Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty thăng long



-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
q trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…;
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …;
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, khơng cần lắp, vật kết cấu, cơng cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào
với mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản;
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong q trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngồi (phơi bào, vải vụn, gạch, sắt …);
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngồi các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v…
.1.3. Phương pháp tính giá ngun vật liệu.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo
quy định vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi nhập
kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
1.1.3.1. Tính giá ngun vật liệu nhập kho.
Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như sau:
Với các vật liệu mua ngồi: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua
ngồi của vật liệu thu mua [là giá mua ghi trên hố đơn của người bán đã trừ(-)
các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+)
các loại thuế khơng được hồn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi
phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi
phí th kho, th bãi; tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi…)].
Như vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ khơng bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà
bao gồm các khoản thuế khơng được hồn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có).
Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh
nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành cơng
xưởng thực tế) của vật liệu sản xuất ra.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Với vật liệu th ngồi, gia cơng, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao
gồm giá thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến th ngồi gia cơng,
chế biến, (tiền th gia cơng, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định
mức…).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:
giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh tốn
ghi trên hoă đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi
phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng
được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị
trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.1.3.2. Tính giá ngun vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào u cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế tốn, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau
đây theo ngun tắc nhất qn trong hạch tốn, nếu thay đổi phương pháp phải
giải thích rõ ràng. Cụ thể như sau:
a, Phương pháp giá đơn vị bình qn:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo
cơng thức:

Giá thực tế từng loại
xuất kho
=
Số lượng từng loại
xuất kho
*
Giá đơn vị bình
qn

Trong đó, giá đơn vị bình qn có thể tính theo một trong 3 cách sau:

Cách 1: Giá đơn vị
bình qn cả kỳ dự
trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác khơng cao. Hơn
nữa, cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến cơng tác quyết
tốn nói chung.

Cách 2: Giá đơn vị
bình qn cuối kỳ
trước

=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)

Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
của từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hố trong kỳ, tuy nhiên khơng
chính xác vì khơng tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hố
cũng như giá thành sản phẩm trong kỳ.

Cách 3: Giá đơn vị
bình qn sau mỗi lần
nhập

=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Cách này tính theo giá đơn vị bình qn sau mỗi lần nhập lại khắc phục được
nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược
điểm của phương pháp này là tốn nhiều cơng sức, tính tốn nhiều lần.

b, Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu
nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước
và do vậy, giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu
nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hướng giảm.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


c, Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất
trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương
pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
d, Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay
từng lơ và giữ ngun từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều
chỉnh). Khi xuất kho lơ nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lơ ấy
hay cái ấy. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm
riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng trong các doanh
nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện
được.
e, Phương pháp giá thực tế hạch tốn:
Ngồi các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế cơng tác kế tốn, để giảm
nhẹ việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thơng tin kế tốn, để tính
giá thực tế của vật liệu xuất kho, kế tốn còn sử dụng phương pháp giá hạch
tốn.
Theo phương pháp này, tồn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch tốn (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế
tốn sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch tốn sang giá thực tế theo cơng thức:

Giá thực tế từng loại xuất
kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch tốn
từng loại xuất kho
*
Hệ số giá từng loại

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào u cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá hạch
tốn để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế
tốn nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn
kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch tốn đúng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá
đơn vị bình qn cả kỳ dự trữ.
.1.4. Nhiệm vụ của hạch tốn ngun vật liệu.
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên u cầu quản lý vật
liệu và cơng tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản ln song hành cùng
nhau. Hạch tốn vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm
được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và
thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính
chính xác, kịp thời của cơng tác hạch tốn vật liệu sẽ giúp cho việc hạch tốn giá
thành của doanh nghiệp chính xác. Xuất phát từ u cầu quản lý vật liệu, vị trí
và đặc điểm của vật liệu, cơng tác hạch tốn có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chủng loại và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính tốn và phản ánh chính xác số lượng và vật liệu tồn kho, phát hiện kịp
thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp
xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra.
1.2. Tổ chức kế tốn chi tiết ngun vật liệu.
1.2.1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, hạch tốn chi tiết vật liệu tại các doanh
nghiệp được tiến hành như sau:
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu
về mặt số lượng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Tại phòng kế tốn: Kế tốn sử dụng thẻ kế tốn chi tiết vật liệu để phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu với thẻ kho
mở ở kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế tốn tổng hợp và kế tốn chi tiết, kế tốn phải
căn cứ vào các thẻ kế tốn chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về
mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Phương pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi chép còn
nhiều trùng lặp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, số lượng
nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế tốn chưa cao.


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế tốn chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
1.2.2. Kế tốn chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu ln
chuyển:
Theo phương pháp sổ đối chiếu ln chuyển, cơng việc cụ thể tại kho giống
như phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế tốn, kế tốn sử dụng sổ
đối chiếu ln chuyển để hạch tốn số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm)
vật liệu theo từng kho. Sổ này được ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ
sở các bảng kê nhập, bảng kê xuất từng thứ (danh điểm) vật liệu; mỗi danh điểm
Thẻ

hoặc

sổ kế

tốn

chi

tiết

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho
Kế tốn tổng hợp
Ghi chú: Ghi hng ngy
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, kế tốn đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ
đối chiếu ln chuyển với thẻ kho của thủ kho; đồng thời đối chiếu số tiền của
từng danh điểm vật liệu với kế tốn tổng hợp (theo giá hạch tốn ở các bảng tính
giá).
Phương pháp này mặc dầu đã có cải tiến nhưng việc ghi chép vẫn còn trùng
lặp.







Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.2: Kế tốn chi tiết vật liệu theo phương pháp
Sổ đối chiếu ln chuyển
1.2.3. Kế tốn chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Theo phương pháp sổ số dư, cơng việc cụ thể taị kho giống như các phương
pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi nhận thẻ kho, thủ kho phải tập hợp tồn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu quy định. Sau đó, lập
phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế tốn kèm theo các chứng từ nhập, xuất
kho vật liệu. Ngồi ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng
theo từng danh điểm vào sổ số dư.
Sổ số dư do kế tốn mở cho từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ kho
trước ngày cuối của mỗi tháng để ghi số lượng tồn kho vật liệu vào sổ. Trong sổ
số dư, các danh điểm vật liệu được in sẵn, xếp theo từng nhóm và từng loại. Sau
Thẻ kho Chứng từ
xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
Ln chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế tốn tổng hợp
Chứng từ
xuất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


khi ghi số lượng từng loại vật liệu tồn kho vào sổ số dư, thủ kho sẽ chuyển sổ
cho phòng kế tốn để kiểm tra và tính thành tiền.
Error!



Sơ đồ 1.3: Hạch tốn chi tiết vật liệu theophương pháp sổ số dư
Tại phòng kế tốn, định kỳ, nhân viên kế tốn phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận được chứng từ, kế tốn kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch
tốn). Tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối
chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế tốn vật tư tính
bằng cách lấy số lượng tồn kho * giá hạch tốn).
1.3. Tổ chức kế tốn tổng hợp ngun vật liệu.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế tốn tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn vật tư
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Ghi chú: Ghi hng
ngy
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Để hạch tốn vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế tốn có thể áp
dụng một trong 2 phương pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thường xun. Việc
sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp, vào u cầu của cơng tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế tốn cũng
như vào quy định của chế độ kế tốn hiện hành. Hàng hố tồn kho của doanh
nghiệp là tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất, bao
gồm ngun-vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng
hố.
1.3.1. Kế tốn tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xun.
1.3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kê khai thường xun:là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xun,
liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này
được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Phương
pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thơng tin về hàng tồn kho kịp thời,
cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế tốn cũng có thể
xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và
ngun, vật liệu nói riêng.
Để hạch tốn ngun vật liệu theo phương pháp kê khai thường xun, kế
tốn sử dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 152: “Ngun liệu, vật liệu” tài khoản này được dùng để theo dõi
giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các ngun, vật liệu theo giá thực tế, có
thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… tuỳ theo u cầu quản lý và phương
tiện tính tốn.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của ngun,
vật liệu trong kỳ (mua ngồi, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá
tăng…).
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm ngun, vật liệu trong kỳ
theo giá thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt…).
Dư nợ: giá thực tế của ngun, vật liệu tồn kho.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


-Tài khoản 151: “Hàng mua đi đường” tài khoản này dùng theo dõi các loại
ngun, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố… mà doanh nghiệp đã mua hay
chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng,
chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
Ngồi ra, trong q trình hạch tốn, kế tốn còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác như 133, 331, 111, 112, 632….
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi,
có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả vể số lượng, chất
lượng, quy cách…Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản
kiểm nhận vật tư”. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên
cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho.
Thủ kho sẽ ghi số vật liệu vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế tốn làm căn cứ
ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo cho bộ
phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.
1.3.1.2. Phương pháp hạch tốn:
a, Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( đã thực hiện
việc mua bán hàng hố có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ). Thuế GTGT
đầu vào được tách riêng, khơng ghi vào giá thực của vật liệu. Như vậy, khi mua
hàng trong tổng giá thanh tốn phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế
được ghi tăng giá trị vật tư mua vào, còn phẩn thuế GTGT đầu vào được ghi vào
số được khấu trừ. Kế tốn sử dụng tài khoản 133 (1331) -Thuế GTGT đầu vào
của hàng hố dịch vụ mua ngồi).
b, Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với cơ sở sản xuất khơng đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được ghi vào giá thực tế ngun vật liệu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét