Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Vận dụng một số phuơng pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH và TM Tân Phúc

4.Các nguồn thông tin cho doanh nghiệp và nhiệm vụ của công tác thống kê
doanh nghiệp.
4.1 .nguồn thông tin phục vụ doanh nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp ta có thể thu thập từ 2 nguồn thông tin:
_nguồn thông tin doanh nghiệp tự tổ chức thu thập, tìm kiếm.doanh nghiệp có
thể tổ chức nghi chép để có thể tổ chức điều tra thông kê.thông tin ngoài phạm vi
doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tổ chức điều tra thống kê hoặc mua lại thông tin
của các cơ quan có liên quan.
_nguồn thông tin sẵn có:đó là các thông tin đựợc truyền đi từ các phương tiện
đại chúng như truyền hình, đài,điện thoại,quảng cáo….
4.2.nhiệm vụ của công tác thống kê trong doanh nghiệp.
_thu thập các thông tin có liên quan đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp :
biến động lượng cung,giá cả,diễn biến của thị trường đầu vào ở trong và ngoài
nước
_thu thập các thông tin thống kê phản ánh tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào
của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.trên cơ sơ này doanh nghiệp chủ động
điều chỉnh kế hoạch sản xuất,dự trữ… cho quá trình sản xuất kinh doanh.
_thu thập thông tin phán ánh quá trình sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm,tìm hiểu nhu
cầu thị trường để có những hướng đi thích hợp
_cung cấp thông tin cần thiết làm cơ sở để xây dựng chiến lược sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời gian tiếp theo.
_phân tích thông tin đã thu thập được làm cơ sở cho việc lựa chọn giảI pháp
nhằm củng cố và phát triển sản xuất ,kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất.phân tích nhân
tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
_lập báo cáo thống kê định kỳ theo yêu cầu của địa phương, nghành,cơ quan
Trần Quốc Lâm
5
CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ LỰA CHỌN MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .
I.Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê
1.Yêu cầu chung xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống được xây dựng phải đảm bảo mang tính khoa học và
hợp lý , phải phản ánh được nội dung thông tin trong hệ thống chỉ tiêu thống kê .Xác
định hệ thống chỉ tiêu thống kê không chỉ đơn thuần là nêu ra những chỉ tiêu nào đó
trong hệ thống , mà quan trọng là phải đảm bảo có thể thu nhập được nguồn thông tin
để tính toán được các chỉ tiêu một cách đầy đủ .
2.Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê .
Hiện tượng được thống kê nghiên cứu thường xác định bằng khái niệm cơ
bản , trong đó các tiêu thức thiết yếu nhất của hiện tượng được phản ánh sắc nét và
điển hình .đường nét cơ bản của hiện tượng đó .Tuy nhiên , chỉ những tiêu thức số
lượng và chất lượng đơn giản của hiện tượng ta mới có ngay các chỉ tiêu thống kê (về
cơ bản là các chỉ tiêu số lượng) và lúc này ta xó ngay sự mô tả trực tiếp hiện tượng
nghiên cứu .Đối với những tiêu thức thuộc tính phức tạp hoặc trừu tượng thì phải trải
qua các bước cụ thể hoá dần mới đi đến các chỉ tiêu thống kê , chẳng hạn như mức độ
hưởng thụ âm nhạc , mức độ hiểu biết về ngoại ngữ , trình độ thành thạo của lao
động . Các tiêu thức thuộc tính phức tạp hoặc trừu tượng thường được trước hết bằng
khái niệm cơ bản sau đó người ta chia nhỏ khái niệm cơ bản thành các khái niệm
thành phần . Mỗi khái niệm này lại chia tiếp thành các khái niệm cụ thể dần cho đến
lúc chúng trở thành các chỉ tiêu đơn giản .Quá trình này được gọi là thao tác hoá khái
niệm , trong đó các khái niệm được cụ thể hoá cho đến lúc hình thành các chỉ tiêu cụ
thể .
Trần Quốc Lâm
6
3. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
3.1. Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
chỉ được coi là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi:
+nó là kết quả của lao động hữu ích ;
+do những người lao động trong đơn vị đó làm ra trong thời gian tính toán
như vậy những sản phẩm mua về mà doanh nghiệp không có đầu tư gì thêm để
gia công ,chế biến thì không đựợc coi là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh(kqhđsxkd) của doanh nghiệp.
3.2.Các dạng biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị
Đối với hoạt động sản xuất được biểu hiện bằng: Lượng sản phẩm được sản
xuất ra trong kỳ gồm: thành phẩm , nửa thành phẩm , sản phẩm quy ước.
Trong đó :
_ Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc chu kỳ sản xuất trong doanh
nghiệp hợp với quy cách phẩm chất , tiêu chuẩn kỹ thuật và có thể đưa vào lưu
thông .Nói cách khác thành phẩm là những sản phẩm không đòi hỏi phải tiếp tục chế
biến thêm trong phạm vi của doanh nghiệp .
_ Nửa thành phẩm (bán thành phẩm) là những sản phẩm mới kết thúc ở một khâu
hoặc một số khâu sản xuất nào đó thuộc chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp trừ giai đoạn
cuối cùng và còn phải tiếp tục chế biến thêm trong phạm vi doanh nghiệp .
_ Sản phẩm quy ước là những sản phẩm có công dụng giống nhau nhưng khác
nhau về quy cách theo đơn vị chuẩn .
-Đối với hoạt động kinh doanh thì chỉ tiêu này được phản ánh bằng :
Lượng hàng hóa lưu chuyển là chỉ tiêu biểu hiện khối lượng , số lượng hàng
hoá được mua ,bán và chỉ được xác định cho từng loại hàng hoá .
Trần Quốc Lâm
7
-Lượng hàng hoá mua vào (q
m
)
+Lượng hàng hoá thu mua
+Lượng hàng hoá nhập khẩu
-Lượng hàng hoá bán ra (q
b
)
+Lượng hàng hóa bán buôn
+Lượng hàng hoá bán lẻ
+Lượng hàng xuất khẩu
+Lượng hàng hóa do AUCC bán lẻ chia ra tự chế và chuyển bán
+Lượng bán lẻ ở các chợ.
3.3.Các đơn vị đo lường kết quả sản xuất kinh doanh
_đơn vị hiện vật :là loại đơn vị đo phù hợp với tính chất ,cơ, lý, hóa của từng
mặt hàng.nó giúp đánh giá kết quả sản xuất như là một khối lượng sử dụng.
_đơn vị quy chuẩn:là đơn vị của thứ sản phẩm chuẩn dùng chung cho các loại
sản phẩm khác,giúp phản ánh chính xác hơn về khối lượng giá trị sử dụng của chúng.
_đon vị kép:suất tiêu hao điện năng của thiết bị sản xuất đo bằng Kw/h,năng
suất bình quân đo bằng sản phẩm/người….
_đơn vị lao động:dùng đơn vị giờ_người hay ngày_người tính cho sản phẩm
làm ra phản ánh khối lượng công tác sản xuất,kinh doanh đã hoàn thành.
_đơn vị tiền tệ:thông qua giá cả có thể tính các chỉ tiêu tổng hợp về sản xuất
kinh doanh.
Trần Quốc Lâm
8
3.4.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh tính bằng đơn vị giá trị .
a.Doanh thu bán hàng
-Khái niệm
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền mà doanh ngiệp thực tế đã thu được trong kỳ
nhờ bán sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của mình .chỉ tiêu tính bằng tiền bao gồm
toàn bộ giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ hoặc cung cấp các dịch vụ và
thu tiền về trong kỳ báo cáo .
-Nội dung kinh tế doanh thu của doanh nghiệp .
+Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành ở kỳ trước nhưng tiêu thụ
ngay trong kỳ báo cáo
+Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã bàn giao cho người mua
trong các kỳ trước và nhận được thanh toán trong kỳ báo cáo.
+giá trị sản phẩm sản xuất và bán được ở kỳ báo cáo. nó bao gồm sản phẩm do
chính cơ sở sản xuất ra hoạc sản phẩm ra công chế biến ở những cơ sở khác nhưng
nguyên vật liệu do chính cơ sở cung cấp.
+Doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị thuộc dây chuyền của doanh nghiệp
+Giá trị sản phẩm, hàng hoá chuyển nhượng cho các cơ sở khác trong cùng
công ty, tổng Công ty, Tập đoàn, Liên hiệp, Xí nghiệp.
b. Doanh thu thuần
Dựa vào chỉ tiêu doanh thu ta có thể tính được chỉ tiêu doanh thu bán hàng thuần
(DTT)là chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (t)
Doanh thu thuần=tổng doanh thu bán hàng-thuế tiêu thụ đặc biệt+thuế xuất
khẩu+các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ.

c . Tổng giá trị sản xuất ( GO) .
Trần Quốc Lâm
9
*Khái niệm : Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp ra trong một thời kỳ nhất định, thường tính
trong một năm .
-Tổng giá trị sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ .
_Tính theo thời điểm sản xuất.
_Được tính theo giá thị trường (giá sản xuất hoặc giá mua).
_Tính toàn bộ giá trị sản phẩm.
_Tính toàn bộ kết quả sản xuất.
*Giá trị sản xuất được tính theo phương pháp doanh nghiệp , có nghĩa là chỉ tính
vào giá trị sản xuất các kết quả hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp không tính đến
các kết quả trung gian (chu chuyển nội bộ doanh nghiệp ).
*Nội dung : giá trị sản xuất của doanh nghiệp bao gồm :
+giá trị của các sản phẩm vật chất trong đó gồm :
_giá trị của những sản phẩm vật chất đựơc sử dụng làm tư liệu sản xuất :sắt thép
,hoá chất,vật liệu xây dựng,v.v…
_giá trị của những sản phẩm vật chất được dùng vật phẩm tiêu dùng:lương
thực ,thực phẩm,vải.thuốc….
+giá trị của những hoạt động dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ giá trị của những hoạt động dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư
và xã hội.
* Công thức tính:
-Xét về giá trị
Giá trị sản xuất bao gồm 3 bộ phận cấu thành
GO=C+V+M= C
1
+C
2
+c(dv)+V+M
Trần Quốc Lâm
10
Trong đó
C (dv)Chi phí dịch vụ cho quá trình sản xuất.
C
1
: Khấu hao tài sản cố định
C
2
: Chi phí trung gian
V: Thu nhập của người lao động (Tiền lương , tiền thưởng phát minh sáng kiến ,
trích bảo hiểm xã hội )
M: Lãi gộp của doanh nghiệp
-Đứng về mặt kết quả sản xuất , giá trị sản xuất bao gồm :
GO=

(Giá trị thành phẩm +Giá trị nửa thành phẩm +Giá trị chênh lệch sản
phẩm dở dang <cuối kỳ -đầu kỳ >)
để tính giá trị của toàn doanh nghiệp cần phải tính giá trị sản xuất của từng loại hoạt
động rồi cộng lại đây là phương pháp phân xưởng .vì vậy chỉ tiêu có sự tính toán
trùng lập trong phạm vi từng nghành sản xuất và giữa các nghành kinh tế.
*Giá trị sản xuất của mội số nghành kinh tế chủ yếu trong doanh nghiệp:
_ GO
côngnghiệp
bao gồm:
+ giá trị thành phẩm đã sản xuất đựơc trong kỳ (bằng nguyên vật liệu của doanh
nghiệp của người đặt hàng đem đến)
+ bán thành phẩm, phế liệu, phế phẩm,thứ phẩm đã tiêu thụ trong kỳ;
+chênh lệch sản xuất dở dang cuối kỳ so với đàu kỳ
+giá trị các công việc có tính chất công nghiệp làm thuê cho bên ngoài đã
hoànthành trong kỳ.
+doanh thu cho thuê thiết bị ,máy móc thuộc dây chuyền sản xuất của doanh
nghiệp.
Trần Quốc Lâm
11
_ Đối với hoạt động thương mại , giá trị sản xuất được tính theo giá thị trường bằng
công thức :
GO
tm
=Doanh số bán ra theo giá bán – Giá vốn của hàng bán ra
– Chi phí vận tải thuê ngoài (nếu có)
(1)
=Σ(p
b
-p
m
-n
*
)q
b
=Σp
b
q
b
-Σp
m
q
b
-Σn
*
q
b
= Chi phí lưu thông –Chi phí vận tải thuê ngoài
±
lãi,lỗ kinh doanh thương mại+
Thuế sản xuất
(2)
Trong đó : n
*
là tỷ suất chi phí lưu thông .
ý nghĩa :
Tổng giá trị sản xuất phản ánh qui mô về kết quả sản xuất mà doanh nghiệp
tạo ra trong kỳ ,là căn cứ tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất,kinh doanh của danh
nghiệp.Tổng giá trị sản xuất còn là chỉ tiêu được sử dụng để tính các chỉ tiêu kinh tế
khác như VA, NVA .GDP, GNI .
d . Giá trị gia tăng (hoặc giá trị tăng thêm VA)
*Khái niệm:
Giá trị gia tăng là một bộ phận của ( GO) còn lại sau khi trừ đi chi phí trung
gian , phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất và dịch vụ của
doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định ( thường tính cho một năm ) ,bao
gồm giá trị mới được tạo ra và khấu hao tài sản cố định (C
1
) .
Quy mô giá trị tăng thêm là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ , được tính theo đơn vị giá
trị (theo giá hiện hành , so sánh và cố định)
Trần Quốc Lâm
12
*Xét theo nội dung của VA bao gồm :
-Thu nhập của người lao động (thường goị là thu nhập lần đầu của người lao
động ) gồm các khoản sau:
+Tiền lương , tiền công
+Tiền thưởng có liên quan đến sản xuất kinh doanh :thưởng tiết kiệm vật tư ,
phát minh sáng kiến , thưởng năng suất hoặc chất lượng)
+Phụ cấp đi đường, phụ cấp lưu trú
+Các khoản trích nộp BHXH,BHYT
-Khấu hao tài sản cố định (C
1
)
-Lãi gộp của doanh nghiệp (M)
*Phương pháp tính giá trị tăng thêm
Giá trị tăng thêm được xác định theo hai phương pháp : phương pháp sản xuất
và phương pháp phân phối .
-Theo phương pháp sản xuất ta có :
VA
sản xuất
=GO-IC (C
2
)
Thực chất của phương pháp này là tính VA ở giai đoạn sản xuất .
Trong đó chi phí trung gian (IC) là một bộ phận của chi phí sản xuất.Đó là chi
phí sản phẩm các ngành để sản xuất sản phẩm của một ngành nào đó .Trong cấu
thành của chi phí trung gian không có khấu hao tài sản cố định(C
1
) và chi phí thù lao
lao động (V).Chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và chi phí trung gian là giá trị tăng
thêm VA , còn chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất là lợi nhuận .
+Đối với hoạt động sản xuất chi phí trung gian bao gồm :
Trần Quốc Lâm
13
Toàn bộ chi phí vật chất và chi phí dịch vụ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm như:
Các chi phí vật chất như : Chi phí nguyên vật liệu chính –phụ , bán thành phẩm ,
nhiên liệu ,động lực , giá trị những công cụ lao động rẻ tiền mau hỏng được phân bổ
trong năm :quần áo , dụng cụ bảo hộ lao động dùng trong thời gian làm việc , sửa
chữa nhỏ nhà xưởng máy móc , thiệt hại tài sản lưu động trong định mức của doanh
nghiệp , chi phí vật chất khác
Các chi phí dịch vụ như: Cước phí vận tải bưu điện , chi phí tuyên truyền quảng
cáo , phí dịch vụ trả ngân hàng , tín dụng bảo hiểm , công tác phí (không kể phụ cấp
đi đường , lưu trú) ,chi phí đào tạo , tập huấn nghiệp vụ chuyên gia , chi tiếp khách ,
chi phí cho các dịch vụ khác
+Đối với hoạt động kinh doanh chi phí trung gian là toàn bộ chi phí doanh
nghiệp bỏ ra để mua –bán hàng hoá trên thị trường .Chi phí này bao gồm :
Chi phí thu mua hàng hoá
Chi phí cho quá trình lưu thông –trao đổi hàng hoá
Chi phí kho tàng ,dự trữ , bến bãi cho hàng hoá trong kỳ
Chi phí sửa chữa nhỏ nhà kho , văn phòng, máy móc thiết bị .
Chi phí quảng cáo , khuyến mãi , giảm giá .
Chi phí cho việc chào hàng , tiếp khách .
Các chi phí vật chất và dịch vụ khác .
-Theo phương pháp phân phối ta có :
VA=

TN
1 của ngưòi lao động , của doanh nghiệp ,của nhà nước
Trong đó TN
1
là thu nhập lần đầu nhờ sản xuất mà có bao gồm cả thu nhập nhân
tố sản xuất của doanh nghiệp
+Thu nhập lần đầu của người lao động (V) bao gồm các khoản :
Trần Quốc Lâm
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét