a) Có bao nhiêu cổng mạng Ethernet đi dây cần sử dụng ?
b) Các cổng Ethernet được đặt ở đâu ? (nói cách khác, các PC và các
thiết bị sẽ cắm vào cổng Ethernet nên đặt ở vị trí nào?)
c) Vị trí cho router và các modem tốc độ cao?
II Xác định nơi đặt thiết bị
Trước khi tiến hành bất kì lắp đặt nào ,ta cần xác định xem chạy cáp
CAT-45 thô bên dưới tường khô hay trên trần là hết sức quan trọng ,vì
không thể thay đổi độ dài cáp nếu như chọn sai.
Đối với văn phòng có không gian vật lý mức trung bình ,sẽ rất hữu ích
khi phác họa cụ thể từng vị trí cho các nút trên mạng .Dưới đây là vị trí vật
lý cho các cổng và các thiết bị khác:
+ Modem cáp và router có dây (không dây) ở phía sau văn phòng.
+ Hai socket vách Ethernet 2 cổng vào ở tầng dưới :một ở sau văn
phòng và một ở mặt trước.
III Tập hợp các công cụ và nguồn cung cấp
- Cáp Ethernet RJ-45
Modem cáp /DSL :Thiết bị điều khiển lưu lượng giữa nhà cung cấp
dịch vụ ISP và mạng.Chúng ta sẽ móc nối router băng thong với swich để
phát tán quyền truy cập Internet băng thong cao cho mọi người trong văn
phòng.
- Router đi dây / wi-fi
Router thường được dùng trong văn phòng nhỏ như phạm vi mạng gia
đình là 800.11g.Nó đủ nhanh cho mọi hoạt động ,trừ việc giử các file lớn
giữa nhiều máy .
- Hub Ethernet :
Thiết bị này không mang tính bắt buộc.Nhưng nếu cần nhiều hơn 4
cổng Ethernet , hub sẽ cho phép kết nối them nhiều máy tính khác vào
5
mạng .Các hub thường có loại 4,8,16 hoặc 24 cổng.Đây là một thiết bị cơ
bản,nên có thể yên tâm với các hãng sản xuất thiết bị mạng lớn khác như
Linksys,D-link system,3comp corp ,Netgear…
IV Đi cáp
Ở bước này ,chúng ta sẽ tạo các cáp chạy dùng để thiết lập kết nối đi
dây giữa cổng Ethernet trên nền nhà và router,modem cáp ở tầng dưới.
Đi cáp từ vị trí Router và Modem cáp / DSL tới chỗ các cổng
Ethernet.trong quá trình đi,đánh dẫu tạm thời cáp vào tường hoặc nền để
hình dung được lượng cáp thực tế cần sử dụng,khi kết thúc ,để dư lại một
đoạn ( khoảng 1 đến 3cm ) ở cuối cáp.
V Uốn cáp
1. Cắt bỏ khoảng 2.5 cm vỏ ngoài ở phần cuối cáp ,sẽ thấy 4cặp dây.
2. Duỗi thẳng từng sợi.
3. Đặt các dây theo thứ tự.Sắp sếp xong ,nhóm các dây lại gần cho chạm
vào nhau.
4. Kiểm tra lại thứ tự dây cho chính xác.
5. Ghép chặt các dây lại với nhau ,cắt bỏ một đoạn ngắn ở phía đầu các
sợi cho bằng.Phải cắt thẳng để có thể cho 6 đầu dây vào đầu nối,chúng sẽ tạo
ra lien lạc trực tiếp.
6. Bây giờ ,đưa 6 đầu đã giữ chặt vào đầu nối ,ấn chặt sao cho cả 6 đầu
dây đều phải tiếp xúc với điểm cuối của đầu nối và thẳng hàng.
7. Nếu có dây nào chưa được ép chặt , dùng băng dính điện để ghép nó lại.
VI Kết nối tất cả cáp lại với nhau
Trong bước này cần nối tất cả cáp trong mạch liền nhau .Chú ý ngắt
tất cả cáp nguồn trước khi tiến hành và không được nhầm lẫn giữa modem
DSL và router với các máy tình PC.
6
1. Nối đầu ra của cáp /DSL với modem cáp /DSL
2. Nối modem cáp /DSL với mặt sau của router.Cổng thích hợp cho kết
nối này nên là “ modem cáp “ hoặc “ modem DSl ”.
3. Kết nối tất cả các máy tính sẽ dùng cổng Ethernet đi dây với router
,qua cáp Ethernet.
4. Nếu sử dụng Hup mạng (hoặc swich mạng ) ,kết nối nó tới router qua
cáp Ethernet ( không bắt buộc ).
5. Bây giờ là nối nguồn trên modem đã ổn định mới chuyển sang router.
6. Cuối cùng , bật một PC đã kết nối với router để kiểm tra lại.
VII Kiểm tra kết nối mạng
Nếu tất cả đều thành công , khi khởi động máy tính,hệ thống sẽ được
tự động kết nối với Internet . Nếu đây là lần đầu tiên sử dụng máy tính với
modem cáp /DSL , có thể phải cài đặt và chạy một số phần mềm cài đặt để
cho phép truy cập Internet.
C: Các bước cơ bản khắc phục tình trạng máy không
vào Internet được.
I. Kiểm tra mức vật lý :
Có các lỗi sau :
- Biểu tượng hai máy tính ở góc dưới thanh taskbar bo biến mất :
Nguyên nhân có thể là do card mạng hỏng hoặc không tìm được
driver.Để kiểm tra có thể vào device manager kiểm tra xem windows đã
nhận card mạng chưa hoặc vào star -> run -> cmd -> gõ ipconfig/all -> nếu
chỉ thấy Windows IP configuration mà không có Ethernet adaptor thì lại cài
driver cho card mạng.
7
- Biểu tượng hai máy xuất hiện hai dấu chéo :
Nguyên nhân là do cáp mạng đã bị rút ra hoặc bị lỏng .Ngoài ra thì
cũng có tể là router SDSL đã bị mất điện.
- Limited or no Connectivity :
Trường hợp này rất hay gặp ,nguyên nhân thường là do đầu nối cáp
mạng kết nối không tốt .
- Cách khắc phục :
+ Rút 2 đầu cáp mạng ra , sau đó cắm vào thật chặt
+ Restart lại router
Disbale rồi enable lại card mạng : vào control panel -> Network
connections -> Right click vào card mạng chọn disable
+ Đặt địa chỉ IP tĩnh cho máy tính : phải đặt đúng quy luật như trước
đây router ADSL đã cấp IP . Thường là mặc định 192.168.x (255>x>1)
Vào control panel -> network connections -> Right click vào card
mạng chọn Porperties -> click vào Internet Portocol (TPC/IP) rồi chọn
Properties:
Nhập vào đó các giá trị cần thiết .trên màn hình là các giá trị mặc định
của ầu hết các router .
8
II Lỗi luận lý :
Nếu máy tính không gặp phải một trong các lỗi trên thì tiếp tục làm
bước sau:
- Vào star -> Run -> cmd -> gõ ipconfig/all
Qua bước trên thường sẽ có đầy đủ các thông số đã tô đậm,Mà nếu có
thì phải làm bước đặt IP tĩnh ở trên rồi test thử xem chạy chưa.
- Gõ ping 127.0.0.1 :
Nếu kết quả là :
Quốc tế
Reply from 127.0.0.1 : bytes = 32 < 1ms TTL=128
Reply from 127.0.0.1 : bytes = 32 < 1ms TTL=128
Tiếp tục bước tiếp theo
Nếu nhận được bất cứ kết quả nào khác kết quả nào khác kết quả trên
thì phải cài lại giao thức TCP/IP cho máy tính :
Trong đó Local Area Connection Properties , chọn Intall
Chọn Potocol rồi chọn Add -> Trong Microsoft -> nhấn vào Micorsoft
TCP /IP version 4 -> ok
9
Bước tiếp theo
- Gõ lệnh ping 129.168.1.1 (Đây là default gateway , kết quả trong
lệnh ipconfig/all trên)
Nếu kết quả là
Quốc tế
Request time out
Request time out
Router ADSL có vẫn đề . Kiểm tra lại router
Quốc tế
Reply from 192.168.1.1 : bytes=32 time=8ms TTL=124
Reply from 192.168.1.1 : bytes=32 time=8ms TTL=124
Xuống bước tiếp theo
- Gõ tiếp lệnh ping 203.162.4.190 : có hai trường hợp :
Quốc tế
Request time out
Request time out
router không kết nối được với ISP
(FPT,VIETTEL…).Lỗi có thể là do đường điện thoại
lỏng hoặc bị đứt.Hoặc là do thiết bị trên nhà cung cấp
cấu hình lỗi.
Quốc tế
Reply from 203.162.4.190 : bytes=32 time=8ms TTL=124
Reply from 203.162.4.190 : bytes=32 time=8ms TTL=124
10
thế này thì sẽ cho kết quả tốt hơn .Tuy nhiên vẫn chưa
kết nối được thì phải thực hiện bước tiếp theo
- Gõ lệnh ping www.diendantinhoc.com :nếu kết quả là
Quốc tế
Reply from 210.17.215.154 : bytes=32 time=8ms TTL=124
Reply from 210.17.215.154 : bytes=32 time=8ms TTL=124
Vậy là máy bị lỗi DNS.
Nếu kết quả là :
Quốc tế
Repuest time out
Repuest time out
Vậy thì lỗi ở đây là do Router không thể kết nối tới
nhà cung cấp
III Đôi điều khi sử dụng các lệnh ipconfikg , ping , nslookup :
1.IPCONFIG
Lệnh này sẽ hiển thị các thong số về địa chỉ IP , mặt nạ mạng con ,
gateway mặc định của tất cả các card ( bao gồm cả Wi-Fi và Bluetooth ).
- Ipconfig/all :
Lệnh ipconfig với tham số / all , lệnh này sẽ hiển thị các thông số về
IP của máy.
- Ipconfig/release :
11
Sẽ điều khiển máy chủ DHCP xóa địa chỉ IP hiện có của tất cả của
adapter , dù là mạng Ethernet hay không dây.
-Ipconfig/renew :
Sẽ tạo một địa chỉ IP mới , một subnet mask và một gateway mặc định mới
sẽ xuất hiện.
2.PING
Lệnh Ping làm vai trò xác định kết nối mạng của máy tính .Việc ping
này sẽ giửi gói dữ liệu tới host ,nó như tầu ngầm truyền sóng âm tới một vật
thể dưới nước để xác định khoảng cách ,lệnh ping ước lượng thời gian đi hai
chiều của gói tin ,đưa nó về và hển thị bất kì tình trạng mất gói tin nào .
Ví dụ :
Gõ ping 127.0.0.1 ở dấu nhắc đợi lệnh ,đợi và giây chờ phản
hồi.Windows sẽ cố gắng ping đến card mạng của hệ thống xem thiết bị có
hoạt động không .Nếu nhận lại được gói tin nghĩa là adapter mạng hoạt động
tốt .Nếu ping đến một địa chỉ ngoài bằng cách gõ vào đó , như Ping
google.com.Nếu có gói tin trả lại ,kết nối mạng đã được thiết lập.
3.NSLOOKUP
NSLOOKUP có một cú pháp khá phong phú và có thể là hơi lộn
xộn .Mặc dù NSLOOKUP tồn tại trong cả UNIX và Windows nhưng có một
số sự khác biệt theo cách nó thực hiện trong hai hệ điều hành này .Khi sử
dụng lệnh NSLOOKUP ,nó thừa nhận rằng ta đang truy vấn một miền cục
bộ trên mạng riêng của mình .Có thể truy vấn một miền bên ngoài ,những
NSLOOKUP sẽ cố gắng tìm kiếm cho miền bên trong trước tiên .
Ví dụ :
Nếu Brienposey.com là một miền bên ngoài và thực hiện
NSLOOKUP đối với Brienposey.com , thì NSLOOKUP sẽ trả về các thông
tin như hình :
12
Hình 1. Kết quả khi NSLOOKUP truy vấn miền bên ngoài
Nếu nhìn vào hình trên ,sẽ thấy có một thông báo lỗi miền non-
existent cho các địa chỉ IP 192.168.1.1 và 147.100.100.5 .Có một số địa chỉ
của máy chủ DNS bên trong . Mặc dù vậy ,bên dưới thông tin này là câu trả
lừoi không chính thức.Điều này có nghĩa rằng máy chủ DNS đã cố gắng truy
vấn một máy chủ DNS bên ngoài để giải quyết địa chỉ IP được kết nối với
mền Brienposey.com.
Một trong những miền cục bộ trên mạng riêng trong ví dụ này là
Production.com .Nếu thực hiện một lệnh NSLOOKUP đối với miền này thì
sẽ có kết quả như sau :
Hình 2. Kết quả khi truy vấn một miền bên trong
Nếu để ý phần trên cùng của màn hình này thì sẽ thấy rằng nó cùng
các thông báo lỗi miền non-existent như truy vấn một miền bên ngoài .Khi
thực hiện việc nhập vào lệnh NSLOOKUP ,ta sẽ gặp các thông báo lỗi miền
non-existent như vậy ( tuy nhiên sau đó bạn bị đưa đến dấu nhắc lệnh >). Từ
đây nhập vào các lệnh NSLOOKUP khác nữa .Khi thực hiện lệnh EXIT để
trả về cửa sổ lệnh .
Ở hình trên ,dưới tham chiếu cho Production.com là một chuỗi các địa
chỉ IP .Có nhiều địa chỉ IP cho tất cả các thiết bị kiểm soát bên trong một
miền.Nếu nhiều địa chỉ IP được gán vào một máy chủ đơn lẻ thì tất cả địa
chỉ IP của máy chủ sẽ được hiển thị bởi NSLOOKUP.
- Các tiện ích của NSLOOKUP
13
Sử dụng lệnh NSLOOKUP để xem địa chỉ IP hoặc các địa chỉ có liên
quan với miền .Một trong những tiện ích của NSLOOKUP là tra cứu một
kiểu bản ghi DNS cụ thể .
Ví dụ:
Một bản ghi MX ,khi có ai đó muốn giửi một email đến một máy
A ,một trong những thứ đầu tiên mà máy chủ email của họ phải thực kiện
giải quyết địa chỉ IP của miền của máy A .Mặc dù vậy ,một giải pháp địa chỉ
thông thường sẽ không làm việc cho mục đích này .Trong hình 1 ,khi chạy
một truy vấn DNS đối với miền brienposey.com thì miền trả về cho địa chỉ
24.235.10.4 , đây là địa chỉ IP của máy chủ đang chứa Website .Nếu ai đó
muốn gửi một E-mail đến thì máy khách email của họ sẽ phải giải quyết địa
chỉ IP của máy chủ email miền.Đây là nơi bản ghi MX thể hiện vai trò của
nó.Bản ghi MX là một bản ghi trên máy chủ DNS của miền dùng để chỉ định
rõ địa chỉ IP máy chủ mail của miền.
Nếu máy chủ DNS có vẫn đề gì đó thì có thể sử dụng NSLOOKUP
máy chủ DNS nào muốn vào truy vấn.Để thực hiện điều đó ,phải nhập vào
lệnh SERVER ,sau đó là địa chỉ IP của máy chủ DNS .Ta cũng có thể nhập
vào tên miền có tư cách đầy đủ của máy chủ ( thừa nhận rằng nó có thể được
giải quyết ) với tư cách là một sự lựa chọn địa chỉ IP của máy chủ.
Lúc này máy chủ DNS đã được chỉ định cho NSLOOKUP để sử
dụng ,có thể truy vấn các miền mà không nhận các thông báo lỗi miền non-
existent như đã thấy ở trên ( miễn là vẫn thực hiện bên trong tiện ích
NSLOOKUP) để thực hiện như vậy ,chỉ cần đánh vào đó tên miền mà ta
muốn truy vấn.
SET QUERY =MX
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét