Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may lê trực

Để tiến hành một thơng vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bớc sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong nớc sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho các đơn
vị sản xuất.
+ Ký hợp đồng ngoại thơng (hợp đồng ký kết với các đối tác nớc
ngoài có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và
thanh toán tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có u điểm là đem lại nhiều lợi
nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí
trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thoã mãn yêu cầu
của đối tác giao dịch. Nhng nhợc điểm của nó là không phải bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo đợc, bởi nó đòi hỏi lợng vốn tơng đối
lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng.
1.1.2.2. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia
công ở nớc ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm để bên nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất thành phẩm
theo yêu cầu của bên đặt gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhân gia
công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một khoản thù lao (gọi là
phí gia công) theo thoả thuận.
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế đợc vận dụng khá phổ biến nhng
thị trờng của nó chỉ là thị trờng một chiều, và bên đặt gia công thờng là các
nớc phát triển, còn bên nhận gia công thờng là các nớc chậm phát triển. Đó
là sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối với bên đặt gia
công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá trong nớc nhằm
giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia công có nguồn lao
động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và qua
đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu đợc bán ngay tại nớc xuất khẩu.
Doanh nghiệp ngoại thơng không phải ra nớc ngoài để đàm phán, ký
kết hợp đồng mà ngời mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa,
doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá
hay thuê phơng tiện vận chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trng, khác biệt so với hình thức xuất
khẩu khác và ngày càng đợc vận dụng theo nhiều xu hớng phát triển trên thế
giới.
5
1.1.2.4. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhng
qua chế biến ở nớc tái xuất khẩu ra nớc ngoài.
Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất
khẩu. Với mục đích thu về lợng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra.
Giao dịch này đợc tiến hành dới ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và
nớc nhập khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:
+ Hàng hoá đi từ nớc tái xuất khẩu đến nớc tái xuất khẩu và đi từ nớc
tái xuất khẩu sang nớc xuất khẩu. Ngợc lại, dòng tiền lại đợc chuyển từ nớc
nhập khẩu sang nớc tái xuất khẩu rồi sang nớc xuất khẩu (nớc tái xuất khẩu
trả tiền nớc xuất khẩu rồi thu tiền nớc nhập).
+ Hàng hoá đi thẳng từ nớc xuất sang nớc nhập. Nớc tái xuất chỉ có
vai trò trên giấy tờ nh một nớc trung gian.
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nớc bị hạn hẹp về quan
hệ thơng mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trờng
mới cha có kinh nghiệm cần có ngời trung gian.
1.2. Quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm bốn bớc
sau. Mỗi bớc có một đặc điểm riêng biệt và đợc tiến hành theo các cách thức
nhất đinh.
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng nớc ngoài.
Nghiên cứu thị trờng nhằm nắm vững các yếu tố của thị trờng, hiểu
biết các qui luật vận động của thị trờng để kịp thời đa ra các quyết định. Vì
thế nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các
quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp,
mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trờng nớc ngoài, ngoài các yếu tố
chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập quán,doanh nghiệp còn
phải biểt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lợng thị trờng hàng hoá là bao nhiêu,
đối tác kinh doanh là ai, phơng thức giao dịch nh thế nào, sự biến động hàng
hoá trên thị trờng ra sao, cần có chiến lợc kinh doanh gì để đạt đợc mục tiêu
đề ra.
* Tổ chức thu thập thông tin.
Công việc đầu tiên của ngời nghiên cứu thị trờng là thu thập thông tin
có liên quan đến thị trờng về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập thông
tin từ các nguồn khác nhau nh nguồn thông tin từ các tổ chức quốc tế nh
trung tâm thơng mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và
6
Châu á Thái Bình Dơng, cơ quan thống kê hay từ các thơng nhân có quan hệ
làm ăn buôn bán. Một loại thông tin không thể thiếu đợc là thông tin thu
thập từ thị trờng, thông tin này gắn với phơng pháp nghiên cứu tại thị trờng.
Thông tin thu thập tại hiện trờng chủ yếu đợc thu thập đợc theo trực quan
của nhân viên khảo sát thị trờng, thông tin này cũng có thể thu thập theo
kiểu phỏng vấn theo câu hỏi. Loại thông tin này đang ở dạng thô cho nên cần
xử lý và lựa chọn thông tin cần thiết và dáng tin cậy.
* Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.
Phân tích thông tin về môi trờng: Môi trờng có ảnh hởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải
thu thập và thông tin về môi trờng một cách kịp thời và chính xác.
Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên thị trờng
thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân
tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.
Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trờng là tiêu
thụ đợc, chú ý đặc biệt trong marketing, thơng mại quốc tế, bởi vì công việc
kinh doanh đợc bắt nguồn từ nhu cầu thị trờng.
* Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
- Các tiêu chuẩn chung nh chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu
chuẩn quốc tế.
- Các tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ.
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền.
- Các tiêu chuẩn thơng mại.
+ Sản xuất nội địa.
+ Xuất khẩu.
Các tiêu chuẩn trên phải đợc đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức
độ quan trọng. Vì thờng sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trờng, sau đó
chọn thị trờng tốt nhất.
1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng
hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang
bị máy móc, nhà xởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế
hoạch tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho từng
đối tợng. Vấn đề công nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lợng công
7
nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân tố
này ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm và giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu.
Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trờng bao gồm: hàng
hoá, khối lợng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phơng thức sản xuất. Sau khi xác
định sơ bộ các yếu tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch ký
kết hợp đồng nh lập danh mục khách hàng, danh mục hàng hoá, số lợng bán,
thời gian giao dịch
1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết
đầy đủ các thông tin về hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, khách hàng
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau
nh: tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng về vốn cơ sở vật chất, uy
tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng
* Giao dịch đàm phán ký kết.
Trớc khi ký kết mua bán với nhau, ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu
phải trải qua quá trình giao dịch thơng lợng các công việc bao gồm:
Chào hàng: là đề nghị của ngời xuất khẩu hoặc ngời xuất khẩu gửi cho
ngời bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều kiện, giá
cả thời gian, địa điểm nhất định.
Hoàn giá: khi nhận đợc th chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện
trong th mà đa ra đề nghị mới thì đề nghị này đợc gọi là hoàn giá.
Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong th chào
hàng.
Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã
giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận (thờng
lập thành hai bản).
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà ngời mua và ngời bán thoả
thuận bàn bạc trực tiếp.
- Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.
Tuỳ theo trờng hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phơng thức giao
dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp đợc áp dụng rộng
rãi bởi giảm đợc chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp
xúc với thị trờng, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
8
* Ký kết hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi nh đã hoàn thành công
việc ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua
tài liệu.
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trờng
hợp mà chọn hình thức ký kết.
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các
công việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải
làm một số công việc nào đó. Thông thờng các doanh nghiệp cần thực hiện
các công việc đợc mô tả theo sơ đồ.
Sơ đồ 1: Quy trình xuất khẩu
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
và các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu hàng
hoá.
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lợng.
- Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất
khẩu, là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất. Lợi nhuận là số tiền
có đợc sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng đó và tổng doanh thu có đợc của hợp đồng.
0 Công thức tính lợi nhuận.
P = TR - TC
Trong đó : P : là lợi nhuận.
TR: là tổng doanh thu.
TC: là tổng chi phí.
- Tỉ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ
lệ phần trăm (%) của lợi nhuận trên tổng doanh thu.
9
Ký hợp đồng Kiểm tra L/C
Xin giấy
phép xuất
khẩu nếu cần
Chuẩn bị
hàng hoá
Mua bảo hiểm
(nếu cần)
Làm thủ tục
hải quan
Kiểm tra
hàng hoá
Thuê tàu
(nếu cần)
Giao hàng
lên tàu
Thanh toán
Giải quyết tranh chấp
(nếu có)
Công thức tính: P = P/TR*100
- Hệ số sinh lời của chi phí P.
Công thức tính: P = P/TC*100
Trong đó P là hệ số sinh lời của chi phí.
Chỉ tiêu P nói lên rằng: tỷ lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng chi
phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hay so với một
tiêu chuẩn nào đó.
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí tính
bằng ngoại tệ trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh
với tỷ giá hối đoái của ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá thì thực
hiện đờng lối có hiệu quả và ngợc lại.
Tỷ suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh thu (ngoại tệ)
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
Hợp đồng xuất khẩu cũng nh hợp đồng kinh doanh khác của doanh
nghiệp không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn nhiều mục tiêu khác
nh: mở rộng thị trờng, định vị sẩn phẩm, cạnh tranh
Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt đợc mục tiêu về cạnh tranh, mở
rộng thị trờng, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng, kết quả này có đợc
sau một thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy
các hợp đồng xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị trờng xuất
khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trờng khác,
mối quan hệ với khách hàng đợc mở rộng đến đâu, khả năng khai thác thực
hiện các thị trờng.
Hiện nay vấn đề thị trờng và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn
nó trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị tr-
ờng, quan hệ buôn bán với khách hàng nh thế nào?. Đặc biệt là quan hệ với
khách hàng ngời nớc ngoài. sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải
xem xét lại quan hệ làm ăn có đợc phát triển hay không, mức độ hài lòng của
khách hàng.
Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của
mình trên thơng trờng: sản phẩm của mình có đợc a thích, đợc nhiều ngời
hay biết không?. Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không vi
phạm hợp đồng.
10
1.3.2. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.3.2.1. Các yếu tố vi mô.
a. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng
nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp, chất lợng
sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, lợng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn những nhân tố này doanh
nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh nghiệp cũng
phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu.
Nếu nh cơ cấu vốn không hợp lý vốn quá nhiều mà không có lao động hoặc
ngợc lại lao động nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát
triển đợc hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố quan trọng trong
hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lợng của doanh nghiệp.
+ Chất lợng sản phẩm: chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu
những đặc trng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện
tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà ngời tiêu dùng
mong muốn.
+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hởng đến khối lợng tiêu dùng sản phẩm,
giá rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ trên
thị trờng thế giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.
+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh
nghiệp trớc các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng
cáo các sản phẩm của mình cho nhiều ngời biết, biện pháp marketing giúp
cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng
giới thiệu cho ngời tiêu dùng biết chất lợng, giá cả của sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc nhiều sản
phẩm thì dịch vụ bán hàng phải phát triển những dịch vụ này giúp tạo tâm lý
tích cực cho ngời mua, khi mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể
hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây
cũng là một vũ khí trong cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu.
b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là
nơi xây dựng những chiến lợc kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu
đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ
quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lợc doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với
11
tình hình thực tế của thị trờng và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi
của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát
huy đợc trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh
thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết
định sản xuất kinh doanh đợc nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp
lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy
sinh đối phó đợc với những biến đổi của môi trờng kinh doanh và nắm bắt
kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị
trờng hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phơng thức
giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp
phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trờng quốc tế có khả năng
phân tích và dự báo những xu hớng vận động của thị trờng, khả năng giao
dịch đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công
việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết.
c. Các yếu tố khác.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hởng của
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các
nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tơng lai.
Đây là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp có thể giữ vững phát triển sản xuất
đồng thời là nền tảng cho mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của
doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô.
a. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính
bằng tiền của một nớc khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của hai
quốc gia khác nhau.
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa * chỉ số thực / Chỉ số giá trong nớc
Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác
nhau nh chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán, yếu tố tâm lý.
12
Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn cho
xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu.
Ngợc lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nớc ngoài đầu t. Vì vậy việc quy
định tỷ giá hối đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm của Nhà nớc.
b. Các yếu tố pháp luật.
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ
thống pháp luật của mỗi nớc phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế
của từng nớc. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của
nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong nớc đó. Vì vậy doanh nghiệp xuất
khẩu phải hiểu rõ môi trờng pháp luật của quốc gia mình và các quốc gia mà
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự định xuất khẩu
sang. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hởng mạnh mẽ các mặt sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lợng, quy cách.
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu
trí tuệ.
+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lơng tiền thởng, bảo
hiểm phúc lợi.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu
quan chặt chẽ.
Nh vậy một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách u đãi, hỗ trợ
nhng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp xuất
khẩu khi buôn bán ra nớc ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị
trờng nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở rộng hoạt
động kinh doanh.
c. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu
cầu thị trờng, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích trong
tiêu dùng sản phẩm cũng nh sự tăng trởng của các đoạn thị trờng mới. Đồng
thời các xu hớng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng thờng xuyên
phản ánh những tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa học công nghệ
mang lại.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trờng quốc
tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trờng văn hoá của các quốc gia,
13
khu vực thị trờng mà mình dự định đa hàng hoá vào để đa ra các quyết định
phù hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trờng đó.
d. Các yếu tố kinh tế.
- Công cụ, chính sách kinh tế của các nớc xuất nhập khẩu các quốc gia
và những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác
nhau cho các doanh nghiệp.
Nếu nh với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế
giới đợc thành lập với quy mô ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hoá tự
do qua lại biên giới các nớc thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì vậy mà
phát triển.
- Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có ảnh
hởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn trong việc quản
lý, cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách thuận tiện nhanh
chóng cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia đợc thực hiện qua hệ
thống tài chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, tạo những
công trình xây dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu, hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của các doanh nghiệp đợc thuận lợi.
Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề đảm bảo việc thanh toán đợc thực
hiện tốt là hết sức quan trọng, đặt biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu vì qua việc này doanh nghiệp thu hồi đợc vốn và có lợi nhuận.
Việc thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng. Nh vậy ngân hàng trở
thành cầu nối giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả
hai bên.
- Sự ổn định của giá trị đồng tiền.
Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi
ích một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ
thơng mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không đợc đảm bảo.
e. Các yếu tố khoa học công nghệ.
Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học
công nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt đợc trình độ công nghiệp
hoá cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất l-
ơng sản phẩm đợc đồng bộ và đợc nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển của
khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, mở
rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét