Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

năng, dễ dàng phát triển kinh tế - thơng mại, văn hoá và khoa học kỹ thuật với các
nớc trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam nằm trong khu vực diễn ra các hoạt
động sôi động nhất thế giới trớc thế kỷ 21, các nớc ASEAN mà Việt Nam là thành
viên chính thức kể từ tháng 7/95 đang ngày càng chiếm địa vị cao trong nền kinh
tế thế giới/
- Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng.
- Nguồn tài nguyên nhân văn phong phú bao gồm bản thân con ngời và hệ
thống giá trị do con ngời sáng tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử dân tộc . Đ-
ờng lối đổi mới và chính sách mở cửa do Đảng ta đề ra từ đại hội thứ sáu đã mang
lại kết quả rất uan trọng , tạo ra môi trờng thuận lợi để Việt Nam tham gia ngày
càng tích cực vào phân công lao động trong khu vực và quốc tế , nhanh chóng hoà
nhập vào thị trờng quốc tế.
Để nâng cao vai trò và vị trí của Việt Nam trong hệ thống phân công lao
động khu vực quốc tế , đòi hỏi phát huy tinh thần tự lục tự cờng và những lợi thế
nói trên.
2.2. Quá trình tự do hoá kinh tế qua đa dạng hoá các hình thức sở hữu
* Đa dạng hoá sở hữu- Nhân tố cơ bản hình thành nền kinh tế thị trờng :
Trung tâm của nền kinh tế thị trờng là quy luật sở hữu , sở hữu của chính
mình , sở hữu vật dụng và sở hữu trí tuệ, quyền đợc hởng thụ ích lợi từ việc trồng
trọt và cải tạo đất là động lực phát triển nông nghiệp . Quyền đợc hởng thụ những
điều mình làm là động lực phát triển thị trờng lao động. Quyền đợc hởng trực tiếp
thành quả của vốn sản xuất thúc đẩy đầu t vào nhà máy và trang thiết bị , quyền đ-
ợc bảo đảm c trú một địa điểm cố định thúc đẩy đầu t cá nhân vào nhà ở. Hơn
nữa , quyền chuyển nhợng tài sản có tầm quan trọng thiết yếu đói với việc sử dụng
hữu hiện đát đai , lao đọng vốn. Chỉ có thông qua chyển nhợng thì của cải các loại
mới có thể sử dụng đúng giá trị của nó.
Khi chuyển sang kinh tế thị trờng thì ạnh tranh chính là cơ chế bảo đảm cho
nền kinh tế phát triển năng động và sử dụng các nguồn nhân lực của xã hội có hiệu
quả . Nhng cạnh tranh chỉ nảy sinh trong môi trờng có những chủ sở hữu khác
nhau. Vì vậy việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trờng là tất yếu phaỉ xây dựng các quan hệ hình thức sở hữu . Bản chất của việc
này là thay thế các quan hệ và các hình thức sở hữu chỉ tồn tại trên danh nghiã
bằng các quan hệ và các hình thức có ý nghĩa kinh tế thực sự có chủ thể cụ thể , đó
là những ngời sản xuất hàng hoá tự do.
Để chuyển sang nền kinh tế thị trờng ,Đảng và nhà nớc ta cần đa dạng hoá
và cải cách lại chế độ sở hữu , đặc biệt là khu vực kinh tế nhà nớc ,để tự do sở hữu
nhà nớc phải ban hành luật pháp về vấn đề sở hữu .
Một bớc tiến quan trọng trong quá trình Việt Nam chuyển sang nền kinh tế
thị trờng đã diễn ra vào tháng 4/92,khi Quốc hội thông qua hiến pháp mới công
khai choa phép sở hữu t nhân và còn tăng cờng sự bảo hộ của nhà nớc đối với hình
thức sở hữu này .Hiến pháp này xác định có 3 hình thức rở hữu :sở hữu toàn dân ,
sở hữu tập thể và sở hữu t nhân. Hơn nữa, cả ba hình thức đều đợc nhà nớc bảo hộ .
Quốc hữu hoá quyền sở hữu t nhân đều bị cấm và việc trng dụng cần thiết tài sản
phải đợc đền bù , quyền thừa kế và quyền chuyển nhợng cũng đfợc bảo hộ .
Quyền sở hữu t nhân ,yếu tố cần thiết cho nền kinh tế thị trờng , đã bắt đầu
phát triển rất lâu trớc khi hiến pháp đợc sửa vào năm 1992. Chúng ta có thể thấy rõ
bằng chứng về hoạt động của khu vực t nhân tăng trong những năm trớc , tuy
nhiên đứng trên góc độ hệ thống pháp lý mà xét , việc tạo cơ sở rõ ràng cho sở hữu
và chuyển nhợng tài sản có tầm quan trọng vì hai lý do .Thứ nhất ,luật chấp nhận
chính thức điều này sẽ là dấu hiệu cho những ngời có thể trở thành nhà kinh doanh
t nhân và các nhà đầu t thấy rằng hoạt động kinh tế t nhân là chính thức đợc phép
và khuyến khích. Khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị tr-
ờng , loại khuyến khích chính thức này có thể có trọng lợng đôi chút . Thứ hai ,
những cá nhân khởi sự hoạt động kinh tế t nhân trên cơ sở chính thức đợc phép có
thể dựa vào pháp luật để bảo vệ hoạt động kinh doanh của họ trong tơng lai . Điều
cần chú ý ở đây là hiến pháp của Trung Quốc cũng có điều khoản về sở hữu tơng
tự nh hiến pháp năm 1990 của Việt Nam , nhng năm 1988 Trung Quốc phải bvan
hành những điểm bổ xung hiến pháp để bảo vệ quyền sở hữu t nhân một cách rộng
rãi.
Một mặt của hoạt động thơng mại cần có cơ cấu khung về pháp lý có hiệu
lực trong điều kiện kinh tế thị trờng là bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để thúc đẩy việc
tạo ra mặt hàng và những quy trình sản xuất mới là mới ở Việt nam và sử dụng
hàng hoá và quy trình sở hữu có chủ sở hữu đợc tạo ra ở nơi khác ,khuyến khích
phát triển và lu hành nhãn hiệu thơng phẩm đợc thị trờng công nhận.Đẩy mạnh
việc phổ biến ở Việt Nam phần mềm tin học cũng nh tác phẩm văn học có chủ sở
hữu tiến bộ trên tất cả các lĩnh vực này phải dựa trên quyền và biện pháp hợp pháp
đối với bằng sáng chế , nhãn hiệu thơng hiệu bản quyền .
Ngoài những hình thức sở hữu trên cùng với quá trình mở cửa nền kih tế các
nhà đầu t nớc ngoài sẽ đầu t vào nớc ta dới nhiều hình thức nh :liên doan , mua cổ
phiếu , đầu t trực tiếp nên sẽ xuất hiện nhiều hình thức sở hữu nớc ngoà ở nớc ta .
Tóm lại để cho cơ cấu quan hệ về các hình thức sở hữu thích ứng với nền
kinh tế thị trờng đòi hỏi Đảng và nhà nớc ta phải xây dựng một hệ thống pháp luật
đồng bộ về hình thức sở hữu , hình thức sở hữu đa dạng , tự nguyện sẽ nảy sinh ra
các hình thức tổ chức sản xuất mới thích hợp , hiệu quả và sáng tạo ở nớc ta. Quan
hệ sở hữu đa dạng sẽ làm cho thị trờng hoạt động uyển chuyển trong một thể
thống nhất , trong đó quốc doanh cần nắm giữ những ngành , những lĩnh vực then
chốt tác dụng thúc đẩy sự ổn định và tăng trởng kinh tế .
2.3. Phát triển khoa học - kỹ thuật công nghệ :
a. Mối liên hệ biện chứng giữa khoa học công nghệ và kinh tế thị trờng ở
nớc ta :
* Sự tác động của khoa học - công nghệ đối với kinh tế thị trờng :
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với điểm xuất phát thấp về lực lợng sản
xuất , về trình độ xã hội hoá lao động và xã hội hoá sản xuất .Sự thấp kém này đã
kìm hãm quá trình chuyển biến nền kinh tế mang nặng tính tự cung tự cấp sang
kinh tế thị trờng .Việc phát triển khoa học công nghệ chính là để thay đổi về chất
lực lợng sản xuất và nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất của nớc ta nhằm thúc
đẩy quá trình chuyển biến nền kinh tế từ chậm phát triển sang phát triển , chuyển
nền kinh tế sang thị trờng .
Dới sự tác động của khoa học công nghệ làm biến đồi về chất lực lợng sản
xuất theo hớng thực hiện từng bớc chiến lợc đồng bộ hoá giữa t liệu sản xuất hiện
đại với con ngời hiện đại nhằm nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất . Đến lợt nó ,
sự đồng bộ hoá này lại tác động làm biến đổi sở hữu và cơ chế thị trờng ở nớc ta
theo hớng độc quyền , độc tôn sang sở hữu hỗn hợp đa dạng , từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ theo hớng đã
xác định làm cho nền kinh tế thị trờng nớc ta từng bớc thích nghi với tốc độ nhanh
của tính chất mới của nền kinh tế thị trờng thế giới.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua sự phân công lao động làm thay
đổi từng bớc cơ cấu ngành vùng , thay đổi chiến lợc kinh doanh , thay đổi cơ cấu
giá trị hàng hoá nhất là trong ngành công nghệ mới .
Thúc đẩy tăng trởng kinh tế nâng cao năng lực tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế
tạo điều kiện thay đổi chiến lợc tái sản xuất giản đơn sang phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu .
*Sự tác động của kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghiã đối với
sự phát triển của khoa học- công nghệ ở nớc ta .
Nền kinh tế thị trờng theo hớng xã hội chủ nghĩa sẽ tác động tích cực đến
sự phát triển của khoa học công nghệ
Kinh tế thị trờng sẽ thúc đẩy sự thay đổi trong cơ cấu của lực lợng sản xuất ,
điều này đợc thể hiện ở chỗ công nghệ , đối tợng lao động , cơ cấu lao động phát
triển theo hớng công nghệ nhiều trình độ , những công nghệ mũi nhọn. Dới tác
động của nền kinh tế thị trờng , đối tợng lao động đợc khai thác ngày càng nhiều
trong tự nhiên kết hợp với việc sử dụng nguyên vật liệu tổng hợp mà trớc hết nhập
từ nớc ngoài và tiến đến sản xuất trong nớc . Trong nền kinh tế thị trờng , lao động
trí óc sẽ đợc đánh giá và coi trọng đúng mức , do đó hàm lợng lao động trí tuệ tăng
lên trong tổng lao động xã hội .
Sự thay đổi cơ cấu của lực lợng sản xuất theo hớng công nghệ hoá và sự
tăng lên của tỷ lệ lao động trí óc trong tổng số lao động xã hội đến lợt nó sẽ tác
động một cách tích cực tới sự phát triển của khoa học - công nghệ . Nh vậy , dới
sự tác động của cơ chế thị trờng ,sự phát triển của lực lợng sản xuất và tỷ lệ lao
động trí óc có tác động qua lại với sự phát triển của khoa học - công nghệ.
Kinh tế thị trờng với t cách là đòn bẩy , là phơng thức sinh hoạt kinh tế
thích hợp , nên tác động tích cực tới sự thay đổi cơ cấu kinh tế và trình độ văn
minh ở nớc ta. Chính nhờ nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa
làm cho nớc ta thực hiện có hiệu quả quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hớng
công- nông - dịch vụ hiện đại và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế . Và chính nền
kinh tế thị trờng này sẽ đa xã hội ta vợt qua nhanh nền văn minh công nghiệp và
văn minh trí tuệ.
Sơ đồ: sự tác động của cách mạng khoa học- công nghệ đối với kinh tế thị
tờng ở nớc ta và sơ đồ : Sự tác động tích cực của kimh tế thị trờng xã hội theo định
hớng xã hội chủ nghĩa đối với sự phát triển khoa học- công nghệ đợc thể hiện ở hai
trang sau.
b. Hớng phát triển khoa học - công nghệ trong quá trình chuyển sang cơ
chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta:
- Trên cơ sở phát triển lực lợng sản xuất và hiệu quả của sở hữu đối với việc
thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội , hình thành cơ cấu và xu hớng vận động khách
quan của các hình thức sở hữu.
-Trên cơ sở vai trò then chốt của cách mạng khoa học công nghệ và vai trò
động lực của nó đối với lực lợng sản xuất , Nhà nớc cần có chính sách khoa học
công nghệ hữu hiệu : Nhà nớc cần cung cấp những điều kiện cần thiết cho nghiên
cứu khoa học , coi trọng lao động trí tuệ - vốn quý nhất trong vốn quý lao
động,sớm có những chính sách có tác dụng kích khích các chủ thể sản xuất , kinh
doanh ở tất cả các hình thức sở hữu tring và ngoài nớc đầu t sức ngời sức ngời sức
của vào việc trang bị công nghệ hiện đại .
Việc chuyển giao công nghệ hiện đại trên thế giới so với trớc tuy có những
thuận lợi nhất định , song cũng không kém phần phức tạp . Do vậy , khi tiếp nhận
công nghệ mới phải thận trọng , tránh những sai lầm đắt giá vừa qua , nâg cao
năng lực tiếp nhận sao cho tránh đợc hao mòn tài sản cố định do nhập công nghệ
lạc hậu và các nguyên nhân khác gây ra. Đồng thời thực hiện chủ nghĩa t bản nhà
nớc để thu hút đầu t nớc ngoài.
- Xây dựng đồng bộ các loại thị trờng , thực hiện chiến lợc thị trờng hớng
ngoại , dùng nó để kích thích sự phát triển khoa học - công nghệ và thị trờng nội
địa.
- Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục đào tạo trong sự gắn bó khoa học - công
nghệ và kinh tế thị trờng , coi đó là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con
ngời , động lực trực tiếp của sự phát triển.
- Tạo lập thị trờng cho các hoạt động khoa học công nghệ . Thúc đẩy các
doanh nghiệp lớn của nhà nớc đổi mới công nghệ , thu hút lực lợng nghiên cứu và
triển khai về các doanh nghiệp .
- Kết hợp hài hoà giữa quy luật phát triển tuần tự và quy luật phát triển nhảy
vọt , thông qua chính sách mở cửa vừa để sử dụng có hiệu quả lợi thế để phát triển
khoa học công nghệ và kinh tế thị trờng.
3. Các bớc phát triển của kinh tế thị trờng
3.1. Từ nền kinh tế tự nhiên chuyển sang nền kinh tế hàng hoá giản đơn.
Mặc dù có những đặc điểm riêng, nhng tất cả các phơng thức sản xuất tiền
t bản chủ nghĩa đều có nét chung là nền kinh tế tự nhiên. Trong nền kinh tế tự
nhiên, sản xuất nhỏ chiếm u thế. Nền kinh tế tự nhiên do nhiều đơn vị kinh tế
thuần nhất hợp thành và mỗi đơn vị kinh tế ấy làm đủ việc để tạo ra những sản
phẩm cuối cùng.
Trong các nền kinh tế tự nhiên, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu, nông
nghiệp là ngành sản xuất cơ bản, công cụ và kỹ thuật canh tác lạc hậu, dựa vào lao
động chân tay là chủ yếu, chỉ có trong một số trang trại của địa chủ hoặc phờng
hội mới có hiệp tác lao động giản đơn. Trong nền kinh tế dới chế độ phong kiến,
phân công lao động kém phát triển, cơ cấu ngành đơn điệu, mới chỉ có một số
ngành nghề thủ công tách khỏi nông nghiệp, sản xuất chủ yếu hớng vào giá trị sử
dụng, có tính chất tự cung, tự cấp.
Bớc đi tất yếu của sản xuất tự cung, tự cấp là tiến lên sản xuất hàng giản
đơn. điều kiện cho quá trình chuyển hoá này là sự phát triển của phân công xã hội.
Phân công xã hội là cơ sở của kinh tế hàng hoá. Xu hớng phát triển của phân công
xã hội là biến việc sản xuất không những từng sản phẩm riêng biệt, mà việc sản
xuất từng bộ phận của sản phẩm, từng thao tác trong chế biến sản phẩm thành
những ngành công nghiệp riêng biệt. Công nghiệp chế biến tách khỏi công nghiệp
khai thác và mỗi ngành công nghiệp đó lại chia thành nhiều loại và phân loại nhỏ.
Chúng sản xuất ra dới hình thức hàng hoá - những sản phẩm riêng biệt và đem trao
đổi với những sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Chính sự phát triển ngày
càng sâu rộng đó của phân công xã hội là nhân tố chủ yếu dẫn đến hình thành thị
trờng trong nớc. Hình thành nên những khu vực nhà nớc chuyên môn hoá và dẫn
đến sự trao đổi không những giữa sản phẩm với sản phẩm công nghệ, mà cả giữa
các sản phẩm nhà nớc với nhau.
Sự phát triển của công nghiệp và nông nghiệp, sự hình thành trung tâm công
nghiệp, sức hút của chúng đối với dân c ảnh hởng sâu sắc đến đời sống nông thôn,
thúc đẩy nông nghiệp hàng hoá phát triển.
Những ngời sản xuất ở những vùng khác nhau có những điều kiện tự nhiên
khác nhau, có khả năng và u thế trong sản xuất những sản phẩm khác nhau có hiệu
quả hơn. ngay trong một vùng, một địa phơng, những ngời sản xuất cũng có những
khả năng, điều kiện và kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Mỗi ngời sản xuất chỉ tập
trung sản xuất sản phẩm nào mà mình có u thế, đem sản phẩm của mình trao đổi
(mua và bán) lấy những sản phẩm cần thiết cho sản xuất và đời sống của mình. Họ
trở thành những ngời sản xuất hàng hoá. Trao đổi, mua bán, thị trờng, tiền tệ ra
đời và phát triển .
Sản xuất hàng hoá ra đời, lúc đầu dới hình thức sản xuất hàng hoá nhỏ, giản
đơn, nhng là một bớc tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại.
3.2. Từ nền kinh tế hàng hoá giản đơn chuyển sang nền kinh tế tự do cổ
điển.
Quá trình chuyển từ nền kinh tế giản đơn sang nền kinh tế tự do cổ điển đợc
thực hiện qua ba giai đoạn phát triển cả về lực lợng sản xuất, cả về quan hệ sản
xuất mới thích ứng với từng bớc phát triển của lực lợng sản xuất .
Kỹ thuật thủ công dựa trên lao động hiệp tác giản đơn:
Hiệp tác giản đơn t bản chủ nghĩa dựa trên cơ sở kỹ thuật thủ công, với quy mô
lớn hơn so với tổ chức sản xuất phờng hội và sản xuất nhỏ cá thể. Trong giai đoạn
hiệp tác giản đơn, công nhân phụ thuộc vào nhà t bản về kinh tế nhng vẫn còn độc
lập về mặt kỹ thuật. Để tổ chức hiệp tác lao động, bớc đầu tiên phải tập trung t liệu
sản xuất, trên cơ sở đó tập trung sức lao động.Tập trung hiệp tác lao động đòi hỏi
phải có sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân, bảo đảm sự nhịp nhàng
trong hoạt động sản xuất đạt đến mục đích chung. Với sản xuất quy mô lớn, trong
hiệp tác giản đơn, phải mua cả đống nguyên liệu và buôn bán hàng hoá, do đó đã
làm xuất hiện một mạng lới mua gom nguyên liệu và bán lẻ hàng hoá, từ đó thúc
đẩy việc sản xuất và trao đổi sâu rộng trong xã hội. Hiệp tác giản đơn đã bớc đầu
làm xuất hiện sản xuất lớn t bản chủ nghĩa, nâng cao năng suất lao động xã hội lên
rất nhiều. Việc hiệp tác giản đơn làm xuất hiện sản xuất lớn về mặt quy mô là một
bớc ngoặt rất quan trọng từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
Phân công công trờng thủ công T bản chủ nghĩa:
Sự phát triển của hiệp tác giản đơn t bản chủ nghĩa tất yếu dẫn tới hiệp tác có phân
công, làm xuất hiện các công trờng thủ công t bản chủ nghĩa. Công trờng thủ công
là hình thức xí nghiệp t bản thực hiện sự hiệp tác có phân công dựa trên cơ sở kỹ
thuật thủ công. Công trờng thủ công hình thành bằng cách tập hợp những thợ thủ
công khác nghề, hoặc những thợ thủ công cùng nghề vào trong một xởng để cùng
sản xuất ra một loại hàng hoá.
Đặc điểm về tổ chức và kỹ thuật của công trờng thủ công là: Quá trình sản xuất đ-
ợc phân chia thành những giai đoạn, những công việc bộ phận để có sản phẩm
hoàn chỉnh, trên cơ sở đó mỗi công nhân chỉ chuyên làm một công việc bộ phận.
Đặc điểm của sự phân công này là chuyên môn hoá hẹp.
Cơ sở kỹ thuật vẫn là thủ công với công cụ chuyên dùng, phân phối sản xuất theo
kinh nghiệm cổ truyền nên chủ yếu dựa vào tay nghề khéo léo của công nhân. Cơ
cấu tổ chức của công trờng thủ công là những ngời lao động bộ phận, sử dụng
công cụ chuyên dùng thích ứng, hợp thành lao động tập thể.
Đại công nghiệp cơ khí:
Trên cơ sở kỹ thuật thủ công, phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa không thể đợc
xác lập một cách hoàn chỉnh và phát triển vững chắc. Do đó, trong quá trình phát
triển, chủ nghĩa t bản tự tạo cho nó một cơ sở kỹ thuật tơng ứng là máy móc, đa
chủ nghĩa t bản từ giai đoạn công trờng thủ công lên giai đoạn đại công nghiệp cơ
khí. Máy móc đợc sử dụng phổ biến trong xã hội thông qua cuộc cách mạng công
nghiệp. Đó là cuộc các mạng kỹ thuật thay thế lao động thủ công bằng lao động sử
dụng máy móc. Công cuộc cơ khí hoá ở một ngành dẫn đến việc thúc đẩy quá
trình cơ khí hoá ở một ngành có liên quan. Cơ khí hoá trong các ngành công
nghiệp, nông nghiệp thúc đẩy cơ khí hoá ở các ngành liên quan. Cơ khí hoá trong
các ngành công nghiệp, nông nghiệp thúc đẩy cơ khí hoá ngành giao thông vận
tải cơ khí hoá bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ đến các ngành công nghiệp
nặng. Máy móc và đại công nghiệp có tác dụng chủ yếu làm năng suất lao động xã
hội tăng vọt, xã hội hoá lao động và sản xuất ngày càng cao, mở rộng thị trờng,
thúc đẩy sự ra đời của các trung tâm công nghiệp và những thành thị lớn; đồng
thời, tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật .
3.3. Từ nền kinh tế thị trờng tự do chuyển sang nền kinh tế thị trờng hỗn
hợp.
Xuất phát từ những khuyết tật của cơ chế thị trờng:
Do chạy theo lợi nhuận cho nên các doanh nghiệp thờng gây ô nhiễm môi
trờng, thờng khai thác tài nguyên một cách bừa bãi dẫn tới làm mất cân bằng sinh
thái mà doanh nghiệp không phải đền bù một khoản thiệt hại nào.
Cơ chế thị trờng dễ làm xuất hiện căn bệnh: khủng hoảng kinh tế, thất
nghiệp, lạm phát và suy thoái.
Cơ chế thị trờng dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo, dễ phát sinh những tiêu
cực xã hội .
Kinh tế thị trờng là một bớc phát triển sau của kinh tế tự nhiên và khi kinh
tế hàng hoá phát triển tới trình độ cao thì đó chính là kinh tế thị trờng. Trong cơ
chế thị trờng thì do những khuyết tật của nó dẫn đến phá vỡ cân đối của nền kinh
tế, gây lãng phí nhiều nguồn lực: t liệu sản xuất, lao động, tạo ra sự phân hóa xã
hội. Vì vậy nhà nớc phải có vai trò nhất định để khắc phục những nhợc điểm trên.
Trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa t bản thời kì tự do cạnh tranh thì kinh
tế thị trờng phát triển theo t tởng lý thuyết bàn tay vô hình thì nhà nớc không can
thiệp kinh tế. điều đó dẫn đến việc khủng hoảng kinh tế sau này (1929 - 1933). Vì
vậy đã xuất hiện lý thuyết kinh tế của Keyes yêu cầu nhà nớc phải can thiệp kinh
tế và đến năm 1948 đã xuất hiện lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp trong đó có sự
kết hợp của hai nhân tố: sự điều tiết của thị trờng (Bàn tay vô hình) và sự can thiệp
của chính phủ (Bàn tay hữu hình) và cả hai nhân tố này đều tác động vào nền kinh
tế.
Nhà nớc có chức năng:
Định hớng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật .
Thiết lập về một khuôn khổ về pháp luật, xây dựng hệ thống cơ sở nhất
quán tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho kinh tế phát triển .
Hạn chế và khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng .
Trực tiếp đầu t một số lĩnh vực của nền kinh tế: những ngành kinh tế công
cộng, năng lợng, cầu nhiều vốn.
Quản lý và bảo vệ tài sản công, kiểm kê, kiểm soát hoạt động kinh tế - xã hội
Phân phối hợp lý các nguồn lực sản xuất .
4. Các nhân tố của cơ chế thị trờng
Một nền kinh tế muốn vận hành đợc thì trớc tiên phải dựa vào cơ chế thị tr-
ờng có nghĩa là phải dựa vào bộ máy tự động của cả cung, cầu, giá cả hàng hoá,
với môi trờng cạnh tranh, động lực là lợi nhuận. Các bộ phận hợp thành cơ chế thị
trờng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, nh là những khâu trong guồng máy.
Giá cả là cái nhân của thị trờng, cung cầu là trung tâm và cạnh tranh là linh hồn là
sức mạnh của thị trờng .
4.1. Cung - cầu hàng hoá:
Cầu hàng hóa: là số lợng hàng hoá hay dịch vụ mà ngời mua có khả năng và
sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong cùng một thời gian.
Cung hàng hoá: là số lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời bán có khả năng
và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Nh vậy để có cầu hàng hoá phải có ba điều kiện: mong muốn mua, có khả
năng mua và mức giá.
Để có cung hàng hoá cũng phải có ba điều kiện: mong muốn sản xuất, có
khả năng sản xuất và mức giá.
Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả của hàng hoá giảm. Và ngợc lại khi cầu lớn
hơn cung thì giá cả của hàng hóa sẽ tăng. Và đến khi cung về hàng hoá nào đó
trên thị trờng vừa đúng bằng cầu của hàng hoá thì lúc đó cung - cầu ở trạng thái
cân bằng, xác định mức giá cả là giá cả cân bằng. Song vì cung và cầu luôn biến
động nên cân bằng cung - cầu luôn biến động theo. Giá cả thị trờng của hàng hoá
là do tơng quan của cung và cầu trên thị trờng quyết định. Nhng đồng thời khi giá
cả biến động thì nó cũng tác động tới việc thu hẹp hay mở rộng quy mô sản xuất.
Những tác động của cung - cầu đối với thị trờng:
Quan hệ cung cầu góp phần đính chính giá cả thị trờng và lập lại, khôi phục
lại sự cân đối của nền kinh tế
Quan hệ cung - cầu còn trực tiếp làm ảnh hởng tới lợi ích kinh tế của ngời
sản xuất và ngời tiêu dùng; ngời bán và ngời mua.
4.2. Giá cả:
Giá cả trên thị trờng phản ánh quan hệ cung cầu về một loại hàng hoá hoặc
dịch vụ nào đó, sự biến động của giá cả sẽ tác động đến ngời bán và ngời mua: Cụ
thể khi cầu cao hơn cung thì ngời bán sẽ tăng giá, điều đó sẽ thúc đẩy cho ngời sản
xuất mở rộng quy mô để làm tăng cung. Trong trờng hợp ngợc lại cung lớn hơn
cầu thì ngời bán phải giảm giá xuống. Khi đó ngời sản xuất sẽ giảm quy mô để
giảm cung và cuối cùng cân đối giữa quan hệ cung - cầu đợc tái lập để lập lại cân
bằng mới.
Chức năng của giá cả:
Giá cả có chức năng thông tin (nghĩa là các tin tức về giá cả trên thị trờng sẽ
giúp cho các đơn vị kinh tế, các cá nhân ngời lao động đa ra những quyết định về
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của mình.
Giá cả có chức năng phân bố các nguồn lực: khi giá biến động tăng giảm thì
các nguồn lực của sản xuất sẽ dịch chuyển giữa các ngành.
Giá cả có chức năng thúc đẩy đổi mới những tiến bộ kỹ thuật công nghệ.
Trong sản xuất, ngời ta luôn luôn tìm cách giảm bớt hao phí lao động xã hội cần
thiết. Để từ đó dẫn tới giảm giá thành để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch (là phần giá
ngời sản xuất thu đợc nhiều hơn ngời sản xuất khác nhờ tiến bộ khoa học - kỹ
thuật).
Giá cả có chức năng thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân
cũng nh thu nhập cá nhân thông qua chính sách giá cả.
Giá cả có chức năng thực hiện việc lu thông hàng hoá. Khi giá cả biến động
thì sẽ tác động tới hành vi ngời tiêu dùng và qua đó tác động vào lu thông hàng
hoá làm thay đổi nhu cầu ngời tiêu dùng.
4.3. Cạnh tranh:
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế trong việc
tiêu thụ hàng hoá nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh là một tất yếu của nền
kinh tế thị trờng .
Các chức năng của cạnh tranh:
Cạnh tranh có thể điều chỉnh một cách nhanh chóng các hành vi sản xuất
tiêu dùng của xã hội .
Cạnh tranh thúc đẩy sự tiến bộ của kỹ thuật .
Cạnh tranh thoả mãn tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh tạo chính sách cho việc phân phối thu nhập ban đầu nghĩa là các
doanh nghiệp nào thắng trong cạnh tranh thì sẽ thu đợc lợi nhuận hơn đối phơng.
.Các loại cạnh tranh gồm có:
Cạnh tranh trong nớc và cạnh tranh trên thị trờng nớc ngoài.
Cạnh tranh giữa những ngời sản xuất hàng hoá với nhau theo ba hớng: giá
cả, chất lợng hàng hoá và thực hiện các dịch vụ trớc, trong và sau khi bán hàng.
Cạnh tranh giữa một bên là những ngời bán và một bên là những ngời mua.
Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau. Trên thơng trờng không có
chuyện "đơn phơng độc mã" mà là "buôn có bạn, bán có phờng".
Cạnh tranh kích thích tính năng động, tính tự chủ của các doanh nghiệp, vì
thế nó làm cho kinh tế thị trờng phát triển rất năng động (hoàn toàn khác với nền
kinh tế tự nhiên, nền kinh tế trong thời kì bao cấp).
Cạnh tranh huy động đợc mọi nguồn lực của xã hội vào việc phát triển kinh
tế .
Cạnh tranh thúc đẩy đợc cải tiến kỹ thuật và sử dụng công nghệ mới.
Cạnh tranh hiệu quả là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo sự phân bổ tối u
các nguồn lực và hệ quả mà nó mang lại là năng suất tối u.Cạnh tranh thúc đẩy các
nguồn lực di chuyển tới nơi nào có hiệu quả nhất bởi ngời sản xuất muốn sử dụng
chúng để đem lại lợi nhuận càng nhiều, càng tốt.
4.4. Tiền tệ:
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt đợc tách ra làm vật ngang giá chung
cho các loại hàng hóa khác. Nó biểu hiện chung của giá trị, nó biểu hiện tính chất
xã hội của lao động và là quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
Chức năng của tiền tệ:
Là thớc đo giá trị (đây là chức năng cơ bản của tiền tệ): tiền dùng để đo l-
ờng và biểu hiện giá trị của hàng hoá, mọi hàng hoá đều đợc biểu hiện giá trị của
nó bằng tiền. Tiền tệ đợc coi nh là sản phẩm của lao động .
Là phơng tiện lu thông: tiền là vật môi giới trong quan hệ lu thông hàng
hoá.
Là phơng tịên cất giữ giá trị: tiền đợc rút khỏi lĩnh vực lu thông và mang
vào cất trữ. Khi cần lại đem mua hàng và tiền đợc xem nh một thứ của cải của xã
hội .
Là phơng tiện thanh toán: tiền đợc dùng để chi trả sau khi một công việc đã
hoàn thành hoặc dùng để trả nợ.
Chức năng tiền tệ thế giới: trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia với nhau và tiền lúc
này phải là vàng, bạc, ngoại tệ mạnh.
4.5. Lợi nhuận:
Trong kinh tế thị trờng, lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của ngời
kinh doanh. Lợi nhuận đa các doanh nghiệp đến các khu vực sản xuất các hàng
hoá mà ngời tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ qua các khu vực có ít ngời tiêu dùng. Lợi
nhuận cũng đa các nhà doanh nghiệp đến việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả
nhất. Nh vậy, hệ thống thị trờng luôn phải dùng lãi và lỗ để quyết định ba vấn để:
sản xuất cái gì?, sản xuất nh thế nào?, sản xuất cho ai?
Lợi nhuận chính là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trờng, các nhà
sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Họ mong muốn
chi phí cho các đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ đi
các chi phí còn số d dôi để không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở
rộng, không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất, củng cố và tăng cờng vị trí của
mình trên thị trờng .
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả
của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trờng, chuẩn bị và
tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho
thị trờng. Nó phản ánh cả về mặt lợng và mặt chất của quá trình kinh doanh.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
Nh vậy, lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh.
5. Các quy luật của kinh tế thị trờng
5.1 Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị trờng và chi phối các quy luật
kinh tế khác, các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị mà
thôi
Quy luật giá trị quy.ết định giá cả hàng hoá, dịch vụ, mà giá cả là tín hiệu
nhạy bén nhất của cơ chế thị trờng .
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải đợc tiến
hành trên cơ sở của việc hao phí lao động xã hội cần thiết: Trong sản xuất nó đòi
hỏi ngời sản xuất luôn luôn có ý thức tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt
xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét