Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Đánh giá tác động môi trường lâm nghiệp


5
3.3.4. Nghiệm thu chăm sóc rừng 62
3.3.5. Nghiệm thu bảo vệ rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên 63
3.3.6. Kiểm tra khai thác gỗ và lâm sản khác thuộc rừng phòng hộ 64
3.3.7. Xử lý các vi phạm quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thuộc rừng phòng hộ 66
3.4. Quy chế trồng, quản lý và sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn ở Việt Nam 68
3.4.1. Các giải pháp xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn 69
3.4.2. Tổ chức rừng phòng hộ đầu nguồn 71
3.4.3. Thành lập các khu rừng phòng hộ đầu nguồn 71
3.4.4. Bảo vệ, xây dựng và sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn 71
3.4.5. Vốn đầu tư xây dựng rừng phòng hộ 72
3.4.6. Khai thác tận thu gỗ, tre, nứa, lâm sản trong rừng phòng hộ đầu nguồn 72
3.4.7. Chính sách hưởng lợi 73
3.4.8. Các chính sách kinh tế - xã hội khác trong vùng phòng hộ đầu nguồn 74
4. Đề xuất và kiến nghị 74
Phần 4: Giám Sát Tác Động Của Các Hoạt Động Lâm Nghiệp Ở Việt Nam 76
1. Các khái niệm liên quan 76
2. Mục tiêu quan trọng và tính cấp thiết của công tác “giám sát tác động các hoạt động
lâm nghiệp ở Việt Nam” 77
2.1 Mục tiêu chung 77
2.2. Mục tiêu cụ thể 77
2.3. Tầm quan trọng và sự cần thiết 77
3. Các hoạt động cần giám sát - đánh giá trong lâm nghiệp 78
3.1. Các hoạt động trồng rừng 78
3.2. Các hoạt động canh tác & nuôi trồng 79
3.3. Khai thác chặt phá, cháy rừng, sâu bệnh bùng phát 79
Nguồn: Hệ thống thông tin và giám sát ngành
(FSSP):http://www.vietnamforestry.org.vn
82
3.4. Các hoạt động xây dựng hồ đập, đường giao thông, đô thị hoá 82
Nguồn: Hệ thống thông tin và giám sát ngành
(FSSP):http://www.vietnamforestry.org.vn 84
3.5. Sự “xâm lấn” và “nguy hại” của các “loài xâm lấn” (Trinh nữ, Cỏ lào, vv ) 84
4. Các tiêu chí cho giám sát - đánh giá các hoạt động trong lâm nghiệp 85
4.1. Tổng hợp các chỉ số giám sát đánh giá tác động trong lâm nghiệp 85
Nguồn: Hệ thống thông tin và giám sát ngành
(FSSP):http://www.vietnamforestry.org.vn
90
4.2. Tiêu chí cải thiện đời sống kinh tế và xã hội bền vững cho người dân sống phụ
thuộc vào rừng (xem bảng 5.3) 90

6
4.3. Tiêu chí giám sát diễn biến diện tích và chất lượng 90
4.4. Các tiêu chí về bảo vệ đất 91
4.5. Các tiêu chí về bảo vệ nguồn nước 92
4.6. Các tiêu chí về chức năng phòng hộ 92
4.7. Các tiêu chí giám sát đánh giá định lượng thảm thực vật và hệ sinh thái 92
5. Trách nhiệm giám sát quản lý rừng và các hoạt động lâm nghiệp 92
5.1. Cấp Trung ương 92
5.2. Cấp địa phương 93
5.3. Trách nhiệm theo dõi kiểm tra theo từng chuyên đề 95
Phần 5: Tiêu Chí và Chỉ Số Để Quản Lý Rừng Bền Vững ở Việt Nam 97
1. Các tiêu chí và chỉ số quản lý rừng bền vững tại Việt Nam 97
1.1. Những định nghĩa cơ bản 97
1.2. Tầm quan trọng của C & I cho quản lý rừng bền vững 98
1.3. Các tiêu chí và chỉ số quản lý rừng bền vững tại Việt Nam 98
2. Các tiêu chí & chỉ số (C & I) cho quản lý rừng bền vững (SFM) trên thế giới 113
2.1. Các tiêu chí & chỉ số (C & I) của ITTO về quản lý bền vững (SFM) rừng tự nhiên
113
2.2. Các tiêu chí & chỉ số (C & I) cho Quản lý rừng trồng nhiệt đới tại Ấn Độ 127
Phần 6: Hướng Dẫn Đánh Giá Tác Động Môi Trường và Xã Hội Trong Ngành Lâm
Nghiệp Ở Việt Nam 131
1. Phần giới thiệu 131
1.1. Mục đích hướng dẫn 131
1.2. Các qui trình ESIA: tổng quan 132
1.3. ESIA trong ngành lâm nghiệp việt nam 134
1.4. Một số vấn đề môi trường và xã hội chính trong ngành Lâm nghiệp của Việt
Nam 136
1.5. Kết cấu hướng dẫn 139
Bảng 7. 2. Các hoạt động lập kế hoạch theo phạm trù chức năng rừng và cấp lập kế
hoạch 141
2. Phần hướng dẫn các vấn đề xã hội và môi trường ở mỗi cấp lập kế hoạch 142
2.1. Lập kế hoạch cấp quốc gia và tỉnh 142
2.1.1. Rừng Đặc dụng 142
2.1.2. Rừng sản xuất tự nhiên 144
2.1.3. Rừng phòng hộ 146
2.1.4. Rừng trồng 148
2.2. Lập kế hoạch cấp khu vực (xã) 150

7
2.2.1. Rừng đặc dụng 150
2.2.2. Rừng sản xuất tự nhiên 154
2.2.3. Rừng phòng hộ 155
2.2.4. Rừng trồng 158
2.3. Lập kế hoạch cấp khu vực cảnh quan 162
2.3.1. Rừng đặc dụng và rừng phòng hộ 162
2.3.2. Rừng phòng hộ tự nhiên 163
2.3.3. Rừng trồng 164
4. Lập kế hoạch ở cấp thực hiện 166
4.1. Rừng đặc dụng 166
4.2. Rừng phòng hộ tự nhiên 167
4.3. Rừng phòng hộ 170

0
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA Ban quản lý dự án
CDM Cơ chế phát triển sạch
C&I Tiêu chí và chỉ số
EIA Đánh giá tác động môi trường
ESIA Đánh giá tác động môi trường và xã hội
FMU Ban quản lý rừng
FSSP Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp
HĐBT Hội đồng bộ trưởng
ITTO Tổ chức gỗ rừng thế giới
OTC Ô tiêu chuẩn
LTQD Lâm trường quốc doanh
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PRA Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
PTLN Phát triển lâm nghiệp
RĐD Rừng đặc dụng
RPH Rừng phòng hộ
RPHĐN Rừng phòng hộ đầu nguồn
SFM Quản lý rừng bền vững
SUF Rừng đặc dụng (Specific use forest)
UBND Uỷ ban nhân dân

1
Phần 1: Các Tiêu Chuẩn Giám Sát Môi Trường Của Việt Nam
1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề môi trường
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, sinh vật và
sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, dân tộc và nhân loại.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và thiên nhiên.
Các hoạt động bảo vệ môi trường được quy định trong luật là nhằm giám sát, quản
lý và bảo vệ môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng
sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra
cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên (Điều 1,
Luật bảo vệ Môi trường năm 1993).
Luật bảo vệ môi trường (1993) quy đị
nh một số khái niệm và thuật ngữ như sau:
- Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất,
âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh
thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên
nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
- Chất thải là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong
các hoạt động khác. Chất thải có th
ể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác.
- Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại.
- Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu
chuẩn môi trường.
- Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
- Sự cố môi tr
ường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của
con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi trường
nghiêm trọng. Sự cố môi trường có thể xảy ra do:
o Bão, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun,
mưa axít, ma đá, biến động khí hậu và thiên tai khác.
o Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ
thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội,
an ninh, quốc phòng.

2
o Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu
khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu,
sự cố tại cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác.
o Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản
xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng x
ạ.
- Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định
dùng làm căn cứ để quản lý giám sát môi trường.
- Công nghệ sạch là quy trình công nghệ hoặc giải pháp kỹ thuật không gây ô nhiễm
môi trường, thải hoặc phát ra ở mức thấp nhất chất gây ô nhiễm môi trường.
- Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một
môi trường nhất đị
nh, quan hệ tưương tác với nhau và với môi trường đó.
- Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh
thái trong tự nhiên.
- Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng
đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bả
o vệ môi
trường.
- Giám sát tác động môi trường là quá trình theo dõi, kiểm tra giám sát và phân
tích đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp
thích hợp về bảo vệ môi trường. Do vậy, hệ thống giám sát môi trường bao gồm
cả những hoạt động đánh giá tác động môi trườ
ng nêu trên.
Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân. Các tổ chức, cá nhân phải có trách
nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có quyền và trách
nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp
luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.
Nghiêm cấm mọi hành vi làm suy thoái môi trường, gây ô nhiễm môi trường, gây s

cố môi trường.
2. Hệ thống giám sát đánh giá trong các dự án phát triển
Việc xây dựng khung logíc của dự án (Project logframe) bao gồm việc xây dựng các
mục tiêu trung hạn và dài hạn của dự án, các chỉ tiêu, các tác động, hiệu quả; các hoạt
động cũng như đầu ra và đầu vào cho các hoạt động; và rất quan trọng, đó là các giả

3
định cơ sở cho sự thành công của dự án. Việc xây dựng một hệ thống giám sát đánh
giá không có nghĩa là thiết kế lại dự án mà chỉ là thiết lập nên một hệ thống để thực
hiện giám sát đánh giá tất cả các hoạt động, đầu vào, đầu ra, hiệu quả, tác động ảnh
hưởng, nhằm xác định xem dự án có đi đúng hướng hay không, và phát hiện chính xác
các vấn đề, tác độ
ng gây ra bởi các hoạt động của dự án từ đó có giải pháp khắc phục
kịp thời.
2.1. Mục đích của hệ thống giám sát
- Nhằm giúp cho dự án đi
đúng hướng nhằm đạt được
các mục tiêu đã đề ra.
- Nhằm xác định các tác động
của dự án ảnh hưởng tới môi
trường.
- Nhằm hỗ trợ cho công tác
quản lý bền vững môi
trường.
- Được sử dụng như một hệ
thống quản lý dữ liệu.
Giám sát đảm bảo mối liên hệ
hữu cơ gi
ữa Kế hoạch và Thực
hiện và là một công cụ quản lý dự án hiệu quả vì:
- Chỉ cho thấy hoạt động dự án đang đi đúng hướng hay sai,
- Cảnh báo kịp thời để đề ra phương hướng giải quyết,
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động dự án trong tương lai.
2.2. Các chỉ tiêu
Chỉ tiêu là tiêu chuẩn sử dụng để đo sự thay đổi. Trong thiết kế tổng thể, nó là tiêu
chuẩn cần đạt tới của đầu ra, hiệu quả và ảnh hưởng và cần phải phù hợp với các mục
tiêu dự án. Chỉ tiêu là cơ sở cho các hoạt động giám sát, đánh giá.

Chỉ tiêu cần chỉ rõ:
• Nhóm đối tượng (cho ai?)
• Số lượng (bao nhiêu?)
Một chỉ tiêu tốt phải:
• Xác minh được
• Độc lập
Mục tiêu Dự án Giả điịnh quan trọng
Đầu vào Hoạt động
Chỉ tiêu
đầu ra
Chỉ tiêu Chỉ tiêu
Công cụ
giám sát

Công cụ
giám sát
Công cụ
giám sát
Công cụ
giám sát
Công cụ
giám sát
Hoạt động của các công cụ giám sát đánh giá trong hệ thống
Khung thiết kế tổng thể Dự án
Hệ thống giám sát môi trường


4
• Chất lượng (tốt ở mức độ nào?)
• Thời gian (đến khi nào?)
• Địa điểm (ở đâu?)
• Đo đếm được
• Thu thập được
• Hỗ trợ trực tiếp cho dự án
Các loại chỉ tiêu:
Trực tiếp
Bình quân thu nhập/đầu
người/ năm
Gián tiếp
Số ti vi hoặc nhà xây có
trong cộng đồng
Chỉ tiêu khác
Số lượng
100 cán bộ sẽ được tập
huấn
Hầu hết các chỉ tiêu chỉ chất lượng như
tình trạng sức khoẻ tốt hơn, năng lực
cao hơn, gia đình hạnh phúc hơn, thực
hiện tốt quy trình kỹ thuật, lập kế
hoạch tốt đều phải đo bằng phương
pháp gián tiếp.

Chất lượng
Tăng cường năng lực cán
bộ
3. Giới thiệu các khái niệm về hệ thống giám sát sinh học
Sự sống là một chỉ tiêu tốt nhất cho môi trường. Các phương pháp sinh học được
áp dụng thành công trong dự đoán các tác động của các hoạt động của con người. Như
vậy các vi sinh vật, thực vật, động vật, các cơ quan tử, các cá thể, quần thể, quần xã &
hệ sinh thái có các mức độ phản ứng và nhạy cảm khác nhau đối với môi trường và
được sử dụng thành công như các chỉ tiêu sinh học trong đ
ánh giá và dự đoán đúng
đắn và kịp thời các thay đổi môi truờng.
Các cá thể sinh vật, loài, quần thể, thậm chí là hệ sinh thái được sử dụng như các
chỉ thị để theo dõi diễn biến môi trường, được gọi chung là các chỉ thị sinh học. Mỗi
loài, quần thể hay hệ sinh thái chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố một cách
riêng rẽ hoặc phối hợp và có những thay đổi t
ương ứng, do vậy có thể sử dụng làm
thước đo cho các yếu tố này. Bằng chứng rõ ràng cho thấy rằng, mỗi loài sinh vật là
một sản phẩm của môi trường. Các loài ưu thế trong một khu vực là các chỉ số quan
trọng nhất, vì chúng chịu ảnh hưởng đầy đủ nhất các tác động của khu hệ sống trong
giai đoạn dài. Do đó, một quần thể sẽ là một chỉ số
tin cậy hơn so với một cá thể.
Trong một số trường hợp cụ thể sau đây, một số loài sinh vật, đặc biệt là thực vật được
sử dụng như các chỉ thị cho việc giám sát và đánh giá các đặc tính, điều kiện môi
trường:

5
- Chỉ thị về tiềm năng năng suất đất đai: Rừng đóng vai trò là một chỉ số rõ rệt
cho tiềm năng năng suất đất đai. Ví dụ: sự sinh trưởng của loài sồi (Quercus
marilandica, Q. stellata) thường kém hơn ở các vùng đất thấp, đất cát so với các
vùng có điều kiện sinh trưởng phân bố tự nhiên.
- Chỉ thị sản xuất nông nghiệp: Th
ực vật bản địa của một số vùng đặc biệt là tiêu
chí rất tốt cho các tiềm năng sản xuất nông nghiệp, và do đó, các thực vật sinh
trưởng trong những điều kiện tự nhiên cung cấp các thông tin về tiềm năng đất đai
mùa vụ tốt hơn thông tin thu được từ việc phân tích khí tượng và phân tích đất.
- Chỉ thị khí hậu: Đặc điểm của quần thể
thực vật của một vùng cụ thể cung cấp các
thông tin đầy đủ về khí hậu của vùng đó. Ví dụ, rừng thường xanh cho biết lượng
mưa hàng năm cao trong cả mùa hè và mùa đông.
- Chỉ thị về loại đất và các đặc điểm đất đai khác: Sinh trưởng tốt của một số loại
cỏ cao, rễ sâu như là Psoralea cho biết đất đó thuộc loại cát pha, trong khi
đó sự
có mặt của cỏ Andropogon cho biết đó là đất cát; một số thì chỉ thị cho đất ẩm,
giàu dinh dưỡng, trong khi đó một số khác lại chỉ thị cho đất chua, khô và cằn cỗi.
- Chỉ thị cho lửa rừng: Một số thực vật ưu thế trong vùng mà nơi đó thường xuyên
bị tàn phá bởi nạn cháy rừng. Đặc biệt loài Pteridium spp. chỉ thị cho các rừ
ng lá
kim thường xuyên bị nạn cháy rừng tàn phá.
- Chỉ thị cho lượng ôxy có trong nước: Một số loài như là Hexagenia spp. chỉ thị
cho lưu vực có đủ lượng ôxy.
- Chỉ thị ô nhiễm: Các thực vật như là Ultricularia, Chara, Wofffia cho biết mức độ
ô nhiễm nguồn nước. Vi khuẩn Escherichia coli cũng chỉ thị cho sự ô nhiễm
nguồn nước.
- Chỉ thị cho chăn thả quá m
ức: Các loại cỏ hàng năm và một số cây ngắn ngày
khác như Amaranthus, Chenopodium, v.v , lại sinh trưởng tốt hơn ở những khu
vực bị chăn thả quá mức.
Phương pháp giám sát sinh học cung cấp các thông tin đầy đủ về trạng thái môi
trường vì chúng có các khả năng và mức độ biểu hiện khác nhau các đặc điểm tính
trạng: (i) các vi sinh vật, thực vật và động vật có khả năng tích luỹ các chất độ
c hại
trong môi trường, do đó chúng là chỉ thị tốt cho các chất độc hại này; (ii) quá trình
sống của một số sinh vật được sử dụng để đánh giá diễn biến ô nhiễm môi trường và
các chất gây ô nhiễm; (iii) sự thay đổi các loài trong quần thể và cấu trúc của hệ sinh
thái chỉ thị cho mức độ suy thoái môi trường.
Qua đó thấy rằng, các chỉ số sinh học rất tiềm năng cho giám sát môi trường, dự

đoán thiên tai, ngăn ngừa hạn chế ô nhiễm, khám phá và bảo tồn tài nguyên thiên

6
nhiên, tất cả đều nhằm mục đích cho sự phát triển bền vững, giảm tối đa các tác động
xấu tới môi trường, sinh quyển.
4. Tầm quan trọng và tính cấp thiết của hoạt động giám sát, đánh giá tác động môi
trường
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, sinh vật và
sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, dân tộc và nhân loại.
Các hoạt động giám sát, đánh giá tác động môi trường đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và trách nhiệm của chính quyền các
cấp, các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị v
ũ trang nhân dân
và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo
đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát
triển lâu bền của đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Do sự tăng nhanh dân số, sự phát triển quá nhanh của công nghệ và nền công
nghiệp, tốc độ đô thị hoá và các kế hoạch phát triể
n không hợp lý do không quan tâm
đến yếu tố phát triển bền vững, hiện tại các thay đổi môi trường và khí hậu đang diễn
biến mạnh và phức tạp. Các thay đổi môi trường này đang là nguyên nhân gây nên sự
huỷ hoại, tàn phá và suy thoái các tài nguyên sinh học trong sinh quyển. Kết cục sẽ
dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái, các mối đe doạ nguy hiểm ngày một tăng cao, và sự
tuyệt chủng diễn ra tốc độ ngày càng lớn.
Để
nhằm đánh giá chính xác kịp thời những sự thay đổi môi trường gây nên bởi
con người, những hệ thống giám sát hiệu quả và tin cậy được xây dựng áp dụng cho
xác định và dự đoán những tác động thay đổi và nguy hại, đưa ra các giải pháp kịp
thời.
5. Các vấn đề, tiềm năng và thách thức
- Những hạn chế và tồn tại liên quan đến trình độ năng lực của cán bộ để có thể tiếp
cận giải quyết tốt các vấn đề giám sát, đánh giá tác động môi trường.
- Những quy trình và hướng dẫn kỹ thuật chi tiết, cụ thể và áp dụng hiệu quả, cũng
như các bộ tiêu chí và chỉ tiêu giám sát, đánh giá tác động môi trường vẫn chưa
được xây dựng và áp dụng một cách hệ
thống. Hay nói một cách khác là, các hệ
thống giám sát, đánh giá tác động môi trường thực sự hiệu lực và hiệu quả vẫn còn
chưa được thiết lập có tính hệ thống, thống nhất cho áp dụng. Hiện tại các hoạt
động này vẫn còn mang tính đơn lẻ rời rạc, không thống nhất đồng bộ, và thực hiện
trên cơ sở các tiêu chí, tiêu chuẩn và hướng dẫn quy định trong các luật định chung
về bảo v
ệ môi trường.
- Kiến thức và nhận thức xã hội về giám sát và đánh giá tác động môi trường, vai trò
tầm quan trọng của vấn đề còn rất hạn chế.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét