Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Khấu hao tài sản cố định

Khấu hao tài sản cố định
ích kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận
vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị tài
sản khác. Có ba phương pháp tính khấu hao tài sản cố định vô hình giống như tài
sản cố định hữu hình.
3./ Phương pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn
phương pháp khấu hao nào tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý
tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu
hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp:
 Phương pháp khấu hao đều theo thời gian hay còn gọi là phương pháp khấu
hao đường thẳng (Straingh – line method).
Phương pháp này đang được áp dụng phổ biến. Phương pháp khấu hao
đường thẳng cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng làm ra để hạ giá thành tăng lợi
nhuận. Tuy nhiên việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất
là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều
kiện trang bị tài sản cố định mới.
Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ là đều
nhau trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ và được xác định như sau:
M
i
= G
i
× t
i
Hay M
i
=
Gi
/T
i
Và t
i
= (1/ T
i
)×100
Trong đó: M
i
là mức khấu hao bình quân năm của tài sản cố định i
G
i
là nguyên giá tài sản cố định.

t
i
là tỷ lệ khấu hao bình quân năm của tài sản cố định.
Trần Thị Trang
5
Khấu hao tài sản cố định
T
i
là số năm dự kiến sử dụng của tài sản cố định
Hoặc M
i
có thể xác định bằng công thức sau :
M
i
=
Nguyên giá + Chi phí thanh
lý ước tính
- Giá trị thanh l ý
thu hồi ước tính
Số năm dự kiến sử dụng của tài sản cố định
Trên cơ sở mức khấu hao bình quân năm của từng tài sản cố định, kế toán
tính ra mức khấu hao bình quân tháng của từng tài sản cố định (m
i
) và tổng mức
khấu hao của toàn bộ tài sản cố định phải trích trong tháng này (m) theo công thức :
m
i
= Mi/ 12 và m = m
i
Theo chế độ hiện hành, việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng giảm, hoặc ngừng tham gia sản xuất kinh
doanh (nguyên tắc tròn ngày). Vì thế để đơn giản cho việc tính toán, nếu trong tháng
trước không có biến động tăng giảm TSCĐ thì kế toán sẽ tiến hành trích khấu hao
TSCĐ phân bổ cho từng bộ phận sử dụng (tại từng phân xưởng sản xuất, tại bộ phận
quản lý, bộ phận bán hàng ) theo công thức sau: (*)
Mức khấu
hao TSCĐ
phải trích
trong này ở
bộ phận j
=
Mức khấu
hao TSCĐ đã
trích tháng
trước ở bộ
phận j
+
Mức khấu hao của
những TSCĐ đã trích
tháng trước ở bộ
phận j
-
Mức khấu hao
của nhũng TSCĐ
giảm đi trong
tháng này ở bộ
phận j
Trong đó :
Mức khấu hao
của những
TSCĐ tăng =
Mức khấu hao
phải trích bình
quân của nhũng ×
Số ngày phải trích khấu hao thực tế trong
tháng của TSCĐ giảm tại bộ phận j
Số ngày thực tế của tháng
Mức khấu hao
của những
TSCĐ giảm đi
trong tháng này
ở bộ phận j
=
Mức khấu hao
phải trích bình
quân tháng của
TSCĐ giảm đi
tại bộ phận j
×
Số ngày thôi trích khấu hao thực tế trong
tháng của TSCĐ giảm đi tại bộ phận j
Số ngày thực tế của tháng
Nếu trong tháng trước có sự biến động về tài sản cố định, thì mức khấu hao
TSCĐ của tháng trước tại công thức (*) phải cộng thêm số khấu hao của tài sản
Trần Thị Trang
6
Khấu hao tài sản cố định
tăng thêm trong tháng trước theo số ngày mà trong tháng trước chưa được trích khấu
hao và trừ đi số khấu của TSCĐ giảm đi trong tháng trước theo số ngày mà trong
tháng trước đã được trích khấu hao (tính theo số ngày của tháng trước).
Giả sử:Mức khấu hao của tài sản cố định đã trích trong tháng 4/N tại phân
xưởng số 1 công ty A là 10000 nghìn đồng. Trong tháng 4 tại phân xưởng sản xuất
có sự biến động về TSCĐ như sau:
1. Ngày 10/4 mua một thiết bị sản xuất nguyên giá 360000 nghìn
đồng, thời gian sử dụng 6 năm.
2. Ngày 20/4 ngượng bán một thiết bị nguyên giá 240000 nghìn đồng,
thời gian sử dụng 8 năm.
Trong tháng 5 tại phân xưởng này hình thành bàn giao một nhà xưởng có
nguyên giá 600000 nghìn đồng, thời gian sử dụng là 20 năm và đưa vào sử dụng
ngày 17/5. trong tháng 4 có 30 ngày tháng 5 có 30 ngày.
Xác định khấu hao TSCĐ trong tháng 4 và tháng 5 tại phân xưởng 1, biết
rằng trong tháng 3 không có biến động về tài sản.
Cách tính: đơn vị tính 1000 đ
Mức khấu hao
TSCĐ trong tháng
= 10000 +
360000× (30-10+1)

-
240000×(30-20+1)
6×12×30 8×12×30
=14116,7
Mức khấu
hao phải
trích trong
T5/ N
= 14116,
7
+
360000×21
-
240000×1
1
+
600000×15
6×12×30 8×12×30 20×12×30
= 17909,7
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
cao, công nghệ mới mà tài sản cố định có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải
Trần Thị Trang
7
Khấu hao tài sản cố định
khấu hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới( chưa qua sử dụng).
- Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường thí nghiệm.
Phương pháp này cũng giống như một số nước trên thế giới như Pháp, Mỹ về
cách tính khấu hao. Ví dụ ở Mỹ sử dụng phương pháp khấu hao nhanh (Accelerated
depreciation Method), phương pháp này được chia thành hai phương pháp đó là:
Khấu hao theo số dư giảm dần (Declining balance Method) và khấu hao theo tổng
số các năm sử dụng ( Sum of the years’digít Method).
Đối với Việt Nam phương pháp trích khấu hao TSCĐ theo số dư giảm dần có
hệ số điều chỉnh, được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo phương pháp
đường thẳng.
Bước 2: Xác định mức khấu hao hằng năm của TSCĐ:
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ
×
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng
× Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được xác định căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc,
thiết bị. Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 năm 6 năm (4 năm ≤ t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Trần Thị Trang
8
Khấu hao tài sản cố định
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp giảm
dần nói trên (hoặc thấp hơn) mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm
sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng
giá trị còn lai của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố
định.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể tính khấu hao theo giá trị còn lại của
TSCĐ bằng công thức:
Tổng khấu hao
bình quân năm
= (2× Giá trị còn lại của tài sản cố định)
Số năm khấu hao
Giả sử: một TSCĐ có nguyên giá là 400 triệu đồng, thời gian sử dụng là 5
năm. Tính mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần.
Lời giải:
Tỷ lệ khấu hao nhanh: 20%×2,0 = 40%
Mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần được xác định theo bảng
sau:
Năm Giá trị còn
lại của tài
sản
Mức khấu hao hàng năm Mức khấu hao
hàng tháng
Mức khấu hao
luỹ kế cuối
năm
1 400.000 400.000×40% = 160.000 13.333,3 160.000
2 240.000 240000×40% = 96.000 8.000 256.000
3 144.000 144.000×40% = 57.600 4.800 313.000
4 86.400 86.400 : 2 = 43.200 3.600 356.800
5 43.200 86.400 : 2 = 43.200 3.600 400.000
 Phương pháp khấu hao theo sản lượng (Production Method).
Trần Thị Trang
9
Khấu hao tài sản cố định
Theo phương pháp này, những tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh
được áp dụng theo phương pháp khấu hao theo sản lượng là những máy móc thiết bị
thoả mãn điều kiện sau: trực tiếp liên quan đến việc sản xuất; doanh nghiệp xác định
được khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ; công
suất sử dụng thực tế bình quân các tháng trong năm của tài sản không được tính
thấp hơn 50% công suất thiết kế. Để tính mức khấu hao TSCĐ theo phương pháp số
lượng sản phẩm ta thực hiện như sau:
 Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thực tế của TSCĐ (sản
lượng theo công suất thiết kế).
 Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của doanh nghiệp đẻ xác định số
lượng khối lượng sản phẩm sản xuất hàng tháng hàng năm của TSCĐ.
 Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ:
Mức khấu hao
trong tháng của
TSCĐ
=
Sản lượng sản phẩm sản
xuất trong tháng
×
Mức khấu hao bình
quân tính cho 1 đơn
vị sản phẩm
Trong đó:
Mức khấu hao
bình quân cho =
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công
suất thiết kế
Từ đó tính được
Mức khấu hao
trong năm của
TSCĐ
=
Số lượng
sản phẩm
trong năm
×
Khấu hao bình
quân tính cho một
đơn vị sản phẩm
Giả sử: Tại một công ty X mua một thiết bị sản xuất mới có nguyên giá 400
triệu đồng, sản lượng theo công suất thiết kế của thiết bị 2000 sản phẩm. Tính mức
khấu hao trong các tháng. Biết:
Trong tháng 1: thiết bị sản xuất 12000 sản phẩm.
Tháng 2: thiết bị sản xuất 14000 sản phẩm.
Tháng 3 thiết bị sản xuất 18000 sản phẩm.
Cách tính:
Mức khấu hao bq cho 1 đv sản phẩm = (400.000: 2.000) = 200ngđ
Trần Thị Trang
10
Khấu hao tài sản cố định
Mức khấu hao tháng 1 của tài sản này: 12.000× 200 = 2.400.000ngđ
Mức khấu hao tháng 2 của tài sản này: 14.000× 200 = 2.800.000ngđ
Mức khấu hao tháng 3 của tài sản này: 18.000× 200 = 3.600.000ngđ
Phương pháp này giúp doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh khắc phục
được những hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp tăng cường sản xuất, tăng ca
tăng kíp tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm thì thời gian thu hồi vốn
nhanh .
Các doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện việc
trích khấu hao. Đồng thời, doanh nghiệp phải nộp bản kế hoạch khấu hao cho cơ
quan thuế. Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các
điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp biết
để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù hợp. Phương pháp khấu hao áp dụng
cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện
nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định đó.
Đối với TSCĐ đi thuê tài chính, doanh nghiệp phải trích khấu hao giống như
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay
tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính cam kết
không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được
trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. Trường hợp
bên đi thuê được quyền sở hữu toàn bộ TSCĐ đi thuê kết chuyển hao mòn TSCĐ đi
thuê vào hao mòn TSCĐ hao mòn hữu hình hoặc vô hình. Trường hợp bên đi thuê
tiến hành mua lại TSCĐ thuê, giá trị hao mòn của tài sản cũng được phản ánh như
trường hợp giao quyền sở hữu hoàn toàn. Còn đối với TSCĐ thuê hoạt động thì
doanh nghiệp cho thuê phải trích khấu hao TSCĐ cho thuê.
Trần Thị Trang
11
Khấu hao tài sản cố định
Do quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt nên doanh
nghiệp không được trích khấu hao mà chỉ được ghi nhận là TSCĐ vô hình theo
nguyên giá mà thôi. Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn, doanh nghiệp được
phép trích khấu hao theo thời hạn sử dụng đó. Đối với các TSCĐ vô hình, doanh
nghiệp phải tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình để tính khấu hao nhưng tối
đa không quá 20 năm.
Đối với TSCĐ chưa khấu hao hết mà TSCĐ đã hư hỏng không sử dụng được
nữa thì doanh nghiệp xác định nguyên nhân quy hết trách nhiệm bồi thường đền bù
thiệt hại và tính vào chi phí khác.
4./ Phương pháp kế toán “ khấu hao tài sản cố định”.
Định kỳ (tháng , quý,…) trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các bộ phận liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274 – chi tiết theo từng phân xưởng): khấu hao TSCĐ
sử dụng ở phân xưởng, tại bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414): khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng .
Nợ TK 642 (6424): khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý DN.
Có TK 214: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích.
Số khấu phải nộp, đã nộp cho ngân sách cấp trên:
Nợ TK 411: ghi giảm nguồn vốn kinh doanh (nếu không được hoàn
lại)
. Hoặc Nợ TK 136(1368): ghi tăng khoản phải thu nội bộ (nếu được hoàn
lại.
Có TK liên quan(111,112,336…): số phải nộp hay đã nộp.
Trường hợp TSCĐ giảm giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý, giá trị còn
lại chưa khấu hao hết (chưa thu hồi) của tài sản cố định được tính vào chi phí khác
(đã đề cập đến các mục trên). Với TSCĐ đi thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả
Trần Thị Trang
12
Khấu hao tài sản cố định
mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản thuê phải tính vào chi phí trả
trước dài hạn (nếu giá trị lớn) hoặc phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ (nếu giá
trị còn lại nhỏ):

Nợ TK 811: thanh ký nhượng bán TSCĐ, hao mòn khấu hao chưa hết.
Nợ TK 242: TSCĐ thuê tài chính, khi hết hạn thuê trả mà chưa trích
đủ khấu hao (nếu giá trị còn lại lớn).
Nợ TK 627,641,642: TSCĐ thuê tài chính khi hết hạn thuê phải trả
mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại TSCĐ thuê
ngoài được tính vào chi phí kinh doanh (nếu giá trị còn
nhỏ).
Có TK liên quan (111,112,331…)
Trường hợp cuối năm tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích
khấu hao và phương pháp khấu hao, nếu có mức chênh lệch với số khấu hao trong
năm cần tiến hành điều chỉnh. Nếu mức khấu hao mới cao hơn mức khấu hao đã
trích, số chênh lệch tăng được ghi bổ sung vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK 627, 641,642: chênh lệch tăng được ghi bổ sung.
Có TK 214: số khấu hao tăng thêm.
Ngược lại, nếu mức khấu hao phải trích nhỏ hơn số đã trích, khoản chênh
lệch ghi giảm chi phí kinh doanh:
Nợ TK 214: số chênh lệch giảm hao mòn.
Có TK 627,641,642: ghi giảm chi phí của bộ phận sử dụng
TSCĐ tương ứng.
Đồng thời phải thuyết minh trong báo cáo tài chính, phải báo cáo cho cơ
quan thuế. Trường hợp khấu hao TSCĐ theo mục đích kế toán nhanh hơn khấu hao
TSCĐ để tính thuế TNDN, thì chênh lệch đó ghi:
Nợ TK 243: ghi tăng giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại.
Trần Thị Trang
13
Khấu hao tài sản cố định
Có TK 8212: ghi giảm chi phí thuế TNDN.
Hoặc thời gian sử dụng dài hơn so với thời gian sử dụng hữu ích:
Nợ TK 8212: bổ sung thuế TNDN.
Có TK 347: thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả tăng.

Đối với TSCĐ dùng cho phúc lợi xã hội theo quy định không tính khấu hao
mà cuối chỉ xác định giá trị hao mòn.
Còn đối với khấu hao bất động sản đầu tư được phản ánh như sau:
Nợ TK 632: khấu hao bất động sản đầu tư.
Có TK 214: Tổng số khấu hao bất động sản đầu tư.
II./ Thực trạng của kế toán Việt Nam.
1./ So sánh phương pháp tính khấu hao với một số nước trên thế giới.
Hiện nay đại bộ phận các nước trên thế giới dùng phương pháp khấu hao
đường thẳng (73%), theo phương pháp số dư giảm dần các nước áp dụng có khoảng
12%, còn theo phương pháp khấu hao theo sản lượng có khoảng 15% nước áp dụng
(theo Tạp chí Accounting trends and techniques). Nói chung các nước áp dụng
phương pháp tính khấu hao đều có sự giống nhau. Cụ thể nước Đức khấu hao tài sản
cố định có thể dùng phương pháp khấu đường thẳng hoặc phương pháp khấu hao
giảm dần theo tỷ lệ mà cơ quan tài chính xác định. Đối với Nhật, khấu hao có
khuynh hướng tăng nhanh vì người ta sử dụng tỷ lệ khấu hao phản ánh vòng đời của
tài sản, thời gian khấu hao tối đa là 5 năm cho một số khoản mục như: chi phí sáp
nhập, chi phí chuẩn bị thành lập… Còn đối kế toán Mỹ “Khấu hao tài sản cố định”
được thể hiện như sau: Khấu hao là một sự phân phối có hệ thống và hợp lý giá phí
của TSCĐ, có khấu trừ vào phần trị giá phế thải thu hồi nếu có, thời gian sử dụng tài
sản. Trong thời gian sử dụng, tài sản có thể chịu hao mòn do tác động của các yếu tố
vật chất như hư hỏng, thời gian, mục nát, hoặc các yếu tố chức năng như không
Trần Thị Trang
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét