Luận văn tốt nghiệp
- Trờng hợp thiếu vốn: Xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng đợc nhu cầu
cho vay và đầu t hoặc không đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Ngoài ra còn có các loại rủi ro khác nh: rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia
gắn liền với các hoạt động đầu t.
II. Rủi ro tín dụng của NHTM.
1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không
trả đợc nợ cho Ngân hàng. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là loại
rủi ro lớn nhất, thờng xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá
sản Ngân hàng.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang
thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh
doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở
rộng quy mô hoạt động tín dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát
sinh nhiều hơn.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó
rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào Rủi ro tín dụng nếu
không đợc phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
2.1 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín
dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:
- Ngay hàng đa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và
thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân
hàng.
- Do cán bộ Ngân hàng cha chấp hành đúng quy trình cho vay nh: không
đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trớc khi cho vay, cho vay khống, thiếu
tài sản đảm bảo, cho vay vợt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ Ngân hàng không
kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
5
Luận văn tốt nghiệp
- Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn nên việc đánh giá các dự
án, hồ sơ xin vay còn cha tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà
vẫn cho vay.
- Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức
kinh doanh nh: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu
khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.
- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có
lợi nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh.
- Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng
2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Ngời vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động
có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả đợc nợ cho Ngân hàng.
- Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất
kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
- Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu t vào tài sản lu động và cố định.
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến
quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã
hoặc nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm dẫn tới sản phẩm sản xuất ra
thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trờng khiến cho doanh nghiệp không có
khả năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng.
- Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân
hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp
nhân.
2.3 Nguyên nhân khác.
- Do sự thay đổi bất thờng của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền
kinh tế không ổn định khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng
phó kịp.
6
Luận văn tốt nghiệp
- Do môi trờng pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
không kiểm soát đợc các hiện tợng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách
hàng.
- Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nớc gây khó khăn
cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn cũng nh công nghệ Ngân hàng.
- Do sự biến động của kinh tế nh suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát gia tăng ảnh hởng tới doanh nghiệp cũng nh Ngân hàng.
- Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nớc dành cho các NHTM khác
nhau.
- Chính sách Nhà nớc chậm thay đổi hoặc cha phù hợp với tình hình phát
triển đất nớc.
3. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Đối với bản thân Ngân hàng.
Các nhà kinh tế thờng gọi Ngân hàng là ngành kinh doanh rủi ro. Thực
tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn nh
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi
ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu
những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy rủi ro tín dụng của Ngân hàng không
những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế.
Khi rủi ro xảy ra, trớc tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị ảnh
hởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản
dự phòng rủi ro ( ghi vào chi phí ) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hởng
trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn,
nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn
khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới phá sản
Ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm
cần thiết đối với các NHTM.
7
Luận văn tốt nghiệp
Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên
quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân
hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đơng nhiên nó
phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết
quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế cha tốt hay nói cách khác hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có
nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trờng tiền tệ,
gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hởng tiêu cực
đối với mnền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng không những là vấn đề sống còn với Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp
thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
8
Luận văn tốt nghiệp
chơng II
thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện đoan hùng - tỉnh phú thọ
I. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng.
1.Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng đợc
thành lập từ tháng 2 năm 1981 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng nhà nớc huyện
Đoan Hùng. Từ khi thành lập đến năm 1988 Ngân hàng nông nghiệp huyện
Đoan Hùng là một Ngân hàng cơ sở đảm nhận nhiệm vụ huy động vốn chủ yếu
bằng hình thức tiết kiệm và thực hiện chức năng cung ứng vốn tiền mặt cho toàn
bộ cơ quan hành chính sự nghiệp và đơn vị sản xuất trên địa bàn huyện. Thời kỳ
này hoạt động Ngân hàng mang tính bao cấp. Từ khi có nghị quyết Ban chấp
hành TW Đảng khoá 6 quyết định chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế
tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
điều này đòi hỏi có sự đổi mới căn bản cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của
hệ thống Ngân hàng. Thực hiện nghị quyết Ban chấp hành TW Đảng, ngày 26-
3-1988 Hội đồng Bộ trởng ra quyết định chuyển hoạt động Ngân hàng sang
kinh doanh xã hội chủ nghĩa và từ ngày 26-3-1988 hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam ra đời với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khác.
Trong đó NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng là một đơn vị cơ sở trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ có trụ sở chính đóng tại trung tâm thị trấn Đoan
Hùng - Tỉnh Phú Thọ.
Ngân hàng No&PTNT huyện Đoan Hùng là một đơn vị hoạt động trên
địa bàn huyện miền núi. Mặc dù những năm gần đây cơ sở hạ tầng nông thôn
huyện đã có sự thay đổi, nhng nhìn chung nền sản xuất hàng hoá và thị truờng
cha phát triển mạnh, đời sống của ngời dân còn khó khăn, dân trí cha cao đã ít
nhiều ảnh hởng tới hoạt động của Ngân hàng.
9
Luận văn tốt nghiệp
Là một Ngân hàng thơng mại duy nhất trên địa bàn vừa thực hiện kinh
doanh tiền tệ tín dụng vừa thực hiện chính sách tín dụng theo chơng trình xoá
đói giảm nghèo phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phơng. Hiện tại
NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng có mạng lới hoạt động rộng khắp tới các xã
thuộc địa bàn toàn huyện. Với mạng lới hoạt động đó đã rút ngắn khoảng cách
từ Ngân hàng tới khách hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các dự án đầu t,
phơng án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống của khách
hàng.
NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng đang từng bớc phấn đấu để góp phần
hoàn thành nhiệm vụ của địa phơng đồng thời không ngừng đổi mới để kinh
doanh phát triển ổn định, vững chắc, hiệu quả.
2. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng có tổng số cán bộ công
nhân viên là 43 ngời với 2 phòng nghiệp vụ, 1 phòng hành chính nhân sự và 2
chi nhánh Ngân hàng cấp 3 trực thuộc. Dới sự điều hành của ban giám đốc hoạt
động trên địa bàn 26 xã và một thị trấn. Có trụ sở chính tại trung tâm thị trấn
Đoan Hùng.
Mô hình tổ chức của NHNo& PTNT Huyện Đoan Hùng
10
Ban giám đốc
Phòng
Nghiệp vụ
Kinh doanh
Phòng
Kế toán
Ngân quỹ
Phòng
Hành chính
Tổ chức
NHC3
Chân Mộng
NHC3
Tây Cốc
Luận văn tốt nghiệp
3. Tình hình hoạt động kinh doanh.
3.1 Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động Ngân hàng. Trong
những năm gần đây Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển
công tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng đợc phong phú hơn, thích
hợp với nhu cầu đa dạng của ngời gửi tiền nh kỳ phiếu, tiết kiệm kỳ hạn từ 1
đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thởng. Quan
hệ rộng với các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế trong và ngoài huyện, phát
huy đợc nội lực và tranh thủ dợc ngoại lực. Do đó đã góp phần tăng trởng nguồn
vốn, tạo đợc cơ cấu đầu vào hợp lý.
Bảng1: Tình hình huy động vốn.
( Đơn vị: Triệu đồng VN)
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2003/2004
Số tiền
T.T
%
Số tiền
T.T
%
Số tiền
Tăng giảm
()
%
tăng giảm
()
Tổng vốn huy động 85.357 100 101.652 100 16.295 119,1
1. Phân theo khách hàng
TG các tổ chức kinh tế 43.686 51,2 53.362 52,5 9.676 122,1
TG dân c 41.671 48,8 48.290 47,5 6.619 115,9
2. Phân theo tính chất
TG không kỳ hạn 28.256 33,1 30.427 29,9 2.171 107,7
TG có kỳ hạn 57.101 66,9 71.225 70,1 14.124 124,7
3. Phân theo loại tiền
TG nội tệ 78.138 91,5 91.287 89,8 13.149 116,8
TG ngoại tệ 7.219 8,5 10.365 10,2 3.146 143,6
( Nguồn tài liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2003-2004 )
Qua bảng số liệu ta thấy vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Đoan Hùng trong những năm qua có mức tăng trởng cao đã đa vốn huy
động của Ngân hàng từ 85.357 triệu đồng năm 2003 lên 101.652 triệu đồng
năm 2004. Vốn huy động năm 2004 tăng 16.295 triệu đồng, đạt mức tăng 19.1
% so với năm 2003.
11
Luận văn tốt nghiệp
Trong cơ cấu phân theo khách hàng thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế
đạt 53.362 triệu đồng, chiếm 52,5% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 9.676
triệu đồng ( tăng 22,1% ) so với năm 2003. Trong đó tiền gửi dân c đạt
48.290triệu đồng, tăng 15,9% so với năm 2003.
Nếu phân theo tính chất của huy động vốn thì tiền gửi không kỳ hạn năm
2004 đạt 30.427 triệu đồng, chiếm 29,9 % trong tổng nguồn vốn, tăng 2.171
triệu đồng tơng đơng với 7,7 % so với năm 2003. Tiền gửi có kỳ hạn đạt mức
71.225 triệu, chiếm 70,1% trong tổng nguồn vốn, tăng 14.124 triệu đồng tơng
đơng với 24,7% so với năm 2003.
Nếu phân theo loại tiền thì tiền gửi nội tệ năm 2004 là 91.287 triệu đồng,
tăng 13.149 triệu đồng tơng đơng 16,8% so với năm 2003. Tiền gửi ngoại tệ đã
quy đổi năm 2004 là 10.365 triệu đồng, tăng 43,6% so với năm 2003.
3.2 Hoạt động cho vay.
Năm 2004 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay
nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2003 và đợc thể hiện qua
bảng số liệu sau.
12
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Kết quả cho vay của Chi nhánh.
( Đơn vị: Triệu đồng VN )
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003
Số tiền
T.T
%
Số tiền
T.T
%
Số tiền
tăng giảm
()
%
tăng giảm
()
1. Tổng doanh số cho vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung, dài hạn
87.304
51.263
36.041
100
58,7
41,3
106.294
63.776
42.518
100
60
40
18.990
12.513
6.477
121,8
124,4
118
2. Doanh số thu nợ
- Dsố thu nợ ngắn hạn
- Dsố thu nợ trung, dài hạn
72.143
51.547
20.596
100
71,5
28,5
99.836
62.204
37.632
100
62,3
37,7
27.693
10.657
17.036
138,4
120,7
182,7
3. Tổng d nợ
- D nợ ngắn hạn
- D nợ trung, dài hạn
102.451
57.283
45.168
100
55,9
44,1
115.034
61.887
53.147
100
53,8
46,2
12.583
4.604
7.979
112,3
108
117,7
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004 )
Tổng doanh số cho vay đến ngày 31/12/2004 là 106.294 triệu đồng, tăng
18.990 triệu đồng so với năm 2003, tỷ lệ chiếm 21,8%.
Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn năm 2004 tăng 24,4% so với năm 2003.
- Cho vay trung, dài hạn năm 2004 tăng 18,% so với năm 2003.
Doanh số thu nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 27.693 triệu đồng, tỷ
lệ tăng 38.4%.
- Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2004 so với năm 2003 tăng 20,7% .
- Doanh số thu nợ trung, dài hạn tăng 17.036 triệu đồng, tỷ lệ tăng
82,7%.
Tổng d nợ đến ngày 31/12/2004 là 115.034 triệu đồng, tăng so với năm
2003 là 12.583 triệu đồng, tỷ lệ tăng 12,3%.
- D nợ ngắn hạn năm 2004 là 61.887 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 53,8%
trong tổng d nợ và tăng so với năm 2003 là 8%.
13
Luận văn tốt nghiệp
- D nợ trung, dài hạn cũng tăng so với năm 2003 khoảng 17,7.
Về cơ cấu d nợ tơng đối phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa
phơng. Tỷ trọng d nợ ngắn hạn lớn hơn nhng không nhiều, đó là một kết cấu
hợp lý và thuận lợi.
5. Các hoạt động khác.
Công tác kế toán.
Cho đến nay trong hệ thống NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng đã có gần
700 tài khoản bao gồm cả tài khoản cá nhân và tài khoản các tổ chức kinh tế,
DN quốc doanh và DN ngoài quốc doanh.
Một yêu cầu cơ bản trong công tác kế toán đó là năng lực, trình độ vận
hành máy, phần mềm ứng dụng để tăng cờng công tác quản lý kinh doanh.
Ngân hàng đã ứng dụng một số phần mềm vào công tác kế toán . Quản lý
chặt chẽ và bảo đảm cập nhật thông tin nên mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh đợc
hạch toán kịp thời và chính xác. Doanh số dịch vụ chuyển tiền điện tử năm sau
lớn hơn năm trớc cả về số món và số tiền tạo thêm cho Ngân hàng có một
nguồn thu nhập tơng đối chắc chắn và ổn định.
Thanh toán qua Ngân hàng.
Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ
cơ bản của Ngân hàng, cho đến nay nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt
đă chứng tỏ đợc nhiều u điểm. Do đó thể thức thanh toán này càng đợc mở rộng
và chiếm một vị trí quan trọng không thể thiếu trong nghiệp vụ Ngân hàng.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét