Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Tình hình hoạt động và định hướng phát triển của ngân hàng thưng mại cổ phần Quân đội

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
Phần
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
Báo cáo thực tập
PHẦN I / GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Quân đội
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng
anh “Military commercial jont stock bank” là ngân hàng thương mại cổ phần được
thành lập theo giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9 năm 1994 và quyết định số 00374/GP-UB của
uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Thời gian hoạt động theo giấy phép là 50 năm và
ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14 tháng 9 năm 1994.
Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm :
- Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức
và cá nhân
- Cho vay ngắn hạn , trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân
trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng
- Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế ,
chiết khấu thương phiếu , trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
- Các dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng nhà nước cho phép
Trong hơn 15 năm hình thành và phát triển của mình từ một ngân hàng mới
thành lập với số vốn ít ỏi 20 tỷ và 25 cán bộ nhân viên đến nay ngân hàng đã có
mạng lưới chi nhánh gấp 100 lần với quy mô vốn điều lệ gấp 265 lần và số lượng
nhân viên cũng gấp hơn 130 lần.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội có trụ sở chính đặt tại số 3 Liễu Giai
, Ba Đình , Hà Nội. Hiện nay ngân hàng có một hội sở chính , 1 sở giao dịch , 35 chi
nhánh , 66 phòng giao dịch trên cả nước, 103 điểm giao dịch, 250 máy ATM và
1100 POS , 5 công ty con và 3 công ty liên kết cùng với 2424 cán bộ nhân viên
toàn hệ thống với hơn 88% đạt trình độ đại học và trên đại học.
Các Cổ đông chính của MB hiện nay là :
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam;
- Tổng Công ty Viễn thông Quân đội;
- Tổng Công ty bay dịch vụ Việt Nam.
Cùng với đó ngân hàng cũng nắm quyền kiểm soát nhiều công ty tài chính
Công ty có trên 50% vốn cổ phần do MB nắm giữ:
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
1
Báo cáo thực tập
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long;
- Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư MB;
- Công ty Quản lý tài sản Ngân hàng Quân đội;
- Công ty Cổ phần Địa ốc MB
Đây là những con số ấn tượng ghi nhận chặng đường xây dựng và phát triển
hơn 15 năm qua của ngân hàng . Đây cũng là 1 tiền đề , nền tảng vững chắc giúp tạo
đà cho một giai đoạn chiến lược 2009 – 2014 với quy mô MB Group.
1.2. Cơ cấu tổ chức trụ sở chính và các phòng ban
Ngân hàng Quân đội được tổ chức theo mô hình ngân hàng thương mai cổ
phần .Cơ cấu tổ chức nhân sự của MB như sau :
- Hội đồng quản trị bao gồm:
Chủ tịch hội đồng quản trị: ông Trương Quang Khánh
Phó chủ tịch hội đồng quản tri: ông Lê Văn Bé, ông Nguyễn Mạnh Hùng và 4
thành viên hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát gồm :
4 thành viên trong đó bà Phạm Thị Tỷ làm trưởng ban kiểm soát
- Ban điều hành bao gồm
Tổng giám đốc : Ông Lê Công
Giám đốc tài chính : Bà Lê Thị Lợi
Và 8 phó tổng giám đốc
Mô hình tổ chức tại trụ sở chính
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
2
Báo cáo thực tập
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
Ban Kiểm Soát
Đại Hội Đồng
Cổ Đông
Văn phòng đại diện
phía nam
Phòng kế toán
tổng hợp
Phòng pháp chế
Phòng chính trị
Phòng truyền thông
Khối tài chính kế
toán
Trung tâm công
nghệ thông tin
Khối tổ chức nhân
sự
Các uỷ ban
cao cấp
Cơ quan kiểm
toán nội bộ
Cơ quan
nghiên cứu
phát triển
Văn phòng hội
đồng quản trị
Khối quản trị
rủi ro
Kiểm soát nội
bộ
Kinh doanh
KhốiTREASURY
Khối DN lớn & các
định chế tài chính
Khối DN vừa &
nhỏ
Khối khách hàng
cá nhân
Khối đầu tư
Quản lý hệ
thống
Hỗ trợ kinh
doanh
Khối hỗ trợ kinh
doanh
Khối hành chính và
quản lý chất lượng
Khối quản lý mạng
lưới và kênh phân
phối
Hội Đồng
Quản Trị
Ban Điều
Hành
103 chi nhánh và các phòng giao dịch
3
Báo cáo thực tập
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng các phòng ban của sở giao dịch
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy sở giao dịch
Tại sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân Đội có 5 phòng ban :
1.3.2 Chức năng các phòng
 Phòng Hành chính nhân sự
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê
duyệt. Phục vụ công tác hành chính, đảm bảo an toàn cho các chuyến chuyển tiền.
Làm công tác tham mưu cho Lãnh đạo trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân
lực.
 Phòng quản lý tín dụng
Thực hiện cho vay, bảo lãnh và đầu tư các dự án, các doanh nghiệp, cá nhân,
đặc biệt là các khoản vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với đó là nhiệm vụ
quản lý các khoản cho vay.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp
Thực hiện các nghiệp vụ cho đối tượng là các doanh nghiệp bao gồm các
nghiệp vụ cho vay, nhận tiền gửi , thanh toán , bảo lãnh
 Phòng khách hàng cá nhân
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
Ban giám đốc
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng
quản lý tín dụng
Phòng
khách hàng
cá nhân
Phòng
khách hàng
doanh nghiệp
Phòng
dịch vụ
khách hàng
4
Báo cáo thực tập
Phòng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng cá nhân như vay vốn , gửi tiền ,
thanh toán
 Phòng dịch vụ khách hàng
Cung cấp các dịch vụ thẻ, thanh toán , chiết khấu cho khách hàng
1.4 Các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng
Trên toàn hệ thống của ngân hàng quân đội cũng như tại sở giao dịch cung
ứng các sản phẩm và dịch vụ đến các đối tượng khách hàng cá nhân, khách hàng
doanh nghiệp, khách hàng định chế.
1.4.1 Với đối tượng khách hàng cá nhân , MB cung cấp sản phẩm , dịch vụ sau :
- Tiền gửi. MB đưa ra rất nhiều sản phẩm như tiết kiệm truyền thống , tiết
kiệm rút gốc từng phần, tiết kiệm theo thời gian thực , chứng chỉ tiền gửi ghi danh và
tiết kiệm dành cho cán bộ công nhân viên các doanh nghiệp lớn
- Tài khoản .
- Phát hành giấy tờ có giá
- Cho vay cá nhân
- Dịch vụ thẻ
- Dịch vụ chuyển tiền
- Dịch vụ ngoại hối cá nhân
- Dịch vụ khác
1.4.2 Với đối tượng khách hàng doanh nghiệp, MB cung cấp sản phẩm, dịch vụ sau:
- Tiền gửi
- Tín dụng doanh nghiệp
- Sản phẩm ngoại hối
- Dịch vụ bảo lãnh
- Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
- Sản phẩm giấy tờ có giá
- Sản phẩm liên kết
- Dịch vụ khác
1.4.3 Với đối tượng khách hàng là các định chế, MB cung cấp sản phẩm , dịch vụ :
- Ngân hàng đại lý.
Trên thế giới, hiện tại MB có quan hệ ngân hàng đại lý với khoảng 800 ngân
hàng và chi nhánh ngân hàng tại 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó
MB luôn đặt quan hệ đại lý với với các ngân hàng hàng đầu tại từng quốc gia và vùng
lãnh thổ đó.
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
5
Báo cáo thực tập
Tại Việt Nam, MB có quan hệ với gần 100 định chế tài chính đang hoạt động
tại Việt Nam bao gồm: Ngân hàng Thương mại Nhà Nước; Ngân hàng Thương mại
cổ phần; Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, các công ty tài chính và các định chế tài chính khác.
- Thị trường tài chính . Bao gồm thị trường tiền tệ , thị trường ngoại hối và sản
phẩm công cụ nợ
- Tài trợ thương mại
Để tạo sự thuận tiện trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng, MB cung cấp dịch
vụ Ngân hàng điện tử với nhiều phương tiện để bạn lựa chọn : Internet banking và
SMS banking
Ngân hàng quân đội đã tung ra rất nhiều sản phẩm , dịch vụ nhằm cạnh
tranh tốt với các ngân hàng thương mại khác trong môi trường kinh doanh rất
khắc nghiệt hiện nay.
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
6
Báo cáo thực tập
PHẦN II / TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
2.1 Tình hình hoạt động của toàn hệ thống .
2.1.1 Các chỉ tiêu kinh doanh .
Một số chỉ tiêu kinh doanh chính của MB trong 3 năm gần đây đã thể hiện sự
lớn mạnh của MB .
Bảng 1. Các chỉ tiêu kinh doanh những năm gần đây
( đv: tỷ đồng )
STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Năm 2010
(6thángđầunăm)
1 Tổng tài sản 29624 44346 69008 91800
2 Lợi nhuận trước thuế 609 861 1505 1200
3 Tổng vốn huy động 23136 38666 59279 82947
4 Tổng dư nợ 11613 15740 29588 33651
(Nguồn : BCTC hợp nhất năm 2008, 2009 đã được Ernst & Young kiểm toán
Báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm 2010 )
Mặc dù trong những năm qua nền kinh tế đối mặt với khủng hoảng kinh tế
toàn cầu , khủng hoảng đã tác động rất lớn tới các thể chế tài chính nhưng ngân hàng
Quân Đội vẫn đạt được những kết quả kinh doanh rất ấn tượng. Các chỉ tiêu tài chính
năm sau đều cao hơn năm trước rất nhiều và đạt được những kế hoạch đã đề ra.Năm
2009 tổng tài sản đạt được 69008 , tăng 56 % so với đầu năm, tăng 133% so với năm
2007 .Tổng dư nợ 2009 là 29588 tăng 88% so với năm 2008 và 155% so với 2007.
Cũng chỉ trong 6 tháng đầu năm 2010 , MB cũng có một sự tăng trưởng nỗi
bật . Cụ thể, về huy động vốn, MB đã đạt 82.947 tỷ đồng, tăng 114% so với cùng kỳ
năm ngoái và tăng 45% so với đầu năm. Trong đó huy động vốn từ TCKT và dân cư
là 52.903 tỷ đồng tăng 32% so với năm 2009 và lớn hơn mức trung bình ngành (trung
bình ngành là 9.2%), hoàn thành 77% kế hoạch năm 2010.
Về hoạt động tín dụng, tổng dư nợ của MB đã đạt 33.651 tỷ đồng, tăng 24%
so với đầu năm, cao hơn mức trung bình ngành 10.5%. Kết thúc 6 tháng đầu năm,
MB đã đưa con số tổng tài sản lên 91.800 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2009 và lợi
nhuận của MB cũng đạt 60% kế hoạch lợi nhuận của cả năm 2010
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
7
Báo cáo thực tập
Mấy năm trở lại đây , MB luôn là ngân hàng có lợi nhuận trước thuế cao trong
các ngân hàng thương mại. Chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2010 , ngân hàng đã đạt 1200
tỷ đồng lợi nhuận trước thuế đạt 60 % kế hoạch đề ra. Lợi nhuận trước thuế năm
2009 tăng 75% so với năm 2008.
Trong cơ cấu thu nhập của MB thu từ dịch vụ có bước tăng trưởng khá , năm
2009 thu từ hoạt động dịch vụ đạt 524,98 tỷ đồng tăng 2 lần so với năm trước trong
đó 1 số hoạt động dịch vụ chủ yếu sau :
- Bảo lãnh : thu từ bảo lãnh đạt 110,7 tỷ tăng 45% so với năm 2008
- Thanh toán quốc tế : tổng kim ngạch thanh toán quốc tế đạt 3,1 tỷ đồng , thu
phí đạt 77,4 tỷ đồng tăng 84% so với cùng kỳ năm ngoái
- Thẻ : phát hành mới 101663 thẻ nâng số thẻ luỹ kế đạt 265379 thẻ . Trong
năm phát triển mới 484 POS luỹ kế đạt 1550 POS.
2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh sinh lời
Năm 2009 , với kết quả kinh doanh của MB khả quan , đưa MB vào top 5
ngân hàng TMCP có lợi nhuận cao. Các chỉ tiêu phản ánh sinh lời cũng tăng khá cao
so với năm trước . Cụ thể , ROA đạt 2, 66% , ROE đạt 26, 6 % , lãi trên 1 cổ phiếu
(EPS) đạt gần 3000 đồng/cổ phiếu. Kết quả này là tăng cao so với các năm trước ,
năm 2008 thì ROA
Đạt 2,41% , ROE đạt 24,5%.
Bảng 2 : Các chỉ tiêu phản ánh sinh lời
Đơn vị : %
STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 ROA(LNTT/TTS bình quân) 2,82 2,41 2,66
2 ROE(LNTT/VCSH bình quân) 24,7 24,5 26,6
Nguồn : BCTC hợp nhất năm 2009 đã được Ernst & Young kiểm toán
2.2 Kết quả kinh doanh tại sở giao dịch ngân hàng Quân Đội
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
8
Báo cáo thực tập
Cuộc khủng hoảng kinh tế xuất hiện trên thế giới đã tác động lớn tới kết quả
hoạt động kinh doanh tại MB cũng như kết quả hoạt động tại sở giao dịch. Tuy nhiên
đứng trước những khó khăn như vậy, giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên vẫn luôn
bám sát chủ trương, chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của NHTMCP Quân đội,
nghiên cứu thực hiện các giải pháp kinh doanh hiệu quả để đạt được kết quả cao
trong hoạt động kinh doanh. Các hoạt động chính tại sở giao dịch :
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Do tính chất đặc thù của sở giao dịch , sở cũng chiụ trách nhiệm huy động vốn
trực tiếp phục vụ nhu cầu phát triển kinh doanh của ngân hàng nhằm đảm bảo cung
cấp kịp thời đầy đủ nguồn vốn cho các yêu cầu tín dụng. Các nguồn huy động rất đa
dạng và phong phú với nhiều sản phẩm dịch vụ : nhận tiền gửi từ dân cư, các tổ chức
kinh tế, phát hành các loại giấy tờ có giá… Với việc tăng cường công tác tuyên
truyền, quảng cáo, tiếp thị kết hợp với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
đặc biệt là việc áp dụng khoa học công nghệ vào giao dịch, đổi mới và nâng cao chất
lượng nhân viên, phong cách giao dịch… Do vậy tốc độ tăng trường nguồn vốn huy
động của sở giao dịch tăng trưởng tương đối cao trong những năm qua, thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 3: Kết quả huy động vốn tại sở giao dịch
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Kết quả
Năm 2009
Kế hoạch
năm 2010
Năm 2010
(6 tháng )
Theo
kỳ
hạn
Không kỳ hạn 1067,17 1595,91 1354,05
Có kỳ hạn 2520,04 3969,09 3371,47
Theo
đối
Khách hàng cá nhân 2073,78 3100,00 2635,95
Khách hàng doanh nghiệp 1513,43
2465,00 2089,57
Tổng 3587,21 5565,00 4725.52
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và các tháng năm 2010.
Theo bảng kết quả cho ta thấy nguồn vốn từ dân cư là rất lớn. Đặc trưng của
nền kinh tế nước ta vẫn là sử dụng tiền mặt trong giao dịch kinh tế là khá nhiều. Vì
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
9
Báo cáo thực tập
thế lượng tiền nhàn rỗi dân cư nắm giữ hiện nay là rất nhiều. Các ngân hàng phải biết
nắm bắt lấy nguồn vốn này.
Tổng nguồn vốn huy động tại sở giao dịch năm 2009 là 3587,21 tỷ đồng thì có
đến 3073,78 tỷ từ khách hàng các nhân chiếm tới 57,8 % và nguồn không kỳ hạn
cũng chiếm 29,5 % trong tổng vốn huy động.Một kết quả cũng đáng chú ý nữa là chỉ
trong 6 tháng đầu năm 2010 tại sở giao dịch đã huy động được lượng vốn bằng 131,7
% cả năm 2009 và đạt 84,9 % kế hoạch cả năm 2010 . 2.2.2 Hoạt động cho vay
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của các NHTM đem lại nguồn lợi
nhuận chính cho các ngân hàng. Do vậy nghiệp vụ cho vay được các Ngân hàng đặc
biệt chú trọng phát triển, tăng cường dư nợ lành mạnh hàng năm, đảm bảo cho vay an
toàn, hiệu quả là mục tiêu phấn đấu chính của sở .
Bảng 4: Tổng hợp dư nợ bình quân năm 2009 và nửa năm 2010 theo kỳ hạn .
Đơn vị : Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Kết quả
Năm 2009
Kế hoạch
năm 2010
Năm 2010
(6 tháng )
1 Ngắn hạn 569,73 1060,82 759,36
2 Trung hạn 351,29 472,32 553,27
3 Dài hạn 81,15 195,86 95,95
4
Tổng cộng
1002,17 1699,00 1408,58
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và
Báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng/2010
Tổng dư nợ tại sở giao dịch liên tục tăng lên trong các năm, biểu hiện tình
hình kinh doanh ổn định của ngân hàng. Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực
đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp. Chú trọng triển khai
các phương thức và đối tượng cho vay : đồng tài trợ, cho vay tiêu dùng… Mở rộng
tín dụng đi đôi với đảm bảo an toàn hiệu quả nên hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng có
tác động tích cực đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với chính sách chủ
động tìm hiểu và tiếp cận khách hàng những năm gần đây nên ngân hàng đã có được
rất nhiều khách hàng doanh nghiệp tìm đến hợp tác kinh doanh. Theo thống kê cho
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
10
Báo cáo thực tập
thấy tính đến hết tháng 6/2010 tại sở giao dịch đã có 20150 khách hàng cá nhân và
995 doanh nghiệp đến giao dịch . Trong 6 tháng đầu năm số khách hàng đến sở giao
dịch tăng 3961 lượt so với số liệu tính đến 31/12/2009.
Nhìn cơ cấu cho vay ta cũng thấy được các món vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao
để đảm bảo an toàn. Năm 2009 tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ : 56,85 % , con
số này với các món vay trung hạn là 35,05% như vậy chỉ có 8,1 % các món vay dài
hạn.
2.2.3 Hoạt động thanh toán
Với việc có 103 điểm giao dịch, 250 máy ATM và 1100 POS ngân hàng Quân
đội đã tạo ra cho mình 1 hệ thống thanh toán rộng đáp ứng được nhu cầu thanh toán
của khách hàng.Hoạt động thanh toán cũng là hoạt động mang lại phần doanh thu
đáng kể cho ngân hàng , chỉ tính riêng mảng thanh toán quốc tế năm 2009 toàn ngân
hàng có tổng kim ngạch thanh toán quốc tế đạt 1,3 tỷ USD , phần phí thu từ hoạt
động thanh toán quốc tế đạt 77,4 tỷ đồng. Năm 2009 MB hội sở và MB sở giao dịch
đã vinh dự được công ty Bureau Veritas Certification , một công ty uy tín của vương
quốc Anh đánh giá và trao tặng chứng chỉ ISO 9001: 2008 , một chứng nhận có phạm
vi áp dụng rộng trong quản lý chất lượng các hoạt động của ngân hàng trong đó có
hoạt động thanh toán trong và ngoài nước. Điều này ghi nhận những kết quả của MB
trong lĩnh vực thanh toán.
Hoạt động thanh toán của sở giao dịch khá là nhộn nhịp, đáp ứng đầy đủ kịp
thời các nhu cầu của khách hàng về thanh toán và xuất nhập khẩu; góp phần tích cực
tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng nội tệ, ngoại tệ và mở rộng nguồn thu dịch vụ. Đặc
biệt năm 2006 doanh số thanh toán quốc tế tăng đột biến do Việt Nam đã gia nhập
WTO nên hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ. Rất nhiều hợp đồng xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp ở nước ngoài được
ký kết do đó nhu cầu ngoại tệ tăng cao. Đòi hỏi các Ngân hàng nói chung và sở Giao
dịch nói riêng phải đáp ứng đủ cho nền kinh tế. Mặt khác đây cũng là nguồn cung cấp
ngoại tệ cho sở giao dịch, do vậy sở đã tăng cường công tác tiếp thị khách hàng, đặc
biệt là khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế. Đồng thời cũng phải tuân thủ chặt
chẽ quy trình, kỹ thuật, thao tác nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý, kiểm tra xử lý bộ hồ
sơ thanh toán.
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
11
Báo cáo thực tập
Hoạt động thanh toán là một trong những hoạt động dịch vụ mang lại phần thu
cao.Trong năm 2009 tại sở giao dịch số tiền thu từ dịch vụ là 14,06 tỷ , cũng trong
năm này sở đã phát hành thêm 6956 chiếc thẻ để nâng cao hoạt động thanh toán.
2.3. Định hướng phát triển của MB
2.3.1 Tầm nhìn chiến lược
Trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường
lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào:
• Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các
doanh nghiệp lớn.
• Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân.
• Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn.
• Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư.
• Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành
một tập đoàn tài chính mạnh.
2.3.2 Mục tiêu trong năm 2010
Một trong những bước đi quan trọng trong giai đoạn phát triển 2009 – 2014
của MB là sự kiện sẽ chính thức niêm yết cổ phiểu trên sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh ( HOSE) trong năm 2010 .Đây là bước đi nhằm đáp ứng nhu
cầu, sự tin tưởng , kỳ vọng của nhà đầu tư , khách hàng và đối tác của MB. Năm
2010 cũng được dự báo là năm nền kinh tế thế giới phục hồi trở lại với mức tăng
trưởng thấp , ở Việt Nam chính phủ đặt ra mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô phấn đấu
tăng trưởng 6,5 % . Đứng trước tình hình đó mục tiêu đạt ra của MB trong năm 2010
là :’’ Tăng trưởng vững chắc, quản lý tốt, hiệu quả cao ’’ .Lấy lợi nhuận, chất lượng
làm mục tiêu chủ đạo phấn đấu đạt tăng trưởng bình quân các chỉ tiêu khoảng 30%
trở lên, cụ thể :
Bảng 5 : Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2010
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Kết quả 2009 Kế hoạch % so với 2009
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
12
Báo cáo thực tập
2010
1 Tổng tài sản 69008 85000 123%
2 Tổng vốn huy động 59279 75000 125%
3 Tổng dư nợ 29588 40500 137%
4 Lợi nhuận trước thuế 1505 2000 133%
Nguồn : Báo cáo kết quả 2009 và mục tiêu 2010 của đại hội đồng cổ đông
Để đạt được mục tiêu trên , ngân hàng MB đã đưa ra một số giải pháp các
thức thực hiện cụ thể như :
Tổ chức triển khai tăng vốn điều lệ lên 7300 tỷ đồng , phát hành trái phiếu và
hoàn thành việc niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
Phát triển thêm 40 điểm giao dịch mới triển khai các chi nhánh tại Lào và
Campuchia ; tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng hoàn thiện hệ thống công
nghệ thông tin ; hợp tác chặt chẽ với các đối tác và công ty thành viên
Trên cơ sở những mục tiêu được MB đạt ra năm 2010 và dựa trên kết quả năm
2009, sở giao dịch cũng đưa ra kế hoạch phát triển kinh doanh trong năm 2010 như sau :
SV: Phạm Hồng Quân
Lớp: Ngân hàng 49B
13

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét