Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Cơ sở lý luận nghiên cứu
ô nhiễm môi trờng và hiệu quả kinh tế đối với
hoạt động nuôi tôm của vùng bãi bồi.
I. Khái niệm về môi trờng và phát triển
1.1. Khái niệm về môi trờng .
a. Khái niệm về môi trờng.
Bất cứ một vật thể, sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi
trờng nhất định. Nói tới môi trờng là nói tới môi trờng của một vật thể, một sự
kiện nào đó. Khái niệm về môi đợc cụ thể hoá đối với từng đối tợng và mục
đích nghiên cứu.
Trong nghiên cứu về các cơ thể sống, ngời ta quan tâm tới Môi trờng
sống của con ngời, đó là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xã
hội bao quanh và có ảnh hởng đến sự sống của các cá nhân và cộng đồng. Đối
tợng nghiên cứu của chúng ta chính là môi trờng sống của con ngời, gọi tắt là
môi trờng. Môi trờng đợc phân thành môi trờng tự nhiên, môi trờng nhân tạo và
môi trờng xã hội. Sự phân chia này chỉ để phục vụ nghiên cứu, phân tích các
hiện tợng phức tạp trong môi trờng. Trên thực tế, cả ba loại môi trờng này cùng
tồn tại, xen lẫn vào nhau, tơng tác với nhau hết sức chặt chẽ.
Trong thuật ngữ khoa học môi trờng còn phân biệt môi trờng theo nghĩa
rộng và môi trờng theo nghĩa hẹp. Môi trờng theo nghĩa rộng bao gồm các nhân
tố nh không khí, nớc, đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, nhân tố xã hội ảnh
hởng đến chất lợng cuộc sống của con ngời và các tài nguyên thiên nhiên cần
thiết cho sinh sống và sản xuất của con ngời. Môi trờng theo nghĩa hẹp chỉ bao
gồm các nhân tố môi trờng thiên nhiên trực tiếp liên quan đến sinh hoạt và sản
xuất của con ngời. Nghiên cứu này xem xét môi trờng theo nghĩa hẹp, không đi
sâu tìm hiểu tài nguyên thiên nhiên trong đó và cũng chỉ đề cập đến một số
thành phần môi trờng có ảnh hởng quan trọng nhất đến hoạt động sống và sản
xuất của ngời dân mà thôi.
Theo điều I, Luật bảo vệ môi trờng của Việt Nam Môi trờng bao gồm
các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
quanh con ngời, có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của
con ngời và thiên nhiên
Theo chức năng, môi trờng sống của con ngời đợc chia làm ba loại:
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên nh vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con ngời, nhng cũng ít nhiều chịu sự
tác động của con ngời,
Môi trờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa ngời với ngời. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ớc định ở các cấp khác nhau.
Môi trờng nhân tạo bao gồm tất cả các nhân tố do con ngời tạo nên, làm
thành những tiện nghi trong cuộc sống.
b. Các chức năng của môi trờng.
Môi trờng hiện nay đợc có thể xem là có 3 chức năng. Chất lợng môi tr-
ờng tốt hay xấu đợc đánh giá qua khả năng thực hiện các chức năng này của
môi trờng. Ba chức năng này nh sau:
- Môi trờng là không gian cho con ngời sống và thực hiện các hoạt động
phát triển của mình. Con ngời đòi hỏi ở không gian sống không chỉ về phạm vi
rộng lớn mà còn cả về chất lợng. Không gian sống có chất lợng cao trớc hết
phải sạch sẽ, tinh khiết cụ thể là không khí, nớc đất tiếp xúc với con ngời và đ-
ợc con ngời sử dụng không chứa hoặc ít chứa các chất bẩn, độc hại đối với sức
khoẻ của con ngời. Sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ sản xuất tạo nên
khả năng cải thiện chất lợng môi trờng, nhng tới một mức độ nhất định, chính
sự phát triển này lại là nguyên nhân làm suy thoái chất lợng đó.
- Môi trờng là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và
hoạt động sản xuất của con ngời. Môi trờng là nơi con ngời khai thác nguồn lực
về vật liệu và năng lực cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.
Tất cả các nền sản xuất từ săn bắt, hái lợm đến nông nghiệp, công nghiệp và
hậu công nghiệp đều phải sử dụng các nguyên liệu đất, nớc, không khí, khoáng
sản lấy từ Trái đất và các năng lợng nh: củi, gỗ, than, dầu, nắng, gió, nớc Với
sự phát triển của văn minh loài ngời, nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên
không tái tạo đợc ngày càng suy giảm, tuy nhiên con ngời cũng không ngừng
khám phá ra các nguồn tài nguyên thiên nhiên mới.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Môi trờng là nơi chứa đựng các phế thải. Trong sử dụng nguyên liệu và
năng lợng vào cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình con ngời cha bao giờ
và hầu nh không bao giờ có thể đạt đến hiệu suất 100%. Nói cách khác, con
ngời luôn tạo ra các phế thải: phế thải sinh hoạt và phế thải sản xuất. Môi trờng
chính là nơi chứa đựng các phế thải đó. Vấn đề chứa đựng và xử lý phế thải trở
thành vấn đề căng thẳng về môi trờng tại nhiều nơi trên Trái đất. Ví dụ đối với
hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ven biển, nớc thải và bùn thải tích tụ sau mỗi vụ
nuôi sẽ đợc thải ra xung quanh quanh hoặc thải ra biển. Mức độ tác động đến
môi trờng sẽ tuỳ thuộc vào độ bẩn của chất gây ô nhiễm và khả năng tự làm
sạch của môi trờng.
1.2. Khái niệm về phát triển.
Một khái niệm khác thờng đợc đề cập trong khoa học môi trờng là phát
triển, nói đầy đủ hơn là phát triển kinh tế xã hội (social-economic
development). Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con ngời bằng phát triển sản xuất, cải thiện quan hệ xã hội, nâng
cao chất lợng hoạt động cuộc sống. Phát triển là xu hớng tự nhiên của mỗi cá
nhân hoặc cộng đồng con ngời.
Đối với một quốc gia hay một vùng lãnh thổ, quá trình phát triển trong
một giai đoạn cụ thể nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định về mức sống vật
chất và tinh thần của ngời dân trong quốc gia, vùng đó. Các mục tiêu này thờng
đợc cụ thể hoá bằng những chỉ tiêu kinh tế nh tổng sản phẩm xã hội, tổng thu
nhập quốc dân, lơng thực, nhà ở, giáo dục, y tế Các mục tiêu nói trên ở mức
vĩ mô đợc thực hiện bằng những hoạt động phát triển, thể hiện thành các chính
sách, các chơng trình, kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế xã hội. ở mức vi
mô đợc thể hiện thành các dự án phát triển cụ thể về khai thác tài nguyên thiên
nhiên, sản xuất hàng hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng Các hoạt động phát triển
này thờng là nguyên nhân gây nên những sử dụng bất hợp lý, lãng phí tài
nguyên thiên nhiên, tạo ra những tác động làm suy thoái môi trờng.
Báo cáo này tìm hiểu về một hoạt động phát triển của con ngời tại một
vùng bãi bồi ven biển. Ngời dân nơi đây đang và sẽ tiến hành khai thác tài
nguyên vùng bãi bồi để phục vụ cho các mục tiêu phát triển của mình. Các tác
động đến môi trờng là không tránh khỏi. Việc nghiên cứu sẽ đợc tập trung trên
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
một số khía cạnh về quan hệ giữa môi trờng và phát triển ở một vùng bãi bồi
giàu tiềm năng.
Ngày nay, các quốc gia đều đề ra những mục tiêu phấn đấu cho sự tiến
bộ của quốc gia mình. Tuy có những khía cạnh khác nhau nhất định trong quan
niệm, nhng nói chung, sự tiến bộ trong một giai đoạn nào đó của một nớc th-
ờng đợc đánh giá trên hai mặt: sự gia tăng về kinh tế và sự biến đổi về mặt xã
hội. Trên thực tế, ngời ta thờng dùng hai thuật ngữ tăng trởng và phát triển để
phản ánh sự tiến bộ đó.
Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự tăng thêm về quy mô sản
lợng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các
hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự
tăng thêm về quy mô sản lợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, do sự xung đột giữa môi trờng và phát triển ngày càng gia
tăng, ngày nay ngời ta đang tiến tới một mục tiêu phát triển cao hơn, đó là phát
triển bền vững.
1.3. Phát triển bền vững.
a Mâu thuẫn giữa môi trờng và phát triển
Từ nhiều thập kỷ con ngời đã nhận thức rằng môi trờng đóng vai trò hết
sức quan trọng bảo đảm sự tồn tại và phát triển kinh tế và sự sống của con ngời.
Tuy nhiên nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng những chức năng này của môi tr-
ờng liên quan tới hoạt động kinh tế có mối tơng tác chặt chẽ với nhau và trong
những trờng hợp nhất định chúng có thể triệt tiêu lẫn nhau: Ví dụ chất thải do
sản xuất sinh ra trong nhiều trờng hợp có tác động huỷ hoại và làm giảm nguồn
tài nguyên và thiên nhiên của môi trờng.
Giữa môi trờng và phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ. Môi trờng
là địa bàn và đối tợng của phát triển. Phát triển là nguyên nhân tạo nên mọi
biến đổi tích cực và tiêu cực đối với môi trờng. Trong phạm vi một vùng, một
quốc gia cũng nh trên toàn thế giới luôn luôn tồn tại hai hệ thống: hệ thống
kinh tế xã hội và hệ thống môi trờng. Khu vực giao nhau gia hai hệ thống là
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
khu vực Môi trờng nhân tạo Tác động tích cực hay tiêu cực về môi trờng của
con ngời đều đợc thể hiện tại đây.
Hệ thống kinh tế lấy nguyên liệu, năng lợng từ hệ thống môi trờng. Nếu
khai thác cạn kiệt tài nguyên không tái tạo đợc, hoặc khai thác quá khả năn hồi
phục tài nguyên tái tạo đợc thì sẽ dẫn tới chỗ không còn nguyên liệu, năng l-
ợng, từ đó phải đình chỉ sản xuất, giảm sút hoặc triệt tiêu hệ thống kinh tế. Hệ
thống kinh tế đem ra môi trờng những phế thải, trong đó có những phế thải độc
hại, tác động xấu đến không khí, nớc, đất, các nhân tố môi trờng và tài nguyên
thiên nhiên khác, làm tổn hại chất lợng môi trờng khiến cho hệ thống kinh tế
không thể hoạt động bình thờng đợc.
Đối với môi trờng, các hoạt động phát triển luôn có hai mặt lợi và hại. T-
ơng tự nh vậy, đối với phát triển của con ngời, môi trờng thiên nhiên cũng luôn
luôn có hai mặt là nguồn tài nguyên và phúc lợi, đồng thời lại là nguồn thiên tai,
thảm hoạ đối với đời sống và hoạt động sản xuất của con ngời.
ở Việt Nam, mâu thuẫn giữa môi trờng và phát triển cũng đã đợc nhân
dân nhận thấy từ lâu. Từ trong lịch sử xa xa, ngời dân lao động lúc khai thác tài
nguyên thiên nhiên đã biết tiết chế cờng độ khai thác, không để đi quá ngỡng
phục hồi. Các khu rừng đầu nguồn quan trọng đều đợc xem là rừng cấm, các
dòng suối cung cấp nớc uống tinh khiết cho làng bản đợc xem là suối thần.
Phật giáo dạy mọi tín đồ phải quý trọng cuộc sống của mọi vật trong thiên
nhiên, Khổng Giáo đề cao cuộc sống thanh bạch, tránh mọi phung phí tài
nguyên. Cho đến nay, chúng ta lựa chọn sự phát triển song song với các hoạt
động bảo vệ môi trờng, lấy phát triển bền vững làm mục tiêu lâu dài.
b. Phát triển bền vững.
Từ những mẫu thuẫn giữa môi trờng và phát triển nh vậy, ngời ta đã tìm
cách dung hoà cả hai mục tiêu bằng cách theo đuổi mục tiêu phát triển bền
vững. Trong những năm gần đây, thế giới ngày càng đề cập nhiều tới thuật ngữ
"phát triển bền vững" theo đó sự phát triển có ý nghĩa rộng hơn và bao hàm
nhiều khía cạnh khác nhau.
Những quan điểm rất khác nhau về "phát triển bền vững" đợc hình
thành dần dần trong nhiều thập kỷ qua. Vào những năm 80, khi ngày càng có
nhiều bằng chứng về sự xuống cấp nhanh chóng của môi trờng và vấn đề môi
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
trờng đã trở thành trở ngại đối với phát triển thì bảo vệ môi trờng đã trở thành
mục tiêu thứ ba của sự phát triển. Quan niệm về phát triển bền vững do đó bao
gồm ba yếu tố, ba cách tiếp cận: kinh tế, xã hội và môi trờng. Đây cũng chính
là quan điểm tiếp cận để đánh giá hiệu quả của các phơng án quy hoạch nuôi
tôm trong đề tài này.
Nguồn: Kỷ yếu hội nghị môi trờng toàn quốc lần thứ nhất.
Cho tới nay đã có nhiều định nghĩa và khái niệm về phát triển bền vững
đợc đa ra trong những hội nghị quốc tế. Nhng định nghĩa của Uỷ ban thế giới
về môi trờng và phát triển đa ra trong báo cáo "Tơng lai chung của chúng ta" đ-
ợc sự hởng ứng và thống nhất của nhiều tổ chức, nhiều quốc gia. Đó là: "Phát
triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của hiện tại xong
không xâm phạm tới khả năng thoả mãn nhu cầu của các thế hệ tơng lai".
Định nghĩa này bao hàm cả ba yếu tố: Kinh tế, xã hội và môi trờng đã đ-
ợc xem xét ở trên. Mặc dù đã có một định nghĩa thống nhất song cho tới nay
phần lớn các chính sách phát triển của các nớc vẫn tiếp tục chỉ dựa vào tiêu
chuẩn hiệu quả kinh tế. Sở dĩ nh vậy là vì cha có đợc một chuẩn mực cho sự kết
hợp hài hoà ba cách tiếp cận trên trong thực tế.
Trớc kia, khi ngời ta dựa vào thu nhập bình quân đầu ngời để đánh giá
mức độ phát triển thì rõ ràng thế giới ngày nay đã giàu lên rất nhiều. Tuy nhiên
sự tăng trởng về kinh tế sẽ khó có thể đợc duy trì trớc sức ép ngày càng tăng
đối với môi trờng về tài nguyên. Dới tác động của các hoạt động kinh tế, môi
trờng sẽ ngày càng bị suy thoái, tài nguyên ngày càng bị cạn kiệt. Nh vậy các
10
Mục tiêu kinh tế
Mục tiêu môi trờng
mục tiêu xã hội
- Tăng trởng
- ổn định kinh tế
- Hiệu quả
+ Đánh giá tác động MT.
+ Tiền tệ hoá tác động MT
+ Cân bằng thu nhập
+ Giảm đói nghèo
- Bảo vệ thiên nhiên
- Đa dạng hoá sinh học
- Sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên
- Bảo tồn nền văn hoá và
truyền thống dân tộc
- Giảm đói nghèo
- Xây dựng thể chế
+ Công bằng giữa các thế hệ
+ Sự tham gia của quần chúng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thế hệ tơng lai sẽ lâm vào tình trạng xấu hơn do phải đón nhận hậu quả đó,
cũng chính là các hậu quả của các quyết định kinh tế xã hội ngày hôm nay. Do
đó phải bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng. Ngời ta
đã đề ra các nguyên tắc để xây dựng xã hội phát triển bền vững đó là:
- Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng,
- Cải thiện chất lợng cuộc sống của con ngời,
- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất,
- Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo đợc,
- Tôn trọng khả năng chịu đựng của các hệ sinh thái,
- Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trờng của mình.
Chiến lợc phát triển bề vững do IUCN, UNEP và WWF soạn thảo xác
định "Đạo đức tạo nên một cơ sở cho phát triển bền vững. Nhu cầu mà con ng-
ời đòi hỏi đợc xác định trên cơ sở xã hội và văn hoá. Sự phát triển bền vững đề
cao các giá trị, khuyến khích sự chấp nhận những tiêu chuẩn về tiêu dùng ở
trong giới hạn đợc chấp nhận về mặt sinh thái và ở trong phạm vi đó thì mọi
ngời đều có quyền mong muốn".
Cũng nh nhiều nớc phát triển khác trên thế giới Việt Nam đang đứng tr-
ớc nhiều vấn đề cấp bách về môi trờng. Tài nguyên đang bị suy thoái, nhiều
giống loài có nguy cơ tuyệt chủng. Môi trờng ở đô thị và khu công nghiệp bị ô
nhiễm nặng. Tháng 12/1990 Chính phủ Việt Nam và Chơng trình phát triển của
liên hiệp quốc (UNDP) tổ chức Hội thảo quốc tế về môi trờng và phát triển bền
vững ở Việt Nam. Phát triển bền vững là phơng hớng cơ bản mà chiến lợc và kế
hoạch hành động đợc kiến nghị. Chiến lợc và kế hoạch có những mục tiêu cơ
bản sau:
- Duy trì các quá trình sinh thái quan trọng, bảo vệ tài sản sinh vật và
tính đa dạng của các giống loài,
- Đảm bảo việc sử dụng lâu bền tài nguyên thiên nhiên,
- Đảm bảo chất lợng chung của môi trờng cần thiết cho cuộc sống tốt
đẹp của con ngời,
- Thực hiện kế hoạch hoá tăng trởng và phân bố dân số cho cân bằng với
năng xuất của sản xuất bền vững.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tại Việt Nam, rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc chúng ta nhất thiết
phải theo con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá thân thiện với môi trờng.
Quan điểm này đợc thể hiện không những trong tiếp thu công nghệ, phát triển
công nghiệp, nông nghiệp mà còn trong lối sống, nếp nghĩ, cách tiếp thu của
quảng đại quần chúng. Việt Nam đi theo con đờng công nghiệp hóa sinh thái.
Và nh vậy đến năm 2020 xã hội Việt Nam có thể cha đạt mức cao của sự phồn
vinh, hiện đại nhng sẽ đảm bảo đợc sự hoà hợp giữa con ngời và môi trờng.
2. Các quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế.
2.1. Quan điểm hiệu quả kinh tế cá nhân.
Cách tiếp cận hiệu quả kinh tế dựa vào luận điểm của Hick-Lindahl về
tối đa hoá thu nhập và chi phí nhỏ nhất. Ngoài ra ngời ta còn dùng cách tiếp
cận sử dụng tối u và có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm. Có thể nói, cách
tiếp cận kinh tế là nhằm tối đa hoá lợi ích cá nhân của ngời sản xuất. Ví dụ nh
đối với ngời nuôi tôm, theo cách tiếp cận này nhà kinh tế phải trả lời cho đợc
câu hỏi: sản xuất và đầu t cho con tôm nh thế nào để ngời nông dân có lợi nhất
(mà không cần chú ý tới các hậu quả đối với môi trờng và xã hội).
Ta sẽ xem xét một cá nhân, doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất nào
đó (gọi chung là cá nhân) điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình nh thế nào.
Cá nhân này có mức sản lợng hàng năm là Q.
Các cá nhân đều có một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất của mình. Căn cứ vào nhu cầu thị trờng, vào chi phí sản xuất ng-
ời ta sẽ lựa chọn mức sản lợng sản xuất ra để có đợc lợi nhuận lớn nhất. Kinh tế
học vi mô đã chứng minh mức sản lợng đem lại hiệu quả lớn nhất đó tại điểm
mà doanh nghiệp hay cá nhân có lợi ích cận biên bằng chi phí cận biên.
Trên đồ thị trục Ox biểu diễn mức sản lợng, trục Oy biểu diễn chi phí và
lợi ích. Hoạt động sản xuất này gây ô nhiễm môi trờng. Chi phí biên của xã hội
do sự ô nhiễm đó gây ra là đờng MEC.
12
MPC
MEC
Ox
P
Q
0
O
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
P
0
Tất nhiên, cá nhân không bao giờ tự nguyện bỏ chi phí để khắc phục sự
ô nhiễm. Và để tối đa hoá lợi nhuận cá nhân sẽ sản xuất ở mức sản lợng Q
0
.
Trên quan điểm cá nhân ngời ta không quan tâm tới MEC.
áp dụng cho việc hạch toán hiệu quả kinh tế cho ngời nuôi tôm ta thấy
chi phí cho hoạt động nuôi tôm bao gồm tiền mua thức ăn, mua giống, mua các
loại chế phẩm tạo mầu cho nớc, tiền lơng, tiền lãi vay vốn lu động và các chi
phí khác. Chi phí cận biên MPC của ngời nuôi tôm là khoản chi phí để có thêm
một đơn vị sản lợng tôm. Lợi ích biên của ngời nuôi tôm là giá trị của phần
doanh thu tăng thêm do bán đơn vị sản lợng tôm cuối cùng. Việc nuôi tôm gây
ô nhiễm môi trờng do không xử lý nớc và bùn trớc khi thải ra môi trờng. Phần
thiệt hại môi trờng do việc sản xuất ra đơn vị sản lợng tôm cuối cùng chính là
chi phí cận biên của xã hội MEC. Ngời nuôi tôm không chú ý đến chi phí này
nếu nh nó không trực tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho họ.
2.2. Quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội và môi trờng.
Cách tiếp cận "xã hội": lấy con ngời làm trọng tâm trong những quyết
định về chính sách phát triển. Bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế còn có quan
điểm phát triển mang tính xã hội nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định hệ thống
văn hoá và xã hội của đất nớc, giảm bớt những tác động tiêu cực về xã hội của
phát triển kinh tế, đảm bảo tính công bằng xã hội với mục tiêu giảm tỷ lệ dân
số sống trong ngèo đói. Có nghĩa là trong khi đánh giá hiệu quả cho việc nuôi
tôm, ngoài lợi ích mang lại cho ngời nuôi tôm ngời ta còn phải chú ý tới các
vấn đề mang tính xã hội nh sức khoẻ cộng đồng, giải quyết việc làm, tận dụng
tài nguyên.
Cách tiếp cận về môi trờng đợc phổ biến rộng rãi từ đầu những năm 80,
tập trung tới những vấn đề môi trờng đang ngày càng trở nên nóng bỏng ở trên
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
toàn thế giới. Quan điểm này lu ý tới sự ổn định của hệ sinh thái và của môi tr-
ờng sinh thái mà những yếu này đang chịu những tác động mạnh của các hoạt
động kinh tế tất cả các nớc đã phát triển và những nớc đang phát triển.
Nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của các nhà hoạch định chính sách phát
triển của một quốc gia là phải nhận thức đợc những cách tiếp cận nói trên và đa
chúng vào chính sách phát triển của đất nớc.
Xét trên quan điểm kinh tế xã hội và môi trờng thì mọi chi phí và lợi ích
sinh ra bởi việc sản xuất và tiêu dùng một thứ hàng hoá nào đó đều phải đợc
tính đến khi đánh giá hiệu quả. Trên quan điểm kinh tế xã hội và môi trờng ng-
ời ta không tách biệt giữa hai chủ thể là cá nhân ngời sản xuất và xã hội mà có
sự thống nhất giữa hai đối tợng này. Hoạt động sản xuất của cá nhân cũng
chính là của xã hội. Mọi chi phí - lợi ích thuộc cá nhân hay nằm ngoài phạm vi
của cá nhân không còn sự phân biệt và nh vậy chúng đều đợc hạch toán khi
tính tổng chi phí hay tổng lợi ích.
Trong hoạt động sản xuất đã nêu, chi phí biên của sản xuất sẽ không chỉ
là MPC mà sẽ là MSC = MPC + MEC.
P
P
0
O
Sản lợng (Q)
Bởi vì chi phí biên (của xã hội) là MSC do vậy để việc sản xuất mang lại
hiệu quả cao nhất cho xã hội, mức sản lợng sẽ là Q
*
(hình vẽ) đợc xác định khi
MSC=P. Nh vậy khi sản xuất ở mức sản lợng Q
*
, xã hội đã "nội hóa" đợc chi
phí cho bảo vệ môi trờng vào tổng chi phí của hoạt động sản xuất. Đối với vùng
nuôi tôm sẽ đợc xem xét trong đề tài này, các chất thải sau mỗi vụ nuôi (nớc
14
MSC
MPC
MEC
Q
0
Q
*
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét