Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH thương mại và xây dựng Thái Phương trên thị trường

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Tuỳ theo từng tiêu thức mà ngời ta phân ra thành các loại hình cạnh tranh
khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trờng
a. Cạnh tranh hoàn hảo
Đây là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có nhiều ngời mua và ngời
bán độc lập với nhau. Mỗi ngời đều có thể tự do gia nhập hay rút khỏi thị trờng.
Giao dịch bình thờng của một ngời mua hay một ngời bán là quá nhỏ bé, không
ảnh hởng gì đến giá cả thị trờng.
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lợng mà mình có
thể sản xuất ra ở mức giá mà thị trờng đang thịnh hành. Nếu doanh nghiệp đặt giá
cao hơn giá thị trờng thì doanh nghiệp sẽ không bán đợc sản phẩm do ngời tiêu
dùng sẽ lựa chọn mua sản phẩm của những doanh nghiệp khác với mức giá rẻ hơn.
Nh vậy, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo không có khả năng kiểm soát giá thị tr-
ờng đối với sản phẩm của mình bán ra. Sản lợng của doanh nghiệp là nhỏ so với l-
ợng cung của thị trờng, vì thế doanh nghiệp không có ảnh hởng đến tổng sản lợng
hay giá cả trên thị trờng.
b. Cạnh tranh không hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó một số nhà sản xuất có đủ
sức mạnh và thế lực có thể chi phối đợc giá cả sản phẩm của mình hay tác động
đến giá cả thị trờng.
c. Cạnh tranh độc quyền
Đây là hình thức cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau bằng việc bán những sản phẩm phân biệt đã đợc làm cho khác với
sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Sự khác nhau này có thể là về hình dáng,
kích thớc, chất lợng, nhãn mác Các sản phẩm do doanh nghiệp làm ra với các
sản phẩm khác trên thị trờng có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao nhng không
phải là thay thế hoàn hảo. Nói cách khác, độ co giãn của cầu theo giá chéo trong
cạnh tranh độc quyền là cao nhng không phải là vô cùng. Trong rất nhiều trờng
hợp, ngời bán có thể buộc ngời mua chấp nhận mức giá mà mình đa ra.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.1.2.2. Căn cứ vào các chủ thể tham gia thị trờng
a. Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Ngời mua luôn
mong muốn mua đợc sản phẩm thoả mãn nhu cầu của mình với mức giá rẻ nhất.
Ngợc lại, ngời bán luôn muốn bán đợc sản phẩm của mình với mức giá cao nhất
có thể để thu về lợi nhuận lớn nhất. Sự cạnh tranh này đợc thực hiện thông qua quá
trình thơng lợng giữa ngời ngời mua và ngời bán để đi đến một mức giá thống nhất
mà cả hai bên đều thoả mãn. Khi đó hành động mua bán sẽ đợc thực hiện ở mức
giá cuối cùng này.
b. Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau
Loại hình cạnh tranh này chỉ xảy ra trong trờng hợp cung nhỏ hơn cầu. Khi
lợng hàng hoá dịch vụ nào đó đợc cung ứng trên thị trờng nhỏ hơn so với nhu cầu
tiêu dùng thì chúng sẽ gây nên hiện tợng khan hiếm trên thị trờng. Lúc này ngời
mua sẵn sàng chấp nhận trả mức giá cao hơn để có đợc hàng hoá, dịch vụ mà mình
cần. Điều này khiến cho giá cả của hàng hoá, dịch vụ đó không ngừng tăng lên.
Kết quả là ngời bán sẽ thu đợc lợi nhuận tối đa còn ngời mua sẽ phải chịu thiệt
hại.
c. Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau
Là cuộc cạnh tranh chính trên thị trờng. Đây là cuộc cạnh tranh mang tính
chất gay go, khốc liệt nhất. Nó có ý nghĩa quyết định sống còn đối với doanh
nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp tham gia trên thị trờng đều mong muốn thu hút đ-
ợc nhiều khách hàng hơn, chiếm lĩnh đợc thị phần của đối thủ. Muốn vậy họ phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Khi mà nền sản xuất hàng hoá ngày càng
phát triển, số lợng ngời bán trên thị trờng ngày càng nhiều thì cuộc cạnh tranh này
ngày càng khốc liệt hơn. Những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, không có
chiến lợc cạnh tranh thích hợp sẽ bị đào thải ra khỏi thị trờng. Ngợc lại, doanh
nghiệp nào có khả năng cạnh tranh hơn các đối thủ khác sẽ đứng vững và tiếp tục
phát triển.
1.1.2.3. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
a. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Quá
trình cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách để không ngừng cải tiến
kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao động nhằm giảm giá trị cá biệt của
hàng hoá so với giá trị xã hội để giành đợc u thế trong cạnh tranh. Kết quả tất yếu
của cạnh tranh trong nội bộ ngành là làm cho điều kiện sản xuất trung bình trong
ngành đó thay đổi, giá trị xã hội của hàng hoá giảm xuống.
b. Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở các ngành sản xuất khác nhau nhằm
tìm nơi đầu t có lợi hơn. Các ngành sản xuất khác nhau sẽ có điều kiện sản xuất
khác nhau và do đó tỷ suất lợi nhuận cũng khác nhau. Trong quá trình cạnh tranh
các doanh nghiệp luôn bị hấp dẫn bởi những ngành mang lại lợi nhuận cao nên
vốn đầu t thờng đợc chuyển từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự
chuyển dịch này vô hình chung hình thành nên sự phân phối vốn cũng nh các yếu
tố sản xuất hợp lý giữa các ngành, kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình
quân, tức là các chủ doanh nghiệp đầu t một số vốn nh nhau vào các ngành khác
nhau thì lợi nhuận mà họ thu đợc là ngang nhau.
1.1.3. Các công cụ cạnh tranh
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều công cụ
khác nhau để giành lấy phần thắng lợi. Một số công cụ mà doanh nghiệp thờng
dùng đó là: giá cả, chất lợng sản phẩm, dịch vụ bán hàng, hệ thống kênh phân phối
và các hoạt động xúc tiến thơng mại
1.1.3.1. Giá cả sản phẩm
Giá là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh, cạnh tranh
bằng giá cả đồng nghĩa với việc kinh doanh với chi phí thấp để bán với mức giá hạ
và thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Mặc dù giá trị là cơ sở
của giá cả nhng trên thị trờng, giá cả luôn biến động lên xuống xoay quanh giá trị
của hàng hoá. Trong kinh tế thị trờng, giá cả là yếu tố rất nhạy cảm. Nó có thể
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thay đổi một cách nhanh chóng và do đó ngời ta có thể sử dụng nó nh một công cụ
để cạnh tranh.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu nh chênh lệch
về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã
đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều đó tạo
điều kiện cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng trên thị trờng và
cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Có thể nói rằng, giá cả là công cụ cạnh tranh rất linh hoạt, đợc dùng phổ
biến trong cạnh tranh nhng không phải lúc nào cũng là công cụ hữu hiệu để giành
chiến thắng. Do đó, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào tập khách hàng mục tiêu
của mình cũng nh điều kiện thực tế trên thị trờng để xây dựng chính sách giá hợp
lý, trên cơ sở đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là hệ thống các đặc tính bên trong của sản phẩm đợc
xác định bằng các thông số có thể đo đợc và so sánh đợc. Phù hợp với những tiêu
chuẩn kỹ thuật và thoả mãn đợc những nhu cầu nhất định của xã hội.
Việc cung cấp các sản phẩm có chất lợng cao sẽ tạo ra danh tiếng cho thơng
hiệu sản phẩm của công ty. Từ đó cho phép công ty đặt giá sản phẩm của mình
cao hơn so với các sản phẩm cùng loại, tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Việc nâng cao
chất lợng sản phẩm sẽ là lực hút để kéo khách hàng đến với sản phẩm của doanh
nghiệp, từ đó tạo lập đợc lợi thế cạnh tranh trên thị trờng. Đặc biệt trong nền kinh
tế thị trờng khi khách hàng có sự lựa chọn giữa các mặt hàng khác nhau của cùng
một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ thì vấn đề sản phẩm càng trở nên quan trọng.
Tuy nhiên, để tăng chất lợng kết cấu của bất kỳ một sản phẩm nào cũng đòi
hỏi phải tăng chi phí (C1). Điều đó khiến cho không ít doanh nghiệp ngại ngùng
trớc quyết định đầu t vào chất lợng. Thực tế đã chứng minh rằng khi tăng chất lợng
một sản phẩm cụ thể sẽ làm giảm đi những chi phí sản xuất tàng ẩn dới các dạng:
- Giảm số khuyết tật, tăng tỷ lệ sản phẩm chấp nhận đợc (C2);
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Giảm tỷ lệ phế phẩm ở mức cao nhất (C3);
- Giảm chi phí kiểm tra (C4)
Khi đó với một hệ thống quản lý chất lợng tốt ta sẽ có:
C1 < ( C2 + C3 + C4 + C
n
).
Rõ ràng nâng cao chất lợng sản phẩm làm tối thiểu hoá các chi phí vô ích
trong sản xuất. Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp.
Do đó, chất lợng sản phẩm là công cụ giúp cho doanh nghiệp có thể giành
đợc thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thơng trờng nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển.
1.1.3.3. Hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp
Kênh phân phối là sự kết hợp hữu cơ giữa ngời sản xuất, các trung gian để
tổ chức phân phối và vận động hàng hoá hợp lý nhất nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu của tập khách hàng tiềm năng, trọng điểm, trực tiếp và cuối cùng của doanh
nghiệp. Việc xây dựng đợc một hệ thống kênh phân phối hợp lý một mặt giúp cho
doanh nghiệp có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của ngời tiêu dùng, mặt khác nó hạn
chế tình trạng ứ đọng hàng hoá trong khâu lu thông, góp phần tiết kiệm chi phí
vận chuyển, tăng nhanh vòng quay của vốn đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Nh vậy, phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những yếu tố tác
động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp có
thể sử dụng hệ thống kênh phân phối nh một công cụ cạnh tranh đắc lực.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Kênh cấp 0
Kênh cấp 1
Kênh cấp 2
Kênh cấp 3

Sơ đồ 1. 1: Mô hình kênh phân phối của doanh nghiệp.
Khi nói đến kênh phân phối là chúng ta đề cập đến số lợng những nhà trung
gian giữa nhà sản xuất và ngời tiêu dùng cuối cùng. Nếu doanh nghiệp bán sản
phẩm trực tiếp cho ngời tiêu dùng, kênh phân phối sẽ ngắn. Nếu doanh nghiệp bán
qua nhà bán buôn, bán lẻ thì kênh phân phối sẽ dài hơn.
Sự lựa chọn kênh phân phối ngắn hay dài phụ thuộc vào quyết định sản xuất
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố quyết định quan trọng nhất đến quy mô của
kênh phân phối là mức độ phân tán hệ thống bán lẻ. Nếu hệ thống bán lẻ phân tán
sẽ có khuynh hớng kích thích hình thành nhiều nhà bán buôn để phục vụ cho các
nhà bán lẻ, làm cho kênh phân phối dài hơn.
Việc lựa chọn thành viên của kênh phân phối thờng đợc dựa trên một số tiêu
chí nh:
- Lĩnh vực kinh doanh của nhà phân phối;
- Quy mô và phạm vi phân phối của nhà phân phối;
- Chất lợng và hiệu quả phân phối;
- Uy tín của nhà phân phối trên thị trờng;
- Mối quan hệ của nhà phân phối với chính quyền địa phơng
Việc đánh giá các thành viên của kênh phân phối đợc căn cứ vào mức doanh
số mà nhà phân phối đạt đợc, mức dự trữ bình quân, mức thất thoát h hỏng của
hàng hoá và mức độ hợp tác với các thành viên khác của kênh
10
Người
sản
xuất
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Người
bán
buôn
Người
bán
lẻ
Người
môi
giới
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nhìn chung, do thị trờng luôn có sự biến động nên hệ thống phân phối của
doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự linh hoạt để có thể đáp ứng kịp thời những biến
động đó. Sự linh hoạt này của hệ thống phân phối là rất cần thiết trong việc nắm
bắt nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể cạnh tranh đợc với
các đối thủ trên thị trờng. Phải nói rằng ngày nay, hệ thống kênh phân phối hàng
hoá, dịch vụ là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên khả năng cạnh tranh mạnh mẽ
cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng đợc cho mình một hệ
thống kênh phân phối tối u làm vũ khí cạnh tranh.
1.1.3.4. Dịch vụ trong và sau bán hàng
Là những dịch vụ liên quan đến thực hiện hàng hoá và đối với ngời mua, đó
là những dịch vụ miễn phí. Nó giúp tạo tâm lý cho ngời mua và tiêu dùng hàng
hoá. Hơn nữa, nó cũng thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói cách khác, các dịch vụ trong và sau bán là những hoạt động có
ý nghĩa quan trọng trên cả hai góc độ: nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, do đó
giữ đợc khách hàng và góp phần tăng doanh số. Những dịch vụ trong và sau bán
thờng đợc thực hiện là: vận chuyển đến tận nhà cho khách hàng, lắp đặt, vận hành,
chạy thử, bảo hành, bảo dỡng
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, những đòi hỏi của ngời tiêu
dùng ngày càng khắt khe thì bên cạnh việc phải có những hàng hoá chất lợng cao,
giá cả hấp dẫn, các dịch vụ liên quan đến hoạt động bán hàng cũng phải ngày càng
tăng lên cùng với yêu cầu chất lợng dịch vụ. Nếu trớc đây cạnh tranh qua giá cả
đóng vai trò quan trọng thì ngày nay, xu hớng cạnh tranh bằng chất lợng hàng hoá
dịch vụ trong và sau bán ngày càng phổ biến hơn. Có thể nói, đây là vũ khí cạnh
tranh lành mạnh và hữu hiệu, mang lại hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp.
1.1.3.5. Các hoạt động xúc tiến thơng mại.
a. Quảng cáo:
Là hình thức xúc tiến thơng mại của doanh nghiệp thông qua các phơng tiện
thông tin đại chúng nh truyền hình, đài, tạp chí, báo nhằm thông tin cho khách
hàng biết về sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng quảng
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cáo khi mới tung sản phẩm ra thị trờng để tác động tới nhu cầu của khách hàng và
thuyết phục họ mua sản phẩm của mình.
Hiện nay, chi phí dành cho quảng cáo của các doanh nghiệp là rất lớn. Tuy
nhiên hiệu quả của nó mang lại cũng không nhỏ chút nào. Thực tế cho thấy không
ít doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc thị trờng và giành chiến thắng trong cạnh tranh
trên thơng trờng là nhờ vào những chiến dịch quảng cáo của mình. Vì thế, doanh
nghiệp cần có sự đầu t thích đáng vào hoạt động quảng cáo để thu đợc hiệu quả
trong kinh doanh. Các doanh nghiệp phải nhận thức đợc rằng đầu t cho quảng cáo
là đầu t có hiệu quả và phải coi quảng cáo nh là một công cụ cạnh tranh của doanh
nghiệp.
b. Khuyến mại:
Đây là hành vi thơng mại của doanh nghiệp nhằm xúc tiến bán hàng và
cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. Các hình thức
khuyến mại cơ bản của doanh nghiệp gồm: Tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ miễn
phí, bán hàng hay cung ứng dịch vụ với giá thấp hay có thởng Với những loại
hàng hoá mới gia nhập thị trờng, doanh nghiệp có thể đa hàng mẫu cho khách
hàng dùng thử không phải trả tiền nhằm làm cho khách hàng có những tiếp cận với
hàng hoá một cách nhanh nhất. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng hình thức tặng
kèm quà khuyến mại với sản phẩm hàng hoá bán ra để kích thích ngời tiêu dùng
mua sắm, đẩy mạnh hoạt động bán hàng qua đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
c. Tham gia hội chợ triển lãm thơng mại:
Hội chợ triển lãm là nơi trng bày những sản phẩm của các doanh nghiệp
trong hay ngoài nớc. Hội chợ triển lãm là nơi gặp gỡ giữa các nhà sản xuất với
nhau và cũng là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất với ngời tiêu dùng. Tham gia hội chợ
triển lãm sẽ giúp doanh nghiệp có thể giới thiệu hàng hoá của mình một cách trực
tiếp tới ngời tiêu dùng, thăm dò đợc nhu cầu của thị trờng đồng thời qua hội chợ
triển lãm doanh nghiệp có thể tìm kiếm và ký kết đợc hợp đồng. Hơn thế nữa các
doanh nghiệp có thể nhờ vào việc trng bày giới thiệu hàng hoá ở hội chợ triển lãm
mà lấy đợc phiếu góp ý của khách tham quan và khách mua hàng.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Khi tham gia hội chợ triển lãm, doanh nghiệp phải hớng tới hiệu quả mà nó
mang lại. Do đó, doanh nghiệp cần chú ý lựa chọn đúng sản phẩm tham gia hội
chợ triển lãm và phải chuẩn bị tốt các điều kiện để tham gia.
1.1.4. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây, khái niệm cạnh tranh
hầu nh không tồn tại. Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế
thị trờng thì cũng là lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh đợc thừa nhận. Vai trò
của cạnh tranh ngày càng thể hiện u thế rõ nét hơn, cụ thể là:
- Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn lực một cách tối u;
- Khuyến khích và thúc đẩy áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Nhu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng đợc thoả mãn tốt hơn;
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Vai trò của cạnh tranh đợc xem xét dới các góc độ:
a. Đối với nền kinh tế xã hội:
Cạnh tranh có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế xã hội. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế xã hội, cạnh tranh là động lực phát
triển kinh tế, nâng cao chất lợng cũng nh năng suất lao động.
Trong quá trình cạnh tranh, để giành đợc u thế trên thị trờng các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá bán, hoàn thiện
chất lợng dịch vụ sau bán hàng. Do đó mà ngời tiêu dùng có quyền lựa chọn cho
mình sản phẩm theo đúng yêu cầu. Nh vậy cạnh tranh là lực lợng điều tiết sản xuất
và tiêu dùng, đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới,
góp phần nâng cao chất lợng đời sống xã hội và phát triển văn minh nhân loại.
Các doanh nghiệp phải thờng xuyên áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, thông qua cạnh tranh trên thị tr-
ờng tạo ra sự đổi mới, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Ngoài ra, cạnh tranh còn là
động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích của doanh
nghiệp, lợi ích của ngời tiêu dùng và lợi ích của xã hội.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã thừa nhận vai trò của cạnh tranh
và coi cạnh tranh không chỉ là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn là
yếu tố quan trọng trong việc lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế - xã hội.
b. Đối với doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng đều phải chấp nhận sự cạnh
tranh. Cạnh tranh trên thơng trờng đợc coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà doanh
nghiệp không có cách nào lẩn tránh. Doanh nghiệp buộc phải tìm mọi cách để tồn
tại và vơn lên giành chiến thắng.
Mục tiêu lớn nhất và xuyên suốt quá trình hoạt động của một doanh nghiệp
là lợi nhuận. Doanh nghiệp chỉ có thể thu đợc lợi nhuận khi hàng hoá của họ đợc
khách hàng chấp nhận và lợi nhuận đó sẽ lớn hơn nếu họ thu hút đợc nhiều khách
hàng hơn về phía mình. Muốn làm đợc điều đó doanh nghiệp phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác trên thị trờng.
Trong kinh tế thị trờng, khách hàng là thợng đế. Họ có quyền lựa chọn
những gì mà mình thích, những gì mà họ cho là tốt nhất, phù hợp nhất. Nh vậy
cạnh tranh buộc các nhà sản xuất phải luôn tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm
để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Mặt khác nó cũng buộc nhà sản xuất phải lựa
chọn cho mình phơng án sản xuất tối u với chi phí nhỏ nhất và công nghệ hiện đại
nhất. Nếu không làm đợc điều đó, doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc chạy đua
giành giật khách hàng và thị phần. Điều đó có thể đa doanh nghiệp đến chỗ làm ăn
không hiệu quả và phá sản.
Nh vậy, cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng khoa học công
nghệ hiện đại, tạo sức ép buộc doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực một cách
tối u. Nói chung, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp, là động lực cho sự phát triển và thúc đẩy doanh nghiệp phải tìm ra những
biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Cạnh tranh quyết
định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng thông qua thị phần của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh.
c. Đối với ngời tiêu dùng:
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không ngoài mục đích thoả mãn tốt
hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Vì thế ngời tiêu dùng đợc coi là đối tợng hởng lợi
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét