với tỷ lệ tơng ứng. Vậy lạm phát là một hiện tợng tiền tệ. Đây là lý do tại sao
ngân hàng Trung ơng rất chú trọng đến nguyên nhân này.
b) Lạm phát theo thuyết Keynes (lạm phát cầu kéo):
Tăng cung tiền không phải là nguyên nhân duy nhất dẫn đến tăng cầu về
hàng hoá, dịch vụ. Tăng tiêu dùng, chi phí công cộng và tăng dân số là những
nhân tố phi tiền tệ, sẽ dẫn đến tăng cầu. áp lực lạm phát sẽ tăng sau 1 đến 3
năm, nếu cầu về hàng hoá vợt quá mức cung, song sản xuất vẫn không đợc mở
rộng hoặc do sử dụng máy móc với công suất tiến tới giới hạn hoặc vì nhân tố
sản xuất không đáp ứng đợc sự gia tăng của cầu. Sự mất cân đối đó sẽ đợc giá
cả lấp đầy. Lạm phát do cầu tăng lên hay lạm phát do cầu kéo đợc ra đời từ đó.
Chẳng hạn ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc là một chỉ số có ích phản ánh lạm
phát trong tơng lai ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc trên 83% dẫn tới lạm phát
tăng.
c) Lạm phát theo thuyết chi phí đẩy:
Lạm phát chi phí đẩy vừa lạm phát, vừa suy giảm sản lợng tăng thêm thất
nghiệp nên còn gọi là lạm phát "đình trệ" Hình thức của lạm phát này phát sinh
ra từ phía cung, do chi phí sản xuất cao hơn đã đợc chuyển sang ngời tiêu dùng.
Điều này chỉ có thể đợc trong giai đoạn tăng trởng kinh tế khi ngời tiêu dùng
sẵn sàng trả với giá cao hơn.
Ví dụ:
Nếu tiền lơng chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất và dịch vụ.
Nếu tiền lơng tăng nhanh hơn năng suất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ
tăng lên. Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này cho ngời tiêu
dùng thì giá bán sẽ tăng lên, công nhân và các công đoàn sẽ yêu cầu tiền lơng
cao hơn trớc để phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên, điều đó tạo thành vòng
xoáy lợng giá.
Một yếu tố chi phí chính khác là giá cả nguyên vật liệu đặc biệt là dầu thô.
Trong năm 1972 - 1974 hầu nh giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát tăng
từ 4,6% đến 13,5% bình quân trên toàn thế giới.
5
Ngoài ra sự suy sụp của giá dầu (1980) làm cho lạm phát giảm xuống mức
thấp cha từng thấy.
Bên cạnh những yếu tố gây nên lạm phát đó là giá nhập khẩu cao hơn đợc
chuyển cho ngời tiêu dùng nội địa. Nhập khẩu càng trở nên đắt đỏ khi đồng nội
tệ yếu đi hoặc mất giá so với đồng tiền khác. Ngoài ra yếu tố tâm lý dân chúng,
sự thay đổi chính trị, an ninh quốc phòng Song nguyên nhân trực tiếp vẫn là
số lợng tiền tệ trong lu thông vợt quá số lợng hàng hoá sản xuất ra. Việc tăng
đột ngột của thuế (VAT) cũng làm tăng chỉ số giá.
d) Lạm phát dự kiến:
Trong nền kinh tế, trừ siêu lạm phát, lạm phát phi mã, lạm phát vừa phải
có xu hớng tiếp tục giữ mức lịch sử của nó. Giá cả trong trờng hợp này tăng
đều một cách ổn định. Mọi ngời thể dự kiến đợc trớc nên còn gọi là lạm phát dự
kiến.
6
yy
y
1
y
0
y
0
y
*
y
*
AD
1
AD
0
P
P
1
P
0
E
1
E
0
E
0
ASSLASRL
P
1
P
0
E
1
ASLR ADP
ASSR
1
ASSR
2
Chi tiêu quá khả năng cung ứng
- Khi sản lợng vợt tiềm năng đ-
ờng AS có độ dốc lớn nên khi cầu
tăng mạnh, AD - AD
1
, giá cả tăng
P
0
- P
1
Chi phí tăng đẩy giá lên cao
- Cầu không đổi, giá cả tăng sản l-
ợng giảm xuống Y
0
- Y
1
AS
1
- AS
2
Trong lạm phát dự kiến AS & AD dịch chuyển lên trên cùng, độ sản lợng
vẫn giữ nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến.
e) Các nguyên nhân khác:
Giữa lạm phát và lãi suất khi tỷ lệ lạm phát tăng lên lãi suất danh nghĩa
tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt.
Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc siêu lạm phát, tiền mất giá càng nhanh,
tăng mức độ tiền gửi vào ngân hàng, vào quỹ tiết kiệm hoặc đẩy ra thị trờng để
mua về mọi loại hàng hoá có thể dự trữ gây thêm mất cân bằng cung cầu trên
thị trờng hàng hoá và tiếp tục đẩy giá lên cao.
Giữa lạm phát và tiền tệ khi ngân sách thâm hụt lớn các chính phủ có thể
in thêm tiền để trang trại, lợng tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên nhân
gây ra lạm phát. Và một khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm hụt mới nảy sinh, đòi
hỏi phải in thêm một lợng tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt. Kiểu lạm
phát xoáy ốc này thờng xảy ra trong thời kỳ siêu lạm phát. Tuy nhiên, chính
phủ có thể tài trợ thâm hụt bằng cách vay dân thông qua bán tín phiếu. Lợng
tiền danh nghĩa không tăng thêm nên không có nguy cơ lạm phát, nhng nếu
thâm hụt tiếp tục kéo dài, số tiền phải trả cho dân (cả gốc lẫn lãi) sẽ lớn đến
7
y
y
*
AD"
AD'
AD
E
E'
E"
ASLR
ASSR
2
ASSR
1
ASSR
0
P
2
P
1
P
0
mức cần phải in tiền để trang trải thì khả năng có lạm phát mạnh là điều chắc
chắn.
Các nguyên nhân liên quan đến chính sách của nhà nớc, chính sách thuế,
chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý. Các chủ thể kinh doanh làm tăng chi
phí đầu vào, nguyên nhân do nớc ngoài.
3) Những tác động của lạm phát:
Lạm phát có nhiều loại, cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hởng khác
nhau đối với nền kinh tế. Xét trên góc độ tơng quan, trong một nền kinh tế mà
lạm phát đợc coi là nỗi lo của toàn xã hội và ngời ta có thể nhìn thấy tác động
của nó.
* Đối với lĩnh vực sản xuất:
Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra
biến động không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự
mất giá của đồng tiền làm vô hiệu hoá hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu
quả kinh doanh - sản xuất ở một vài danh nghiệp có thể thay đổi, gây ra những
xáo động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp
hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
* Đối với lĩnh vực lu thông:
Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hoá.
Các nhà doanh nghiệp thấy rằng việc đầu t vốn vào lĩnh vực lu thông. Thậm chí
khi lạm phát trở nên khó phán đoán thì việc đầu t vốn vào lĩnh vực sản xuất sẽ
gặp phải rủi ro cao. Do có nhiều ngời tham giâ vào lĩnh vực lu thông nên lĩnh
vực này trở nên hỗn loạn. Tiền ở trong tay những ngời vừa mới bán hàng xong
lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lu thông, tốc độ lu thông tiền tệ tăng vọt và
điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.
* Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thơng mại và ngân hàn bị thu hẹp. Số
ngời gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ thống ngân hàng, do
lợng tiền gửi vào giảm mạnh nên không đáp ứng đợc nhu cầu của ngời đi vay,
cộng với việc sụt giá của đồng tiền quá nhanh, sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi
không làm an tâm những ngời hiện đang có lợng tiền mặt nhàn rỗi trong tay.
8
Về phía ngời đi vay, họ là những ngời có lợi lớn nhờ sự mất giá đồng tiền một
cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động của hệ thống ngân hàng không còn bình
thờng nữa. Chức năng kinh doanh tiền bị hạn chế, các chức năng của tiền tệ
không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát thì chẳng có ai tích trữ của cải hình
thức tiền mặt.
* Đối với chính sách kinh tế tài chính của nhà nớc:
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lợng hàng hoá, khi
lạm phát xảy ra những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của giá
cả làm cho thị trờng bị rối loạn. Ngời ta khó phân biệt đợc những doanh nghiệp
làm ăn tốt và kém. Đồng thời lạm phát làm cho nhà nớc thiếu vốn, do đó nhà
nớc không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi xã hội bị
cắt giảm các ngành, các lĩnh vực dự định đựơc chính phủ đầu t và hỗ trợ vốn
bị thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi ngân sách nhà nớc bị thâm hụt thì các
mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ không có điều kiện
thực hiện đợc.
II. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam
1. Thực trạng:
Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của công tác quản lý kinh tế vĩ
mô là việc tìm kìm chế lạm phát. Thực ra không phải 10 năm gần đây lạm phát
mới xuất hiện ở Việt Nammà từ năm 1980 trở về trớc, lạm phát cũng đã tồn
tại, chỉ có điều biểu hiện của nó không công khai, các nghị quyết của đảng
cộng sản Việt Nam, đại hội V trở về trớc không sử dụng khái niệm lạm phát
mà chỉ dùng cụm từ "Chênh lệch giữa thu và chi giữa hàng và tiền "; "Thị tr-
ờng vật giá không ổn định "
Lạm phát ở thời kỳ này là "Lạm phát ngầm" nhng chỉ số giá cả ở thị tr-
ờng tự do thì tăng cao, vợt xa mức tăng giá trị tổng sản lợng cũng nh thu nhập
quốc dân.
Sau một thời kỳ "ủ bệnh" đã bộc phát thành lạm phát công khai với mức
lạm phát phi mã cũng tăng giá ba chữ số. Đảng đã kịp thời nhận định tình hình
này.
9
"Chúng ta cha có chính sách cơ bản về tài chính gắn liền với chính sách
đúng đắn về giá cả, tiền tệ, tín dụng. Các khoản chi ngân sách mang nặng tính
bao cấp và một thời gian dài vợt qua nguồn thu. Việc sử dụng vốn vay và viện
trợ kém hiệu quả. Tất cả những cái đó gây ra thâm hụt ngân sách là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến lạm phát trầm trọng".
Trong điều hành vĩ mô phát triển nền kinh tế, mọi quốc gia trên thế giới
đều phải quan tâm tới chính sách tài chính, tiền tệ, chống lạm phát. Đối với nớc
ta hiện nay, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả đang là một vấn đề lớn đặt ra
trong điều hành của chính phủ, của các cấp các ngành vì sự phát triển và ổn
định. Cho tới nay, Việt Nam đã thành công về phơng diện này. Lạm phát đã
giảm từ hơn 700% một năm vào năm 1986 xuống chỉ còn 35% vào năm 1989.
Đây là một thành công lớn, phản ánh kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, nh tự
do hoá nền kinh tế, áp dụng một tỷ giá hối đoái thực tế hơn, ngời dân không
còn tồn trữ hàng hoá, vàng và đô la mà bắt đầu tích luỹ bằng đồng tiền trong n-
ớc, xuất khẩu dầu thô ngày càng tăng. Tuy nhiên, những tiến bộ vợt bậc trong
năm 1989 đã không đợc củng cố ngay bằng các chính sách tiền tệ và tài khoản
thận trọng, do đó trong các năm 1992 và 1993, giá cả đã tăng gần 70% năm.
2. Lịch sử của lạm phát:
- Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1890 trở về trớc, lạm phát đợc hiểu giống
hoàn toàn định nghĩa của Marx, cho nên chống lạm phát là tìm tòi mọi cách
hạn chế việc phát hành tiền vào lu thông.
- Thời kỳ 1938 - 1945: Ngân hàng Đông Dơng cấu kết với chính quyền
thực dân Pháp đã lạm phát đồng tiền Đông Dơng để vơ vét của cải nhân dân
Việt Nam đem về Pháp đóng góp cho cuộc chiến tranh chống phát xít Đức và
sau đó để nuôi mấy chục vạn quân nhận bán Đông Dơng làm chiếc cầu an toàn
đánh Đông Nam á. Hậu quả nặng nề của lạm phát nhân dân Việt Nam phải
chịu giá sinh hoạt từ 1939 - 1945 bình quân 25 lần.
- Thời kỳ 1946 - 1954: Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo đã phát hành đồng tài chính thay đồng
Đông Dơng và sau đó là đồng ngân hàng để huy động sức ngời, sức của của
toàn dân tiến hành cuộc kháng chiến 9 năm đánh đuổi quân xâm lợc Pháp, kết
quả giải phòng hoàn toàn nửa đất nớc.
10
- Thời kỳ 1955 - 1965: Chính phủ tay sai Mỹ kế tiếp nhau ở miền Nam
Việt Nam liên tục lạm phát đồng tiền Miền Nam để bù đắp lại cuộc chiến tranh
chống laị phong trào giải phóng dân tộc ở Miền Nam. Mặc dù đợc chính phủ
Mỹ đổ vào miền Nam một khối lợng hàng viện trợ khổng lồ, giá trị hàng trăm
tỷ USD cũng không thể bù đắp lại chi phí.
Nguyễn Văn Thiệu - Chính phủ đã lạm phát hàng trăm tỷ đồng tiền lu
thông ở miền Nam năm 1975 gấp 5 lần. Năm 1969 lên tới 600 triệu đồng, giá
sinh hoạt tăng hàng trăm lần so với năm 1965.
- Thời kỳ 1965 - 1975:
ở miền Bắc Việt Nam chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà phải tiến
hành một cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nớc, chống chiến tranh phá hoại ở
Mỹ tại miền Bắc, giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc, đã phát hành số tiền
lớn (gấp 3 lần tiền lu thông của năm 1965 ở miền Bắc) để huy động lực lợng
toàn dân, đánh thắng độc quân xâm lợc ở Mỹ và tay sai ở cả hai miền. Nhng
nhờ có sự viện trợ to lớn và có hiệu quả của Liên xô, Trung Quốc và các nớc
XHCN anh em đã hạn chế đợc lạm phát trong thời gian này.
- Thời kỳ 1976 đến nay: Sau khi thống nhất đất nớc, chúng ta thiếu nhiều
kinh nghiệm trong thời bình nên duy trì quá lâu cơ chế thời chiến tập trung
quan liêu bao cấp toàn diện, không mở rộng sản xuất hàng hoá. XHCN không
tiến hành hạch toán kinh doanh nên đã tự gây cho mình nhiều khó khăn, sản
xuất không đủ tiêu dùng, ngân sách không đủ chi tiêu, lạm phát tiền giấy liên
tục và bùng nổ dữ dội tới 3 con số. Nhng kể từ năm 1999 đến nay với sự chỉ
đạo đúng đắn của nhà nớc thì lạm phát hiện nay chỉ còn dừng lại ở mức độ tốt
cho sự phát triển nền kinh tế tức là chỉ ở mức 15-17% có thể nói đây cũng là
một thành công không nhỏ của nhà nớc ta.
3. Đặc trng lạm phát ở nớc ta:
Lạm phát ở Việt Nam cũng có những biểu hiện chung giống với lạm phát
ở các quốc gia khác nh: chỉ số giá cả nói chung tăng phổ biến do vậy giá trị
của đồng tiền giảm. Song lạm phát ở Việt Nam có đặc trng riêng do điều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể:
- Lạm phát của một nền kinh tế kém phát triển trong đó khu vực kinh tế
nhà nớc có địa vị thống trị. Nền kinh tế Việt Nam thuộc loại kém phát triển nhất
11
thế giới, các chỉ tiêu bình quân đầu ngời rất thấp. Khu vực kinh tế nhà nớc ở
Việt Nam chiếm 1 tỷ trọng lớn hiếm có trên thế giới. Mặc dù khu vực nhà nớc
chiếm phần lớn số vốn đầu t và chất xám trong cả nớc nhng lại chỉ có thể làm ra
từ 30% - 37% tổng sản phẩm xã hội. Các xí nghiệp quốc doanh nhìn chung đã
nộp cho ngân sách nhà nớc một số tiền thấp rất xa so với số tiền nhà nớc cung
cấp cho nó qua bù lỗ, bù giá, cấp phát tín dụng, lãi suất thấp Đúng ra khu vực
kinh tế nhà nớc phải đem lại nguồn thu chủ yếu cho xã hội thì ở đây lại ngợc
lại. Khu vực kinh tế t nhân làm ăn có hiệu quả hơn và đóng góp một phần quan
trọng trong ngân sách của nhà nớc. Chính hoạt động của các hãng kinh tế nhà
nớc với lãi giả, lỗ thật đã đẩy nền kinh tế lạm phát, thị trờng rối loạn, lỗ lãi khó
kiểm tra. Sự giảm sút hiệu quả sản xuất kinh doanh dẫn đến đến vòng luẩn
quẩn. Hiệu quả giảm sát dẫn đến thu không đủ bù chi và lạm phát, rồi lạm phát
làm cho hiệu quả kinh doanh tiếp tục giảm sút, cứ nh vậy nó làm cho nền kinh
tế Việt Nam càng lún sâu vào đói nghèo, lạc hậu.
- Lạm phát của một nền kinh tế độc quyền mà nhà nớc có địa vị thống trị
trên mọi lĩnh vực, cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp. Trong nền kinh tế thị trờng
sự cạnh tranh ắt sinh ra một công ty thắng thế chiếm vị trí độc quyền. Để đạt
đợc điều đó, phải tiến hành cải tiến máy móc, trang thiết bị, tổ chức lao động,
tập trung nguồn vốn Nhng khi ở vị trí độc quyền công ty sẽ bóp chết các địch
thủ khác và cũng ít chú ý hơn đến việc áp dụng tiến bộ KHKT dẫn đến sự suy
thoái trong kinh doanh. Nếu công ty này nhỏ thì sự ảnh hởng của nó đến nền
kinh tế sẽ không có nhiều hiệu quả tiêu cực. nhng nếu đó là một công ty lớn thì
sự suy thoái này sẽ kéo theo cả nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng.
Trên thực tế, độc quyền ở Việt Nam cũng nh ở các nớc XHCN khác đã khống
chế toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chế độ độc quyền nhà nớc và cơ
chế hoạch định quan liêu, mệnh lệnh đã triệt tiêu mất các quan hệ thị trờng ở
Việt Nam làm cho nền kinh tế Việt Nam xa lạ với thị trờng. Đây cũng là
nguyên nhân đáng chú ý trong việc góp phần tăng lạm phát.
- Lạm phát của một nền kinh tế đóng, phụ thuộc một chiều vào các nguồn
tài trợ từ bên ngoài. Việt Nam đóng cửa nền kinh tế, không quan hệ kinh tế với
các nớc TBCN. Chính sách này ra đời do sự thù địch, cấm vận của Mỹ. Nguyên
nhân nữa dẫn đến sự đóng góp của nền kinh tế là do sự đối đầu đông tây mà
Việt Nam và các nớc XHCN là 1 cực. Sự bó hẹp nền kinh tế này đã dẫn đến
những khó khăn đáng kể cho sản xuất kinh doanh.
12
- Ngoài những đặc điểm trên thì lạm phát Việt Nam có cơ cấu của nó
bao gồm những ngành kém hiệu quả có đợc sự u tiên phát triển. Mọi ngời đều
thấy sự mất cân đối khi u tiên phát triển công nghiệp nặng (vốn lớn, thu hồi lãi
chậm).
- Lạm phát ở một nớc chịu ảnh hởng nặng nề của các cuộc chiến tranh kéo
dài do đó chi phí cho lĩnh vực quốc phòng lớn, tiền trợ cấp gia đình chính
sách Những khoản này đã làm tăng thêm thâm hụt ngân sách và tăng lạm
phát.
- Việt Nam là nớc nông nghiệp mà luôn chịu ảnh hởng của thiên tai, hạn
hán, mất mùa Do đó, ngân sách hụt đi do phải chi ra 1 khoản trợ cấp cho
các vùng thiên tai.
4. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Việt Nam:
Phần trớc, chúng ta đã đề cập đến nguyên nhân lạm phát nói chung, bây
giờ ta xét trong thời điểm cụ thể và ở quốc gia cụ thể. Lạm phát ở Việt Nam có
nhiều nguyên nhân và ý kiến khác nhau. Từ những phân tích về đặc trng của nó
ta có thể thấy con đờng dẫn đến lạm phát.
Thứ nhất: Nguyên nhân của lạm phát từ trong chính các thể chế kinh tế
quan liêu bao cấp mệnh lệnh, đóng cửa thể chế này hớng nền kinh tế Việt
Nam phát triển các ngành có chi phí cao, tách rời cầu thị trờng, cô lập với thế
giới bên ngoài dẫn đến sự mất cân đối giữa cung và cầu, thu và chi ngân sách
thể hiện nền kinh tế thích xu hớng phát triển kém hiệu quả, các xi nghiệp làm
ăn thua lỗ Đó là nguyên nhân sâu xa đa nền kinh tế lâm vào lạm phát phi mã.
Thứ hai: Do điều hành sai lầm của bộ máy nhà nớc, nh xác định cơ cấu
không xuất phát từ hiệu quả. Sự đổi tiền và tăng giá năm 1985 là chính sách phá
giá đồng tiền, làm giảm niềm tin của dân vào đồng tiền của nhà nớc. Chính
sách lãi suất thấp so với mức trợt giá làm cho ngời dân không muốn g ửi tiết
kiệm. Sự mất cân đối tài chính gây lạm phát qua kênh tín dụng, ngân hàng nhà
nớc luôn phải phát hành tiền để cân đối các nguồn vốn cho vay của ngân hàng,
đáp ứng yêu cầu của các ngành kinh tế và xây dựng cơ bản ngày càng tăng. Nhà
nớc lại không chủ động đợc việc cung cầu hàng hoá, gây ra sự rối loạn trên thị
trờng, giá cả thay đổi một cách bất hợp lý so với giá quốc tế. Mặt hàng giá cả
bị nhích lên do cơn sốt xi măng, thép, xăng dầu, vàng và ngoại tệ.
13
Thứ ba: Cho đến nay, xơng sống của nền kinh tế Việt Nam vẫn là các
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp này đóng góp 37% vào ngân sách nhà nớc.
Trong số gần 6000 doanh nghiệp nhà nớc thì chỉ riêng 18 tổng công ty lớn với
hơn 300 thành viên đã đóng góp trên 70% tổng nộp ngân sách của khu vực kinh
tế quốc doanh. Việc làm ăn của nhiều công ty xuất nhập khẩu hàng năm nhà n-
ớc phải bù lỗ, bù giá quá lớn có năm chiếm gần 40% tổng số chi cho ngân
sách, không những không làm thêm mà còn phải chi ra.
Thứ t: Môi trờng đầu t chậm đợc cải tiến, tích luỹ ở trong nớc còn ở mức
thấp, mới ở khoảng 25 ữ 26% GDP. Đầu t những công trình có vốn lớn, thời
gian thi công kéo dài quá sức chịu đựng của nền kinh tế trong lúc đó nguồn thu
hạn hẹp, thất thu lớn. Tình hình đó làm cho nguồn tài chính quốc gia bị thâm
hụt, không còn cách nào khác buộc nhà nớc phải in tiền giấy bù đắp, vì vậy đã
gây ra lạm phát tiền giấy.
Thứ năm: Nguyên nhân từ cơ chế kinh tế độc quyền mà nhà nớc có vị trí
thống trị trên mọi lĩnh vực: Cơ chế quan liêu bao cấp nặng nề. Nhà nớc can
thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế. Các quan hệ tiền tệ không đợc phát
huy một cách đầy đủ tác dụng kích thích, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Quy
luật giá trị vi phạm một cách nghiêm trọng. Các nhà lãnh đạo đầy tham vọng
muốn kiểm soát toàn bộ các cơ sở kinh tế quốc dân bằng kế hoạch hoá tập
trung.
Cùng với những yếu kém của nền kinh tế, chúng ta còn đứng trớc tác động
mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ đang lan rộng trong khu vực"
Đó sẽ là những thách thức lớn đối với chúng ta trong quá trình thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2005
III. Các biện pháp kiềm chế lạm phát ở nớc ta:
1. Các quan điểm và khắc phục lạm phát
Tăng lãi suất ngân hàng cao hơn mức lạm phát. Thuyết tiền tệ Friedman
đợc áp dụng. Muốn khắc phục lạm phát cần phải thi hành chính sách "hạn chế
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét