dân các doanh nghiệp có thể nhận biết và chuyển đổi
lĩnh vực đầu t một cách thích hợp và hiệu quả.
Thứ t: Không những tái sản xuất ra con ngời, hộ gia đình còn là nơi
nuôi dỡng chăm sóc con ngời từ thuở ấu thơ đến khi trởng thành, là môi tr-
ờng đầu tiên và quan trọng định hình nhân cách con ngời. Thông qua những
lề lối gia phong, những truyền thống đạo lý, hộ gia đình góp phần bảo vệ và
phát triển nền văn hoá Việt Nam nhất là trong thời buổi mở cửa hoà nhập
kinh tế và văn hoá với thế giới. Hộ gia đình đóng góp một phần quan trọng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét