Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Nghiên cứ về nguồn gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tạivà phát
triển của doanh nghiệp. Với t cách là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh cả về mặt lợng và chất toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá trình sản
xuất, kinh doanh, lợi nhuận là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu đối với các
doanh nghiệp trớc khi họ đa ra các quyết định sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp là ngời sản xuất, cung cấp các hàng hoá và dịch vụ cho thị trờng, họ
phải bỏ vốn ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Họ đều mong muốn chi
phí cho các đầu vào thật thấp và bán đợc các hàng hoá - dịch vụ của mình
với giá cao để sau khi trừ đi chi phí, số tiền lãi thu đợc không chỉ đủ để tái
sản xuất giản đơn, mà còn có tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ để
mở rộng và phát triển sản xuất, củng cố và tăng cờng vị trí của mình trên thị
trờng. Lợi nhuận là căn cứ, là tín hiệu báo cho các doanh nghiệp biết mình
phải sản xuất loại hàng hoá - dịch vụ nào, với số lợng bao nhiêu, sản xuất
voà thời điểm nào, bán ra ở đâu, với giá cả là bao nhiêu
Với tầm quan trọng đặc biệt nh vậy, phạm trù lợi nhuận đã đợc các
nhà kinh tế từ trớc đến nay quan tâm nghiên cứu để làm rõ các vấn đề về
nguồn gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế. Họ đã đứng
trên các lập trờng, quan điểm khác nhau để nghiên cứu về lợi nhuận. Các
kết luận của họ đa ra không hoàn toàn giống nhau, song nó cũng đã phần
nào thể hiện đợc các vấn đề cơ bản của lợi nhuận. Trong đó phải kể đến
Karl Mark, ngời đầu tiên đã nghiên cứu một cách khoa học và sâu sắc phạm
trù lợi nhuận. Cho đến ngày nay, phạm trù lợi nhuận vẫn đợc tiếp tục đợc
các nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu làm cho hệ thống lý luận về lợi nhuận
ngày càng hoàn thiện hơn. Với mỗi chúng ta, đặc biệt là với các nhà nghiên
1
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
cứu kinh tế, các nhà sản xuất kinh doanh việc nghiên cứu về phạm trù lợi
nhuận là cần thiết giúp cho các doanh nghiệp có thể đa ra các quyết định
đúng đắn, tạo điều kiện phát huy các tác động tích cực và hạn chế các mặt
trái của lợi nhuận.
Hiện nay, Việt Nam đang sống trong công cuộc xây dựng cơ sở vật
chất của chủ nghĩa xã hội, một trong những vấn đề quan trọng cần phải làm
đó là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc để phát triển nền kinh tế đất nớc. Vai trò của nhà
nớc là rất quan trọng, nhà nớc sẽ là ngời điều tiết các hoạt động kinh tế phát
huy sức mạnh tích cực của cơ ché thị trờng đồng thời hạn chế những mặt
tiêu cực của nó.
Trogn quá trình này, phạm trù lợi nhuận cần phải đợc nghiên cứu, vận
dụng sao cho hợp lý để cho việc phát triển kinh tế phải đi đôi với việc ổn
định và thực hiện công bằng xã hội.
Với những kiến thức đã đợc học, em mạnh dạn nhận viết đề tài
nghiên cứu về nguồn gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận trong nền
kinh tế thị trờng. Bài viết của em trên cơ sở kế thừa thành quả của các nhà
kinh tế học và đợc sự trức tiếp hớng dẫn của thầy giáo, do khả năng và trình
độ có hạn nên bài viết sẽ không tránh khỏi những hạn chế, em mong nhận
đợc những ý kiến nhận xét của các thầy để có thể hoàn thiện hơn nhận thức
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thày giáo đã giúp đỡ em hoàn thành bài
viết này.
2
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phần nội dung
I. Nguồn gốc và bản chất lợi nhuận:
1. Quan điểm lợi nhuận của các trờng phái trớc và sau Mark:
Phạm trù lợi nhuận đã xuất hiện từ lâu và đợc hầu hết các nhà kinh tế
học quan tâm nghiên cứu. Trong số họ, có nhiều ngời ủng hộ sự có mặt lợi
nhuận nh là một tất yếu, có lợi nhuận là tốt đẹp; nhng cũng có nhiều ngời
không thừa nhận lợi nhuận, coi nó là xấu xa, là nguyên nhân của những tệ
nạn xã hội. Trong lịch sử, chỉ có Karl Mark là ngời thành công nhất trong
nghiên cứu về phạm trù lợi nhuận. Trớc Mark, các nhà kinh tế học mới chỉ
dừng lại ở chỗ lý thuyết về tiền công chứ cha đa ra đợc những luận chứng về
nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
Những nhà trọng thơng, trên quan điểm đánh giá cao vai trò của tiền
tệ và thơng nghiệp cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông tạo ra. Nó là
kết quả của việc bán nhiều mua ít, mua rẻ bán đắt mà có.
Các nhà trọng nông ở Pháp, tiêu biểu là A.R.J. Turgot, trên cơ sở lý
thuyết sản phẩm thuần tuý đã đa ra lý thuyết tiền lơng và lợi nhuận. Theo
Turgot, tiền lơng của công nhân là thu nhập theo lao động, còn sản phẩm
thuần tuý là thu nhập của nhà t bản và đợc gọi là lợi nhuận. Lợi nhuận là thu
nhập không lao động của nhà t bản do công nhân lao động tạo ra.
A.Smith (1723-1790), nhà kinh tế học ngời Anh nổi tiếng với lý
thuyết Bàn tay vô hình, dựa trên lý thuyết giá trị lao động đã cho rằng lợi
nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của ngời lao động: Lợi nhuận
và địa tô có chung một nguồn gốc là lao động không đợc trả công của ngời
lao động. Ông cũng đã chỉ ra đợc một hình thức của lợi nhuận, đó là lợi tức.
Theo ông, lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà t bản hoạt động
bằng tiền đi vay trả cho chủ nô để đợc quyền sở hữu t bản. A.Smith cũng đã
nhìn thấy xu hớng bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và xu hớng tỷ xuất lợi
nhuận giảm sút do khối lợng t bản đầu t tăng lên.
3
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Sau A.Smith, nhà kinh tế học D.Ricardo (1772-1823) cũng đã đa ra đ-
ợc những t tởng cơ bản về lợi nhuận. Theo ông, lợi nhuận là số tiền còn lại
ngoài tiền lơng mà nhà t bản trả cho công nhân bằng sự vận động biến đổi
thu nhập giữa ba cấp: địa chủ công nhân và t bản. Teo ông, chỉ địa chủ là
ngời có lợi, ngời công nhân không đợc lợi nhng cũng không bị hại vì tỷ suất
lợi nhuận giảm xuống.
Những lý thuết về lợi nhuận nêu trên cho thấy hầu hết các nhà kinh tế
học ở giai đoạn này đều cha thành công trong nghiên cứu về lợi nhuận và
hầu hết họ đều thừa nhận sự tồn tại của lợi nhuận. Nhng cùng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra vào
những năm cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 đã dẫn đến những thay đổi đáng kể
về mặt kinh tế xã hội, nhiều mâu thuãn trong xã hội t bản nảy sinh và
ngày càng gay gắt. Từ đó đã xuất hiện trờng phái kinh tế chính trị tiểu t sản,
rồi chủ nghĩa xã hội không tởng. T tởng chính của hai trờng phái này là phê
phán lợi nhuận, coi lợi nhuận là một cái gì đó không đúng đắn, là bất công,
là nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế và các tệ nạn của xã hội t bản
(Robert Owen), và quyền sở hữu, đó là của ăn cắp (Proudhon).
Sang thế kỷ 20, phạm trù lợi nhuận đợc các nhà kinh tế học tiếp tục
nghiên cứu. Họ đã đa ra những cách giải thích khác nhau về nguồn gốc và
bản chất của lợi nhuận. Song tựu chung lại, tất cả họ đều nhằm biện hộ cho
lợi nhuận, đều nhằm khẳng định sự tồn tại đơng nhiên hợp lý của lợi nhuận
trong nền kinh tế thị trờng. Họ cho rằng lợi nhuận là tiền công trả cho
năng lực điều hành và tổ chức sản xuất của nhà t bản, cho việc họ chịu mạo
hiểm khi bỏ vốn ra đầu t (Marshall), hay lợi nhuận đó là kết quả của mọi
sự cách tân (J.Schompeter).
Nh vậy, sau gần 200 năm ngày ra đời của khoa học kinh tế, các nhà
kinh tế học vẫn cha thống nhất đợc với nhau về cách chứng minh nguồn
gốc, bản chất của lợi nhuận và sự chiếm hữu lợi nhuận. Tuy nhiên, những
đóng góp của họ cho hệ thống lý luận kinh tế cũng thật quý báu, đặc biệt là
sự đóng góp của Karl Mark.
4
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2. Lý luận lợi nhuận của Mark:
Karl Mark (1818-1883) là một nhà t tởng vĩ đại của giai cấp vô sản
thế giới. Dựa trên lý luận giá trị thặng d, Karl Mark là ngời đầu tiên đã
nghiên cứu một cách khoa học và phân tích sâu sắc về nguồn gốc, bản chất
lợi nhuận cùng các hình thức biểu hiện của lợi nhuận. Mark đã chỉ ra rằng
lợi nhuận doanh nghiệp, địa tô của địa chủ, lợi tức của nhà t bản cho vay
đều là các hình thức chuyển hoá của bộ phận giá trị thặng d do lao động của
ngời công nhân tạo ra. Nh vậy, để tìm hiểu về nguồn gốc và bản chất của lợi
nhuận ta tìm hiểu nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng d.
2.1. Nguồn gốc và bản chất của giá trị thựng d. Quá trình sản xuất
giá trị thựng d.
a. Công thức chung của t bản và mâu thuẫn của nó.
Ta đã biết, mọi t bản lúc đầu đều đợc biểu hiện dới hình thái một số
tiền nhất định. Nhng bản thân tiền không phải là t bản, tiền chỉ biến thành t
bản trong những điều kiện nhất định, đó là khi tiền tệ ấy đợc sử dụng để bóc
lột sức lao động của ngời khác.
Tiền với t cách là tiền và tiền với t cách là t bản lúc đầu chỉ khác nhau
về hình thức lu thông. Nếu tiền đợc dùng để mua bán hàng hoá thì nó là ph-
ơng tiện giản đơn của lu thông hàng hoá và vận động theo công thức Hàng-
Tiền-Hàng (H-T-H) (1), tức là sự chuyển hoá từ hàng hoá thành tiền tệ, rồi
từ tiền tệ thành hàng hoá. Còn tiền đó với t cách là t bản thì nó sẽ vận động
theo công thức Tiền-Hàng-Tiền (T-H-T) (2), tức là sự chuyển hoá từ tiền tệ
thành hàng hoá, rồi từ hàng hoá lại chuyển thành tiền tệ. Công thức (2) này
đợc gọi là công thức lu thông hàng hoá của t bản và mọi thứ tiền vận động
theo công thức thứ (2) đều chuyển hoá thành t bản.
So sánh hai công thức, hai sự vận động này ta thấy chúng có những
điểm chung và những điểm khác biệt. Sự giống nhau đợc thể hiện ở chỗ cả
hai sự vận động này đều do hai giai đoạn mua và bán hợp thành; đều có hai
nhân tố vật chất đối lập nhau là hàng hoá (H) và tiền tệ (T), và đều có hai
ngời quan hệ với nhau là ngời mua và ngời bán. Tuy nhiên, sự giống nhau
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
này chỉ là giống nhau về mặt hình thức mà ta có thể nhìn nhận trực tiếp đợc
từ hai công thức còn về mặt bản chất thì hai sự vận động này khác nhau
hoàn toàn. Điều này đợc thể hiện ở trình tự của các giai đoạn, ở điểm xuất
phát và điểm kết thúc của quá trình; và đặc biệt là sự khác nhau về mục đích
và giới hạn của sự vận động. Mục đích của lu thông hàng hoá giản đơn công
thức (1) là giá trị sử dụng; vì vậy sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn thứ hai
khi những ngời trao đổi đã có đợc cái mà anh ta cần đến. Trái lại, sự vận
động của t bản công thức (2) không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn
nữa giá trị tăng thêm. Tức là số tiền thu về phải lớn hơn số tiền đã ứng ra
nếu không sự vận động sẽ trở thành vô nghĩa. Do đó, công thức vận động
đầy đủ của t bản phải là T-H-T; trong đó T = T + t. Số giá trị tăng thêm (t)
này đợc gọi là giá trị thặng d. Cùng với sự xuất hiện của t, số tiền ứng ra
ban đầu đã chuyển hoá thành t bản. Mục đích của sự lu thông T-H-T là sự
lớn lên của giá trị, là giá trị thặng d. Cho nên, sự vận động T-H-T là không
có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn. Công thức T-H-T
đợc gọi là công thức chung của t bản, vì mọi t bản đều biểu hiện trong lu
thông dới dạng khái quát đó, cho dù là t bản công nghiệp, t bản thơng
nghiệp, hay t bản cho vay. Một vấn đề đặt ra ở đây là sự xuất hiện của t; ta
thấy rằng số tiền T bỏ vào lu thông khi trở về tay nhà t bản lại tăng thêm
một lợng là t. Tại sao lại nh vậy? Các nhà kinh tế học t sản cổ điển đều cho
rằng đó là do bản chất của lu thông tạo ra, lu thông đã làm tăng thêm giá trị,
đã tạo ra giá trị thặng d. Nhng thực chất không phải nh vậy, ta hãy xem xét
trong lĩnh vực lu thông:
Nếu hàng hoá đợc trao đổi ngang giá thì diễn ra sự thay đổi hình thái
của giá trị, hai bên trao đổi chỉ đợc lợi về mặt giá trị sử dụng, còn tổng số
giá trịcũng nh phần giá trị thuộc về mỗi bên, trớc, trong, sau khi trao đổi
đều không thay đổi gì.
Trong trờng hợp trao đổi không ngang giá, nếu hàng hoá đợc bán cao
hơn giá trị thì cái mà ngời bán hàng đợc lợi là khi ngời bán cũng chính là
cái anh ta mất đi khi là ngời mua; còn khi hàng hoá đợc bán thấp hơn giá trị
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thì những gì mà ngời mua hàng hoá đợc lợi với t cách là ngời mua cũng
chính là cái mà ngời ấy sẽ mất khi là ngời bán.
Nh vậy, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không
tạo ra giá trị thặng d. Lu thông không tạo ra giá trị thặng d. Nhng nếu nhà t
bản có tiền mà lại đứng ngoài lu thông, không tiếp xúc gì với lu thông thì
cũng không thể làm cho tiền của mình lời lên đợc.
Những phân tích trên đây cho thấy rằng, sự chuyển hoá của tiền tệ
thành t bản phải đợc tiến hành trong lu thông và đồng thời không phải trong
lu thông. Đây chính là mâu thuẫn của công thức chung của t bản.
b. Hàng hoá sức lao động. Quá trình sản xuất giá trị thựng d.
Những phân tích trên đây cho thấy, sự biến đổi giá trị của số tiền cần
đợc chuỷên hoá thành t bản không thể xảy ra từ chính số tiền ấy, sự biến đổi
ấy chỉ có thể xảy ra từ hàng hoá mua vào. Nh thế có nghĩa rằng hàng hoá đ-
ợc mua vào ấy phải là một loại hàng hoá đặc biệt mà giá trị sử dụng của nó
có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Hàng hoá đó chính là sức lao động.
Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con ngời. Ngời
lao động trong điều kiện đợc tự do về thân thể và bị tớc đoạt hết t liệu sản
xuất, họ phải bán sức lao động của mình cho nhà t bản, phải đi làm thuê cho
nhà t bản, hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị
sử dụng. Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do thời gian lao động xã
hội cần thiết để tái sản xuất sức lao động quyết định nó chính bằng giá trị
những t liệu sinh hoạt vật chất và tin
thần cần thiết cho bản thân ngời công nhân và gia đình anh ta, cộng
thêm những chi phí đào tạo công nhân. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động cũng chỉ đợc thể hiện ra khi tiêu dùng. Tiêu dụng hàng hoá - sức lao
động tức là bắt ngời công nhân làm việc. Trong quá trình ngời công nhân
làm việc, anh ta cho nhà t bản một lợng giá trị lớn hơn giá trị sức lao động
của anh ta, nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng d. Nhà t bản
đã nhìn thấy rõ điều này trớc khi quyết định mua sức lao động của ngời
công nhân trong một ngày thì việc sử dụng sức lao động trong ngày hôm đó
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hoàn toàn do nhà t bản quyết định. Ngày lao động của ngời công nhân đợc
chia làm hai phần là thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng
d.
Nh vậy, quá trình sản xuất t bản chur nghĩa là sự thống nhất giữa quá
trình sản xuất giá trị và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d.
Nhà t bản có thể tiến hành sản xuất giá trị thặng d bằng hai cách: sản
xuất giá trị thặng d tuyệt đối bằgn cách kéo dài ngày lao động của ngời
công nhân trong kinh doanh thời gian lao động cần thiết không đổi. Sản
xxuất giá trị thặng d tơng đối bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần
thiết trong điều kiện độ dài ngày lao động không thay đổi.
2.2. Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa. Lợi nhuận.
Để sản xuất ra hàng hoá, xã hội phải hao phí một lợng lao động xã hội
nhất định. Chi phí thực tế để tạo thành giá trị hàng hoá là: gt = c+v+m,
trong đó c là giá trị t liệu sản xuất. v+m là giá trị mới do lao động tạo ra.
Đối với nhà t bản, ông ta không tính theo hao phí lao động xã hội, ông ta
chỉ xem xét chi phí hết bao nhiêu t bản. Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa (k)
đợc xác định bằng công thức k = c+v khi đó giá trị của hàng hoá là: gt =
k+m.
Sự hình thành phạm trù chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa đã che dấu
thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản, nó làm cho ngời ta lầm tởng rằng toàn
bộ chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa sinh ra giá trị thặng d chứ không phải là
lao động của công nhân làm thuê.
Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa luôn có một
khoản chênh lệch, nên sau khi bán xong hàng hoá, nhà t bản không chỉ bù
đắp đủ toàn bộ chi phí mà còn thu đợc một khoản tiền lời ngang bằng với
m. Khoản tiền lời này đợc gọi là lợi nhuận (kí hiệu là P). Với sự xuất hiện
của P, giá hàng hoá đợc tính bởi công thức: gt = k+P.
So sánh giữa m và P ta thấy:
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Về mặt lợng: nếu bán hàng hoá đúng giá trị thì m = P; m và P đều
có nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân làm thuê.
+ Về mạt chất: m phản ánh đúng nguồn gốc của nó sinh ra từ v, còn P
đợc che đậy bằng nguồn gốc k, nó đợc xem nh là con đẻ của toàn bộ t bản
ứng trớc.
Sự hình thành phạm trù chi phí sản xuất t bản ch nghĩa và phạm trù lợi
nhuận đã che dấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản.
Toàn bộ nghiên cứu trên đây đa ta đến kết luận về nguồn gốc và bản
chất của lợi nhuận:
Lợi nhuận là một hình thức biến tớng của giá trị thặng d do sức lao
động không công của công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà t bản chiếm đoạt.
Lợi nhuận P không chỉ che dấu nguồn gốc thực sự của nó mà còn che dấu
cả thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản.
2.3. Các hình thức biểu hiện của lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận (P) là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d
và toàn bộ t bản ứng trớc. Nó phản ánh mức lãi của việc đầu t.
P = m x 100
c + v
Tỷ suất lợi nhuận bình quân (P): Là tỷ số tính theo phần trăm giữa
tổng giá trị thặng d trong xã hội t bản và tổng t bản xã hôị đã đầu t vào tất
cả các lĩnh vực, các ngành của nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
m
P =
( c + v)
Lợi nhuận bình quân (P): Là lợi nhuận mà một nhà t bản có một lợng
nhất định thu đợc căn cứ vào P.
P = P * k
Với k là toàn bộ t bản ứng trớc.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Lợi nhuận thơng nghiệp: Là một phần giá trị thựng d đợc sáng tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản th-
ơng nghiệp.
Lợi nhuận ngân hàng: Là khoản tiền chênh lệch giữa lợi tức cho vay
và lợi tức nhận gửi, sau khi cộng thêm các khoản thu nhập khác về kinh
doanh tiền tệ và trừ đi các khoản chi phí về nghiệp vụ ngân hàng.
Lợi nhuận ngân hàng ngang bằng với lợi nhuận bình quân.
Lợi tức: Là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà t bản đi vay phải trả
cho nhà t bản cho vay căn cứ vào số tiền mà nhà t bản cho vay đã đa cho
nhà t bản đi vay sử dụng.
Lợi nhuận siêu ngạch: Là phần lợi nhuận ngoài lợi nhuận bình quân
mà nhà t bản nhập đợc nhờ chi phí sản xuất của anh ta thấp hơn chi phí sản
xuất xã hội.
II. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng:
1. Khái lợc về nền kinh tế thị trờng:
Khái niệm: Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trờng: ở đó, việc sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai
đợc quyết định thông qua thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các
doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá - dịch vụ trên thị trờng.
Thái độ, cách c xử của từng thành viên tham gia vào thị trờng là hớng vào
tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trờng hay
Bàn tay vô hình (A. Smith).
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng. Đến lợt
nó, cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố, quan hệ cơ bản vận động dới sự
chi phối của các quy luật thị trờng trong môi trờng cạnh tranh, nhằm mục
tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản của cơ chế thị trờng là cung cầu, giá cả
thị trờng. Về bản chất, cơ chế thị trờng là cơ chế giá cả tự do.
2. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nền kinh tế thị trờng đợc điều tiết bởi các quy luật kinh tế vốn có của
nó, còn lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động của nền kinh tế thị tr-
ờng. Lợi nhuận điều tiết hành vi của các doanh nghiệp, các nhà sản xuất
trong quá trình hoạt động của họ. Doanh nghiệp là ngời sản xuất, kinh
doanh hàng hoá - dịch vụ trên thị trờng, họ luôn phải tính toán làm sao để
có thể đem lại cho mình mức lợi nhuận tốt nhất, để không chỉ có sản xuất
giản đơn mà còn có tái sản xuất mở rộng, không ngừng phát triển sản xuất,
nâng cao địa vị của mình trên thị trờng.
Lợi nhuận buộc nhà sản xuất phải tìm mọi cách để tối thiểu hoá chi
phí sản xuất. Nhà sản xuất khi bán hàng hoá trên thị trờng họ phải căn cứ
vào chi phí sản xuất để quyết định giá cả hàng hoá. Nếu giảm đợc chi phí
sản xuất xuống mức thấp nhất thì họ sẽ có thể cung cấp cho thị trờng nhiêù
hàng hoá hơn với một mức giá thấp hơn, khi đó sẽ kích thích ngời tiêu dùng
mua nhiều hàng hoá hơn vì mức giá thấp hơn, và nhờ đó doanh nghiệp có
thể nâng cao đợc doanh thu và lợi nhuận của mình. Để giảm chi phí sản
xuất, doanh nghiệp có thể tiến hành nhiều biện pháp khác nhau. Doanh
nghiệp sẽ nghiên cứu để sử dụng các đầu vào của mình một cách tối u nhất,
tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao động của công nhân
Đồng thời doanh nghiệp sẽ phải cải tiến công nghệ, đầu t để mua sắm các
loại máy móc thiết bị tiên tiến và phù hợp, đổi mới tổ chức sản xuất, đổi
mới cách quản lýđể nâng cao năng suất lao động. Nhờ việc có đợc công
nghệ tiên tiến và phù hợp doanh nghiệp có điều kiện để có thể thu nhập
thêm cho mình một khoản lợi nhuận siêu ngạch là nhân tố kích thích đầu t
đổi mới công nghệ, từ đó sẽ thúc đẩy ra đời nhiều công nghệ mới, thúc đẩy
phát triển khoa học kỹ thuật.
Lợi nhuận buộc ngời sản xuất phải từ bỏ những lĩnh vực mà ngời tiêu
dùng ít quan tâm và không có nhu cầu, đồng thời hớng vào những lĩnh vực
đợc sự quan tâm của ngời tiêu dùng. Có nh vậy, doanh nghiệp mới có thể
bán đợc những hàng hoá do mình sản xuất ra. Nhu cầu của khách hàng rất
đa dạng và hay thay đổi theo thời gian, vì vậy doanh nghiệp phải biết sản
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
xuất những mặt hàng phù hợp với sở thích, thị hiếu của ngời tiêu dùng và đa
ra đúng lúc thị trờng đang có nhu cầu. Và đơng nhiên với những mức giá cả
và chất lợng thích hợp thì các sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đợc thị trờng
chấp nhận.
Lợi nhuận còn là nhân tố kích thích đầu t, chuyển giao công nghệ.
Căn cứ vào các mức tỷ suất lợi nhuận khác nhau của các dự án đầu t vào
những lĩnh vựccó tỷ suất lợi nhuận cao để đem lại cho mình nhiều lợi nhuận
nhất. Về phía các nhà sản xuất, họ cũng sẵn sàng nhập những công nghệ có
thể đem lại cho họ năng suất lao động cao hơn.
Trên đây là một số những tác động tích cực của lợi nhuận đối với nền
kinh tế thị trờng. Xét về khía cạnh xã hội, với những tác động tích cực này,
lợi nhuận góp phần vào việc nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy tiến bộ
kỹ thuật, phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện để làm ra cho xã hội nhiều
của cải hơn và ngời tiêu dùng có cơ hội để thoả mãn nhu cầu của mình.
Nhng bên cạnh đó, nền kinh tế thị trờng cũng có mặt trái của nó. Lợi
nhuận, bên cạnh những mặt tích cực cũng có những tác động tiêu cực của
nó, làm ảnh hởng không nhỏ đến đời sống xã hội.
Để có lợi nhuận, ngời chủ phải bóc lột giá trị thặgn d của công nhân
làm thuê. Muốn tối đa lợi nhuận, thì bên cạnh việc cải tiến công nghệ, ngời
chủ phải tìm mọi cách để chiếm đoạt càng nhiều giá trị thặgn d mà ngời
công nhân tạo ra. Từ đó sẽ làm cho tình trạng phân hoá giàu nghèo ngày
càng sâu sắc và sẽ dẫn đến những mâu thuẫn giữa ngời lao động và chủ
doanh nghiệp.
Vì chạy theo lợi nhuận, các hãng sử dụng lãng phí các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trờng sống của con ngời và các sinh
vật khác. Thực trạng thế giới hiện nay cho thấy nhiều quốc gia đang sử
dụng cạn kiệt nguồn tài nguyên của mình, môi trờng sống nhiều nơi bị ô
nhiễm, nhiệt độ trái đất đang tăng dần, dẫn đến những căn bệnh hiểm nghèo
đe doạ sự sống của con ngời. Bên cạnh đó, cùng với sự tiến bộ của kỹ thuật,
con ngời cũng đã chế tạo ra nhiều loại vũ khí huỷ diệt, rồi tình trạng chạy
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
đua vũ trang, quân sự hoá nền kin tế, thơng mại hoá quân sự đã và đang là
mối hiểm hoạ đe doạ cuộc sống của con ngời.
Thực tế nền kinh tế Việt Nam sau hơn 10 năm đổi mới, đã tạo ra sự
tăng trởng đáng kể cho nền kinh tế, ổn định chính trị xã hội. Nhng chúng
ta không thể không nhìn nhận đến những mặt trái của cơ chế thị trờng đang
tác động tiêu cực đến kinh tế xã hội Việt Nam. Chính sách mở cửa kinh
tế, cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nớc mà làm ăn kém hiệu quả của
nhà nớc ta là đúng đắn. Nó đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh của minhf. Nhng nhiều doanh
nghiệp đã chạy theo lợi nhuận mà tiến hành các hoạt động cạnh tranh không
lành mạnh, sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên đất nớc, gây ô nhiễm môi tr-
ờng quá nhiều lần mức chi tiêu cho phép. Những hậu quả gây ra đó, không
ai khác mà chính doanh nghiệp và toàn bộ xã hội sẽ phải gánh chịu cả trong
hiện tại và tơng lai. Điều này tất yếu phải cần đến yêu cầu là nhà nớc cần
phải có những biện pháp quản lý có hiệu quả hơn để giảm thiểu và tránh
những hậu quả bất lợi cho xã hội.
Kết luận
Trong cuộc sống, mỗi một vấn đề khi đợc đặt ra nghiên cứu và làm
sáng tỏ không chỉ giúp ta thấy đợc nguồn gốc, bản chất của vấn đề đó, mà
nó còn cho ta có đợc cách nhìn nhận mới về vấn đề ta nghiên cứu, đồng thời
giúp ta có đợc sự vận dụng hợp lý vấn đề đó vào cuộc sống. Đối với phạm
13

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét